NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2012/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 10 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Căn cứ Bộ Luật
Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng
6 năm
2010;
Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày
26 tháng 08 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín
dụng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư quy định về nghiệp vụ bảo lãnh của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao
gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính.
2. Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
3. Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương trong thời gian
chưa chuyển đổi thành ngân hàng hợp tác xã thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định đối với ngân hàng hợp tác xã.
4. Các tổ chức (bao gồm tổ
chức tín dụng nước ngoài trong trường hợp đồng bảo lãnh), cá nhân có liên quan
đến nghiệp vụ bảo lãnh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi
là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn
bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận
nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
2. Bên bảo lãnh là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
3. Bên được bảo lãnh là tổ chức
(bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là người cư
trú và tổ chức là người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bảo lãnh.
4. Bên nhận bảo lãnh là tổ chức,
cá nhân là người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ
hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
5. Bảo lãnh đối ứng là bảo lãnh
ngân hàng, theo đó tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên bảo
lãnh đối ứng) cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp
bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo
lãnh đối ứng.
6. Xác nhận bảo lãnh là bảo lãnh
ngân hàng, theo đó tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên xác
nhận bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm
khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với bên
được bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam
kết xác nhận bảo lãnh.
7. Đồng bảo lãnh là việc hợp
vốn để bảo lãnh của:
a) Từ 02 (hai) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên bảo lãnh
cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh; hoặc
b) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cùng tổ chức tín dụng nước ngoài bảo lãnh cho nghĩa
vụ của bên được bảo lãnh.
8. Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa
bên bảo lãnh với bên được bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về quyền,
nghĩa vụ và các nội dung khác trong việc thực hiện bảo lãnh.
9. Cam kết bảo lãnh là văn bản
bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo một trong các hình thức
sau:
a) Thư bảo lãnh là văn bản
cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh;
b) Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận
giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh;
c) Hình thức cam kết
khác
do các bên tự thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật
Việt Nam.
10. Bảo lãnh vay vốn là cam kết của bên bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng
hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
11. Bảo lãnh thanh
toán
là cam kết của bên bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho
bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
12. Bảo lãnh dự thầu là cam kết
của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để bảo đảm nghĩa vụ tham
gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên
được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh
sẽ thực hiện thay.
13. Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng
là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc thực hiện
đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm
hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên
nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài
chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
14. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc
bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được
bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải
bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
15. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
trước
là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng
trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy
đủ thì bên bảo lãnh
sẽ thực hiện thay.
16. Các loại bảo lãnh khác là các loại
bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế do tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo đề nghị của bên được bảo
lãnh ngoài các loại bảo lãnh quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11,
khoản 12, khoản 13, khoản 14 và khoản 15 Điều này.
Điều 4. Quy định về
quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng
1. Việc phát hành bảo
lãnh bằng ngoại tệ
của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch
vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho tổ
chức, cá nhân là người cư trú đối với nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh từ giao dịch
hợp pháp bằng ngoại tệ.
Điều 5.
Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn
cấp
1. Những trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh: Thực hiện
theo quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Những trường hợp hạn
chế bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 127 Luật các tổ
chức tín dụng.
3. Khi phát hành bảo
lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định về
giới hạn cấp tín dụng tại Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 6.
Xác định số dư bảo lãnh trong thực hiện quy định về giới hạn cấp tín dụng
1. Số dư bảo lãnh đối
với bên được bảo lãnh và người có liên quan là tổng số dư các
cam kết bảo lãnh phát hành theo quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản
12, khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 16 Điều 3 Thông tư này và các cam kết
phát hành theo hình thức tín dụng chứng từ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát hành cho bên được bảo lãnh và người có liên quan.
2. Khi xác định số dư
bảo lãnh để thực hiện quy định về giới hạn cấp tín dụng, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được:
a) Loại trừ số dư bảo
lãnh trong các trường hợp sau đây:
- Phát hành bảo lãnh
cho bên được bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác;
- Phát hành bảo lãnh
trên cơ sở bảo lãnh đối
ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
- Phát hành bảo lãnh
trên cơ sở thư tín dụng dự phòng được phát hành bởi tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
- Phát hành xác nhận
bảo lãnh theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về
việc bên xác nhận bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo
lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên
được bảo lãnh khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
b) Loại trừ số dư bảo lãnh và số dư
cam kết phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có tài sản bảo đảm là tiền
gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của bên được bảo
lãnh và/hoặc người thứ ba.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng
loại tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm này, trên cơ sở đánh giá khả năng
thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó, nhưng không
được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 7. Sử
dụng ngôn ngữ
1. Các văn bản liên
quan đến giao dịch bảo lãnh được lập bằng tiếng Việt.
2. Trong trường hợp cần
sử dụng tiếng nước ngoài, các bên liên quan được thỏa thuận sử
dụng thêm tiếng nước ngoài trong các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh.
Trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu giữa văn bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì
văn bản tiếng Việt là căn cứ pháp lý.
Điều 8. Áp dụng tập
quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp
1. Bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và các bên liên quan được thỏa thuận việc
áp dụng:
a) Tập quán thương mại
quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương mại
khác không trái với pháp luật của Việt Nam.
2. Các bên có thể thỏa thuận luật
áp dụng, tòa án hoặc
trọng tài nước ngoài để giải quyết tranh chấp phát sinh
đối với giao dịch bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 9. Phạm vi nghĩa
vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh
một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây của bên được bảo lãnh, cụ thể:
1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi
vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
2. Nghĩa vụ thanh toán
tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí thực
hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh,
hoặc dịch vụ đời sống.
3. Nghĩa vụ thanh toán
các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
4. Nghĩa vụ khi tham gia
dự thầu.
5. Nghĩa vụ trong thực hiện
hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước.
6. Các nghĩa vụ hợp pháp
khác do các bên thỏa thuận.
Điều 10. Điều
kiện đối với bên được bảo lãnh
1. Có đầy đủ năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh và
giao dịch phát sinh
nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp.
3. Có khả năng thực hiện
đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan trong quan hệ bảo lãnh.
Điều 11.
Bảo lãnh đối với tổ chức là người không cư trú
1. Các trường hợp được bảo
lãnh
a) Tổ chức tín dụng bảo
lãnh cho bên được bảo lãnh là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước
ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài để thực hiện
các dự án, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với phạm vi hoạt
động hợp pháp của bên được bảo lãnh;
b) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho tổ chức khi:
- Bên nhận bảo lãnh là
người cư trú, hoặc;
- Bên được bảo lãnh
thực hiện ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh.
c) Các trường hợp khác
chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều kiện đối với bên
bảo lãnh
a) Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép kinh
doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế và thị
trường trong nước,
trong đó có hoạt động bảo lãnh bằng ngoại tệ;
b) Trong thời hạn 6
tháng liền kề trước thời điểm xem xét thực hiện bảo lãnh cho tổ chức là người
không cư trú, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bị xử phạt vi phạm
hành chính các quy định về quản lý ngoại hối, quy định tại Điều
126, Điều 127, Điều 128 và Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng.
c) Có quy định nội bộ và
quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đối với người không cư trú;
d) Có phương án kiểm
soát và xử lý rủi ro trong hoạt động
bảo lãnh đối với người không cư trú;
đ) Không vi phạm quy định về việc báo
cáo Ngân hàng Nhà nước khoản bảo lãnh đối với người không cư trú.
3. Điều kiện đối với bên
được bảo lãnh
a) Là người không cư trú
được xem xét bảo lãnh tại Thông tư này;
b) Tuân thủ các quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này;
c) Quyền lợi và nghĩa vụ
bảo lãnh của bên được bảo lãnh không trái pháp luật Việt Nam.
4. Ngoài các quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, các nội dung khác thuộc quá trình
bảo lãnh đối với người không cư trú phải thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 12. Hồ sơ đề
nghị bảo lãnh
1. Căn cứ tình hình thực
tế hoạt động bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đặc
điểm cụ thể của từng nhóm đối tượng khách hàng, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu
các loại hồ sơ, tài liệu mà khách hàng cần gửi tới để tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, bảo lãnh.
2. Hồ sơ đề nghị bảo
lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị
bảo lãnh;
b) Tài liệu về bên được
bảo lãnh;
c) Tài liệu về nghĩa vụ
được bảo lãnh;
d) Tài liệu về tài sản
bảo đảm (nếu có);
Điều 13.
Hợp đồng cấp bảo lãnh
1. Để thực hiện
bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên
quan (nếu có) phải thỏa thuận ký kết hợp đồng cấp bảo lãnh.
2. Các nội dung chủ yếu
của hợp đồng
cấp bảo lãnh như sau:
a) Các quy định pháp
luật áp dụng;
b) Thông tin về các bên
trong quan hệ bảo lãnh:
- Bên bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh;
- Bên nhận bảo lãnh;
- Các bên có liên quan
khác (nếu có).
c) Số tiền, đồng tiền
bảo lãnh;
d) Mục đích bảo lãnh;
đ) Hình thức phát hành cam kết bảo
lãnh;
e) Điều kiện thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
g) Biện pháp bảo đảm cho
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm (nếu có);
h) Quyền và nghĩa vụ của
các bên;
i) Phí bảo lãnh;
k) Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo
lãnh (nếu có);
l) Chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ của các bên;
m) Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nhận
nợ bắt buộc và hoàn trả nợ (trong trường hợp bên bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh);
n) Giải quyết tranh chấp phát
sinh;
o) Số hiệu, ngày
ký hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng;
p) Các nội dung khác.
2. Việc sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ nội dung hợp
đồng cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ
quy định pháp luật hiện hành về bảo lãnh, về giao dịch bảo đảm
và các quy định liên quan khác.
Điều 14. Cam kết bảo
lãnh
1. Căn cứ nội dung thỏa thuận của
các bên tại Hợp đồng cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho
bên nhân bảo lãnh với các nội dung chủ yếu sau:
a) Các quy định pháp
luật áp dụng;
b) Số hiệu, hình thức
cam kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên
trong quan hệ bảo lãnh:
- Bên nhận bảo lãnh;
- Bên bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh;
- Các bên có liên quan
khác (nếu có).
d) Ngày phát hành bảo lãnh,
ngày bắt đầu
có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc
trường hợp bắt đầu hiệu lực của bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường
hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh và đồng
tiền sử dụng để thanh toán;
g) Mục đích bảo lãnh;
h) Phạm vi nghĩa vụ bảo
lãnh;
i) Quyền và nghĩa vụ của
các bên (nếu có);
k) Quy định về chuyển nhượng quyền và
nghĩa
vụ của các bên (nếu có);
l) Điều kiện thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
m) Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo
lãnh (nếu có);
n) Quy định về giải quyết tranh chấp phát
sinh (nếu có);
o) Các nội dung khác.
2. Việc sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ nội dung
cam kết bảo lãnh do các bên liên quan tự thỏa thuận.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ các nội dung của hợp đồng cấp bảo lãnh, cam
kết bảo lãnh tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan tự thiết kế, in
ấn và phát hành mẫu cam kết bảo lãnh để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong toàn hệ
thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy
định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Việc thiết kế, in ấn, phát hành và sử dụng mẫu cam kết bảo lãnh phải được thực
hiện, quản lý và giám sát thường xuyên như giấy tờ có giá để đảm bảo an toàn
trong phát hành cam kết bảo lãnh.
4. Đối với các cam kết
bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các
ngân hàng, ngoài việc thực hiện quy trình phát hành cam kết
bảo lãnh thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân hàng, bên bảo
lãnh phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh thông qua
mạng này an toàn, giám sát hiệu quả.
Điều 15. Thẩm quyền
ký hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh
1. Hợp đồng cấp bảo
lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi:
a) Người đại diện theo
pháp luật;
b) Người quản lý rủi ro
hoạt động bảo lãnh;
c) Người thẩm định khoản bảo
lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc ủy quyền ký hợp đồng
cấp bảo lãnh, các cam kết bảo lãnh đối với người đại diện theo pháp luật, người
quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo
lãnh cho các chức danh trong hệ thống của mình bằng văn bản hoặc ban hành văn
bản quy định
thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh phù hợp với quy định tại Thông tư này và
quy định của pháp luật.
Điều 16. Bảo đảm cho
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bên được bảo lãnh thỏa thuận việc áp dụng
biện pháp bảo đảm hoặc không
áp dụng biện pháp bảo đảm.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định điều kiện, nguyên tắc áp dụng
từng biện pháp bảo đảm và điều kiện, nguyên tắc đối với trường hợp không áp
dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt động cấp bảo lãnh, phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng khách hàng và đặc điểm, tình hình của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trên cơ sở tuân thủ quy định
pháp luật về hoạt động bảo lãnh, về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp không áp dụng biện pháp bảo
đảm bằng tài sản (bảo lãnh
của người thứ ba và/hoặc tín chấp và/hoặc không có bảo đảm) cho khoản
bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau:
a) Đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Điều 10 hoặc khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
b) Là khách hàng thuộc
đối tượng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng
không phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản;
c) Tại thời điểm đề nghị
cấp bảo lãnh, bên được bảo lãnh không vi phạm trong quan hệ cấp tín dụng,
thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Trường hợp bên bảo
lãnh sử dụng tài sản của người thứ ba để bảo đảm cho khoản
bảo lãnh, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải quy định cụ
thể điều kiện đối với tài sản bảo đảm và điều kiện đối với người thứ ba theo
nguyên tắc đảm bảo an toàn, hiệu quả.
4. Việc xác lập biện
pháp bảo đảm cho
toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh do
các bên thỏa thuận.
Điều 17. Phí bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh thỏa thuận mức
thu phí bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh. Trong trường hợp có bảo lãnh đối
ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận trên
cơ sở mức phí bảo lãnh được bên được bảo lãnh chấp thuận.
2. Trường hợp thực hiện
đồng bảo lãnh, các bên thỏa thuận, thống nhất mức phí bảo lãnh từng bên
được hưởng trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh
và mức phí thu được của bên được bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một
nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với
từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ
liên đới tương ứng của mỗi khách hàng.
4. Trường hợp đồng tiền
bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu
phí.
5. Trong thời hạn bảo
lãnh, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí.
Điều 18.
Thời hạn bảo lãnh
1. Thời hạn bảo lãnh
được xác định từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc khi bảo lãnh có hiệu lực theo thỏa thuận của
bên bảo lãnh với các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của bảo lãnh
được ghi trong cam kết
bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm hết hiệu lực
của bảo lãnh thì thời điểm hết hiệu lực của bảo lãnh được xác định tại thời điểm
nghĩa vụ bảo lãnh hết hiệu
lực theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
2. Trường hợp ngày hết
hiệu lực bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được
chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
3. Việc gia hạn bảo lãnh
do các bên thỏa thuận.
Điều 19. Miễn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên
nhận bảo lãnh
miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh và/hoặc bên có
liên quan vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên
nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp một
trong số thành viên
đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì các
thành viên khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo
lãnh.
Điều 20. Thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong thời hạn bảo
lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi
bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh và các hồ sơ, tài liệu, chứng từ kèm theo hợp pháp, hợp lệ (nếu có)
thỏa mãn đầy đủ các điều
kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc cam kết xác nhận bảo lãnh. Chậm
nhất sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ
bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo
lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên xác
nhận bảo lãnh phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối.
2. Ngay khi thực hiện
nghĩa vụ bảo
lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh căn cứ cam kết nhận nợ trả
thay tại hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên, tài liệu và chứng từ
chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để hạch toán ghi nợ vào tài khoản
cho vay bắt buộc số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối
ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh và gửi thông báo bằng văn bản về
việc trả thay cho
các bên liên quan đến khoản bảo lãnh.
3. Các bên được trả thay
có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số
tiền bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay. Trường hợp chưa hoàn trả được số
tiền trả thay, căn cứ
vào hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên, bên bảo lãnh hoặc bên xác
nhận bảo lãnh quyết định thời hạn cho vay bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi
suất cho vay áp dụng cho khoản trả thay đối với bên được bảo lãnh hoặc bên bảo
lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo
lãnh. Mức lãi suất cho vay áp dụng tối đa không được vượt quá 150% lãi suất cho
vay thông thường đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng. Thời điểm
để xác định
thời hạn cho vay đối với khoản vay kể từ ngày bên bảo lãnh, bên xác
nhận bảo lãnh thực hiện trả thay.
4. Trường hợp trả thay bằng
ngoại tệ, sau khi thực hiện quy định tại khoản 1 khoản 2 và khoản
3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nợ cho
vay bắt buộc như sau:
a) Hạch toán ghi nợ bằng
loại ngoại tệ theo cam kết bảo lãnh, hoặc
b) Hạch toán ghi nợ bằng
đồng Việt Nam tương đương với giá trị ngoại tệ mà tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã trả nợ thay theo tỷ giá bán của bên bảo
lãnh công bố tại thời điểm
thanh toán trên cơ sở khả năng cân đối ngoại tệ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 21. Chấm dứt
nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh
chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được
bảo lãnh chấm dứt.
2. Bên bảo lãnh đã thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Hiệu lực của cam kết
bảo lãnh đã hết.
5. Bên nhận bảo
lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Nghĩa vụ bảo lãnh
chấm dứt trong các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Theo thỏa thuận của
các bên.
Điều 22. Đồng bảo
lãnh
1. Nguyên tắc, điều
kiện, quy trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực
hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng
hợp vốn của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và
quy định pháp luật có liên quan.
2. Các bên tham gia đồng
bảo lãnh được thực hiện đồng bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân là người cư trú và tổ
chức là người không cư trú. Trường hợp đồng bảo lãnh cho tổ chức là người không
cư trú, các bên tham gia phải tuân thủ các quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Các bên tham gia đồng
bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
thay cho bên được bảo lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả ngay cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ
lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận.
4. Khi thực hiện
đồng bảo lãnh cho tổ
chức là người không cư trú, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo theo Mẫu biểu số 01 và Mẫu biểu số 02
theo tỷ lệ bảo lãnh và tỷ lệ trả nợ thay cho tổ chức là người không cư
trú.
Điều 23. Bảo lãnh cho
một nghĩa vụ liên đới
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới phải thực hiện trên cơ sở hợp
đồng liên đới quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Điều 24.
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo
lãnh
1. Căn cứ quy định tại
Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ
bảo lãnh tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tổ chức,
cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ nghiệp vụ bảo
lãnh về Vụ Tín dụng ngay sau khi ban hành hoặc khi sửa đổi, bổ sung.
Điều 25. Quyền của
bên bảo lãnh
1. Chấp nhận hoặc từ chối
đề nghị cấp bảo lãnh của bên được bảo lãnh hoặc của bên bảo lãnh đối ứng.
2. Đề nghị bên xác
nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho
bên được bảo lãnh.
3. Yêu cầu bên được bảo
lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các tài liệu, thông
tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm
(nếu có).
4. Yêu cầu bên được bảo
lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh (nếu cần).
5. Thu phí bảo lãnh, điều
chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất
phạt theo thỏa thuận.
6. Từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thanh
toán bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh,
hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
7. Hạch toán ghi nợ cho
bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả ngay trong
ngày số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
8. Yêu cầu thành viên
đồng bảo lãnh khác hoàn trả ngay trong ngày số tiền đã trả thay cho bên được
bảo lãnh trong
trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
9. Xử lý tài sản bảo đảm
theo thỏa thuận và quy
định của pháp luật.
10. Chuyển nhượng
quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan và sự chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
11. Khởi kiện theo
quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh
đối ứng vi phạm
nghĩa vụ đã cam kết.
12. Các quyền khác theo thỏa thuận
của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền của
bên bảo lãnh đối ứng
1. Chấp nhận hoặc từ
chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng.
2. Đề nghị bên bảo
lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo
lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng
cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối
ứng và tài sản đảm bảo
(nếu có).
4. Yêu cầu khách hàng có
các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh đối ứng (nếu cần).
5. Thu phí bảo lãnh theo
thỏa thuận.
6. Từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu
thanh toán không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc
có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
7. Hạch toán ghi nợ cho
bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh,
yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả ngay trong ngày số tiền mà bên bảo
lãnh đối ứng đã thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết.
8. Xử lý tài sản bảo đảm của bên
được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
9. Khởi kiện theo quy
định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
10. Chuyển nhượng quyền,
nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của
các bên liên quan và sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp
cụ thể.
11. Các quyền khác theo
thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền của
bên xác nhận bảo lãnh
1. Chấp thuận hoặc từ
chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh hoặc khách hàng.
2. Yêu cầu khách hàng
hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo
lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
3. Yêu cầu khách hàng
hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa
vụ được bên bảo lãnh xác nhận bảo lãnh (nếu cần).
4. Thỏa thuận với
bên bảo lãnh và/hoặc khách hàng về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, thu phí xác nhận
bảo lãnh và trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác
nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.
5. Hạch toán ghi nợ cho
bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo
lãnh, yêu cầu bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh hoàn trả ngay trong
ngày số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo
cam kết.
6. Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo
lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp
luật.
7. Khởi kiện theo
quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã
cam kết.
8. Chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên có liên quan và sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước trong
từng trường hợp cụ thể.
9. Từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu
thanh toán không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết
bảo lãnh hoặc bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
10. Các quyền khác theo
thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 28. Nghĩa vụ của
bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh
1. Có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ các thông
tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh, thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh cho bên được bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh và các bên liên quan (nếu có) khi có yêu cầu.
2. Thực hiện kiểm tra,
giám sát tình hình chấp hành các cam kết bảo lãnh của bên được bảo lãnh trong
thời hạn hiệu lực của khoản bảo lãnh.
3. Thực hiện đầy đủ,
đúng nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ hồ sơ,
tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại cam kết bảo lãnh và
cam kết xác nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo
lãnh và bên xác nhận bảo lãnh.
4. Bên bảo lãnh đối ứng trong bảo lãnh
đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh có nghĩa
vụ hoàn trả ngay trong
ngày số tiền mà bên bảo lãnh trong bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh
đã thực hiện nghĩa vụ trả thay cho bên được bảo lãnh.
5. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và
các giấy tờ có liên quan cho bên được bảo lãnh khi thanh lý hợp đồng cấp bảo
lãnh.
6. Có văn bản trả lời
khiếu nại của khách hàng về lý do từ chối thực hiện bảo lãnh trong thời gian 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại của khách hàng.
7. Thực hiện lưu giữ hồ
sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền và
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có các
quyền sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu
của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh không đúng với
các thỏa thuận trong hợp đồng
cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh,
bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách
nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy
định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh.
2. Bên được bảo lãnh có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ,
chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Thực hiện đầy đủ và đúng
hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy
định tại hợp đồng cấp bảo lãnh;
c) Hoàn trả ngay trong ngày bên
bảo lãnh trả thay cho bên
bảo lãnh, bên xác
nhận và bên bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên xác nhận và bên bảo lãnh
đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các
bên và các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám
sát trách nhiệm,
nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch bảo lãnh cho bên
bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh;
đ) Tự nguyện vô điều kiện trong việc
phối hợp với bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên
xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình
xử lý tài sản bảo đảm (nếu xảy ra);
e) Các nghĩa vụ khác
theo thỏa
thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền và
nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Quyền của bên nhận
bảo lãnh
a) Yêu cầu bên bảo lãnh,
bên xác nhận bảo lãnh
thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh;
b) Khởi kiện theo quy
định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh
vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
c) Kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của cam kết bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo
lãnh
a) Thực hiện đúng, đầy
đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, đảm bảo phù hợp
với nội dung cam kết bảo
lãnh;
b) Thông báo kịp thời
cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm,
hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh.
Chương 3.
BÁO
CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Hạch toán kế
toán, thông tin báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tất cả các khoản
bảo lãnh phát sinh theo quy định.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bảo
lãnh theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước và theo
quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo các khoản bảo lãnh cho tổ chức là
người không cư trú theo Mẫu biểu số 01 sau 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh, báo cáo các khoản trả nợ thay
cho tổ chức là người không cư trú theo Mẫu biểu số 02 sau 01
(một) ngày làm việc kể từ ngày trả thay và hạch toán ghi nợ cho tổ chức là
người không cư trú.
4. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện báo cáo các khoản trả nợ thay cho
tổ chức là người không cư trú theo chế độ báo cáo về tình hình cho vay, thu hồi nợ nước
ngoài theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối đối
với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài nếu sau 01 (một) tháng kể từ ngày trả nợ thay và
hạch toán ghi nợ, tổ chức là người không cư trú không trả hết khoản nợ
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Tổng hợp, báo
cáo số liệu bảo lãnh đối với tổ chức là người không cư trú gửi về Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Tín dụng) theo Mẫu biểu số 03.
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của Vụ
Tín dụng
a) Đầu mối tiếp nhận văn
bản quy định
nội bộ về nghiệp vụ
bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều
24 Thông tư này; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động bảo
lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Đầu mối xử lý các
vướng mắc phát sinh
liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh;
c) Đầu mối theo dõi, xử
lý trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11, khoản 10 Điều
25, khoản 10 Điều 26, khoản 8 Điều 27 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát
hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
xử lý các vi phạm phát sinh theo thẩm quyền;
b) Cung cấp cho Vụ Tín dụng thông
tin về tình hình chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài liên quan đến hoạt động bảo
lãnh ngân hàng, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bị xử lý vi phạm trong hoạt động bảo lãnh.
3. Trách nhiệm của Vụ
Tài chính - kế toán
Hướng dẫn hạch toán kế toán các giao
dịch liên quan đến hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
4. Trách nhiệm của Vụ
Quản lý ngoại hối
Theo dõi, quản lý các dòng vốn liên quan
đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trả nợ thay cho bên
được bảo lãnh là tổ chức là người không cư trú và các khoản thu hồi nợ từ những
khoản trả nợ thay này.
5. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành Thông tư này theo
chức năng, nhiệm vụ; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các trường hợp vi
phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Điều khoản
chuyển tiếp
Các cam kết bảo lãnh ký trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký
kết cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các cam
kết nêu trên
chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp
với quy định tại Thông tư này.
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày
02/12/2012, thay
thế
Quyết
định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
2. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tín
dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo
lãnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Như
khoản 2, Điều 34;
-
Ban
lãnh đạo NHNN;
-
Văn
phòng Chính phủ;
-
Bộ
Tư pháp (để kiểm tra);
-
Công
báo;
-
Website
NHNN;
-
Lưu:
VP, Vụ PC, Vụ TD.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
Mẫu
biểu số 01
Tên tổ chức
tín dụng,
chi nhánh NHNNg
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../………
|
….., ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO BẢO LÃNH CHO TỔ CHỨC LÀ NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
Kính gửi:
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tín dụng
|
Căn cứ Thông tư số …../TT-NHNN ngày ….. quy định về bảo
lãnh ngân
hàng;
[Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài]
đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về khoản bảo lãnh ngân hàng cho tổ chức
là người không cư trú như sau:
I. Thông tin về bên bảo lãnh:
1. Tên tổ chức tín dụng
(chi nhánh) hoặc các tổ chức cùng tham gia đồng bảo lãnh:
2. Địa chỉ:
3. Điện thoại: Fax:
4. Họ và tên người đại
diện ký cam kết bảo lãnh:
II. Thông tin
về bên được bảo lãnh:
1. Tên bên được bảo
lãnh:
2. Địa chỉ:
3. Quốc gia:
4. Điện thoại: Fax:
5. Số tài khoản ngân
hàng (được giao dịch liên quan đến khoản bảo lãnh):
III. Thông tin về bên nhận
bảo lãnh:
1. Tên bên nhận bảo
lãnh:
2. Địa chỉ:
3. Quốc gia:
4. Điện thoại: Fax:
5. Số tài khoản ngân
hàng (được giao dịch liên quan đến khoản bảo lãnh):
IV. Thông tin
về các bên liên quan khác (ghi rõ tên, địa chỉ ...)
V. Thông tin về khoản bảo lãnh:
1. Mục đích bảo lãnh:
2. Dự án, phương án liên
quan đến khoản bảo lãnh:
3. Ngày bắt đầu có hiệu
lực bảo lãnh:
4. Số tiền bảo lãnh
(hoặc số tiền mỗi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
nước ngoài bảo lãnh trong trường hợp đồng bảo lãnh):
5. Đồng tiền bảo
lãnh:
6. Ngày hết hiệu lực
hoặc trường hợp hết hiệu
lực của bảo lãnh:
7. Hình thức bảo đảm (nếu có):
Người ký tên dưới đây đại diện theo
pháp luật của [Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài] cam kết chịu trách nhiệm về
sự chính xác của
mọi thông tin trong báo cáo này.
Các tài liệu gửi kèm: Hợp đồng cấp bảo lãnh, cam
kết bảo lãnh.
Ghi chú: Trường hợp đồng bảo lãnh phát
hành bảo lãnh theo các phần độc lập, các thành viên báo cáo
riêng biệt.
Lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện theo pháp luật
của
tổ
chức tín dụng, chi nhánh NHNNg
(Ký
tên,
ghi
rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
biểu số 02
Tên tổ chức
tín dụng,
chi
nhánh NHNNg
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
…….., ngày ….. tháng …... năm …..
|
BÁO CÁO KHOẢN TRẢ THAY CHO
TỔ CHỨC LÀ NGƯỜI
KHÔNG CƯ TRÚ
Kính gửi:
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tín dụng
|
- Căn cứ bản báo cáo
bảo lãnh cho tổ chức là người không cư trú số .... ngày... tháng... năm.... ; [Tên tổ chức tín
dụng,
chi
nhánh ngân hàng nước
ngoài]
xin báo cáo khoản trả nợ thay cho tổ chức là người không cư trú như sau:
1. Ngày trả thay (ngày tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển tiền trả thay và
hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh);
2. Bên được bảo lãnh
(bên nhận nợ khoản trả thay): bao gồm tên, địa chi, số điện thoại;
3. Bên nhận bảo lãnh
(người thụ hưởng khoản trả
nợ thay): bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại;
4. Tổng giá trị khoản
tiền trả thay (đồng tiền thực hiện): trong đó bao gồm giá
trị bảo lãnh, phí, tiền phạt (nếu có); trong đó trả thay cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác trong đồng bảo lãnh (nếu có).
5. Các văn bản đính
kèm:
a. Văn bản đề nghị thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hoặc;
b. Phán quyết của tòa án, trọng
tài kinh tế, hoặc;
c. Các tài liệu,
chứng từ xác nhận bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay;
d. Hóa đơn chuyển
tiền; hoặc lệnh chuyển tiền; hoặc số tài khoản, tên ngân hàng, tổ chức tín dụng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển tiền đến;
đ. Văn bản hoặc bằng chứng nhận
nợ (nếu có);
6. Lãi suất áp dụng đối
với khoản trả nợ thay;
7. Kế hoạch trả nợ.
Ghi chú: (1) Thời hạn báo cáo: Chậm
nhất sau 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển tiền trả thay;
(2) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo tất cả các khoản phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay có hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh kể cả các khoản đến thời điểm
báo cáo mà bên được bảo lãnh đã trả hết nợ.
(3) Trường hợp tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bằng tiền
ký quỹ hoặc được phép trích tài khoản tiền gửi của bên được bảo lãnh để thanh toán
đủ giá trị bảo lãnh thì không phải báo cáo.
(4) Trường hợp đồng bảo
lãnh thông qua tổ chức đầu mối, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ghi rõ tỷ lệ của từng đơn vị tham gia; trong trường hợp
đến ngày báo cáo các đơn vị tham gia đã hoàn trả cho tổ chức tín dụng đầu mối,
tổ chức tín dụng ghi chú rõ trong bản báo cáo.
Lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký, ghi õ họ tên)
|
Đại diện theo pháp luật
của
tổ
chức tín dụng, chi nhánh NHNNg
(Ký
tên,
ghi
rõ họ tên, đóng dấu)
|