NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2012/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 9 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU HỦY TIỀN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển
tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và
Kho quỹ,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) ban hành Thông tư quy định về tiêu hủy
tiền.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư quy định về tiêu hủy tiền không đủ tiêu
chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành (sau đây gọi tắt là tiền tiêu hủy) gồm:
tiền giấy (cotton, polymer) và tiền kim loại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hội đồng tiêu hủy tiền Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (gọi tắt là Hội đồng tiêu hủy), các phòng Tiêu hủy tiền thuộc Cục Phát hành
và Kho quỹ, Chi Cục Phát hành và Kho quỹ tại thành phố Hồ Chí Minh và những đơn
vị, cá nhân liên quan đến công tác tiêu hủy tiền.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tiền
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời
gian tiêu hủy tiền, số lượng, giá trị từng loại tiền tiêu hủy.
2. Việc tiêu hủy tiền được tổ chức tại Kho tiền
Trung ương tại Hà Nội (gọi tắt là cụm phía Bắc) và Kho tiền Trung ương tại
thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là cụm phía Nam).
Trường hợp cần thiết phải tổ chức tiêu hủy tiền
tại cơ sở tiêu hủy khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc tiêu hủy
tiền
1. Việc tiêu hủy tiền phải đảm bảo an toàn tuyệt
đối về tài sản và bí mật nhà nước.
2. Tiền sau khi đã tiêu hủy thành phế liệu phải
bảo đảm không thể khôi phục để sử dụng lại như tiền.
3. Tiêu hủy theo số tiền thực tế đã nhận từ Kho
tiền Trung ương sau khi có kết quả kiểm đếm, phân loại.
Điều 5. Quản lý kho tiền
tiêu hủy
1. Việc quản lý kho tiền tiêu hủy và bảo quản tiền
tiêu hủy thực hiện theo quy định về quản lý kho tiền và bảo quản tiền mặt của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với Kho tiền Trung ương.
2. Thành viên tham gia quản lý kho tiền tiêu hủy
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thuộc đối tượng quy định tại Điều 2
Thông tư này.
3. Trường hợp thành viên quản lý kho tiền tiêu hủy
nghỉ làm việc theo chế độ, đi công tác, đi học trong thời gian ít hơn 15 ngày,
Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy xem xét và có quyết định cử người thay thế tạm thời;
trường hợp từ 15 ngày trở lên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY TIÊU HỦY
TIỀN
Điều 6. Hội đồng tiêu hủy
1. Hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy, thành phần gồm:
a) Chủ tịch: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
b) 01 (Một) Phó Chủ tịch thường trực: Phó Cục
trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trực tiếp phụ trách cụm phía Bắc;
c) 01 (Một) Phó Chủ tịch là Phó Vụ trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán;
d) 01 (Một) Phó Chủ tịch là Chi Cục trưởng Chi Cục
Phát hành và Kho quỹ tại thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách cụm phía
Nam;
e) Các ủy viên gồm một số Trưởng phòng của Cục
Phát hành và Kho quỹ; Phó Chi Cục trưởng, một số Trưởng phòng của Chi Cục Phát
hành và Kho quỹ tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có một ủy viên kiêm thư ký
Hội đồng tiêu hủy và hai ủy viên kiêm thư ký tại hai cụm phía Bắc và phía Nam.
2. Hội đồng tiêu hủy tổ chức và chỉ đạo thực hiện
công tác tiêu hủy tiền tại các cụm tiêu hủy dưới sự giám sát của Hội đồng giám
sát tiêu hủy tiền (gọi tắt là Hội đồng giám sát).
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy
1. Chịu trách nhiệm chung về công tác tiêu hủy
tiền trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật.
2. Ban hành nội quy, quy chế làm việc của Hội đồng
tiêu hủy.
3. Chỉ đạo điều hành chung; xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác của Hội đồng tiêu hủy; quy định tỷ lệ kiểm đếm từng loại
tiền tiêu hủy.
4. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và
các ủy viên; tổ chức bộ máy, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách tiêu hủy tiền
(theo quy định tại Điều 9 Thông tư này).
5. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể theo quy định tại Điều 25 Thông
tư này.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Chủ tịch, ủy viên, ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tiêu hủy
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng tiêu hủy.
2. Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy thực
hiện nhiệm vụ tiêu hủy tiền.
3. Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch Hội
đồng tiêu hủy chịu trách nhiệm điều hành, chỉ đạo công việc của Hội đồng tiêu hủy
khi được ủy quyền.
4. Các Phó Chủ tịch trực tiếp phụ trách các cụm
tiêu hủy theo quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều 6 Thông tư này chịu trách nhiệm
điều hành, chỉ đạo công việc của cụm tiêu hủy và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng tiêu hủy về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thư ký Hội đồng tiêu hủy có nhiệm vụ theo
dõi, tổng hợp báo cáo kết quả tiêu hủy tiền định kỳ và đột xuất theo quy định;
tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy thực hiện các chế độ liên quan đến quyền
lợi của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền; tổng hợp báo
cáo những hành vi vi phạm trong kiểm đếm tiền tiêu hủy và tiêu hủy tiền; phối hợp
với thư ký Hội đồng giám sát hoàn thành các thủ tục cần thiết phục vụ công tác
sơ kết, tổng kết công tác tiêu hủy tiền.
Điều 9. Tổ chức bộ máy, nhiệm
vụ của các tổ chuyên trách tiêu hủy tiền
Căn cứ quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về tiêu hủy tiền hàng năm, bộ máy, nhân sự tham gia công tác tiêu hủy tiền tại
mỗi cụm tiêu hủy được tổ chức thành bốn tổ và có nhiệm vụ:
1. Tổ giao, nhận và bảo quản tiền tiêu hủy (gọi
tắt là Tổ 1): tiếp nhận các loại tiền tiêu hủy từ Kho tiền Trung ương, bảo quản
trong kho tiền tiêu hủy; xuất giao cho Tổ kiểm đếm tiền tiêu hủy và Tổ cắt hủy
tiền.
2. Tổ kiểm đếm tiền tiêu hủy (gọi tắt là Tổ 2):
thực hiện việc nhận tiền, kiểm đếm, phân loại, xác định số lượng, kiểm tra chất
lượng tiền tiêu hủy trước khi giao sang Tổ cắt hủy tiền.
3. Tổ cắt hủy tiền (gọi tắt là Tổ 3): cắt hủy số
tiền đã nhận từ Tổ 1 và Tổ 2 bằng thiết bị chuyên dùng và thu hồi phế liệu đã
được cắt hủy.
4. Tổ tổng hợp (gọi tắt là Tổ 4): thực hiện về
công tác hành chính, kế toán, thống kê, phục vụ.
5. Tổ 1, 2 và 3 có Tổ trưởng và một số Tổ phó
giúp việc do Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy xem xét, quyết định. Tổ 4 do một ủy
viên Hội đồng tiêu hủy làm Tổ trưởng.
Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ
trưởng các tổ chuyên trách tiêu hủy tiền
1. Chấp hành sự phân công và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng tiêu hủy với nhiệm vụ được giao.
2. Trực tiếp hướng dẫn và tổ chức đảm bảo an toàn
tài sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Tổ theo quy định tại Điều 9
Thông tư này.
3. Phối hợp với cán bộ giám sát của Hội đồng
giám sát phát hiện các hành vi vi phạm, lợi dụng để tham ô tài sản, lập biên bản
báo cáo Hội đồng tiêu hủy để có quyết định xử lý kịp thời.
Điều 11. Công chức, người
lao động thực hiện tiêu hủy tiền
1. Công chức, người lao động tham gia công tác
tiêu hủy tiền phải đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước và được quản
lý theo Quy chế cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp có quyết định bổ sung tiêu hủy số
lượng tiền lớn mà không đủ lao động để thực hiện và trường hợp đột xuất khác,
Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc trưng tập
công chức, người lao động từ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
tham gia.
Chương III
QUY TRÌNH TIÊU HỦY TIỀN
Điều 12. Xuất tiền tiêu hủy
Căn cứ quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về số lượng, giá trị của các loại tiền tiêu hủy, Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi
cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ Tài chính - Kế toán làm thủ tục xuất tiền tiêu hủy
từ Kho tiền Trung ương, nhập kho tiền tiêu hủy theo kế hoạch của Hội đồng tiêu
hủy.
Điều 13. Quy trình giao, nhận
tiền tiêu hủy
1. Tổ trưởng Tổ 1 tổ chức thực hiện giao, nhận
tiền từ Kho tiền Trung ương về nhập kho tiền tiêu hủy theo phương thức sau:
a) Giao nhận theo bó đủ 10 thếp (tiền giấy), túi
(tiền kim loại) nguyên niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố theo
quy định về niêm phong tiền mặt.
Đối với tiền biến dạng không thể đóng bó, giao
nhận theo túi, bao nguyên niêm phong theo quy định về quy cách đóng gói tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông bị biến dạng.
b) Đối với bó (túi) tiền đóng không đủ số lượng
1.000 tờ (miếng), bó lẻ, túi lẻ, giao nhận theo bó (túi) tiền nguyên niêm
phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định. Những bó (túi) tiền
trên phải được xuất giao sang Tổ 2 để kiểm đếm tờ (miếng) theo kế hoạch tiêu hủy
tiền.
2. Căn cứ vào chứng từ xuất kho của Hội đồng
tiêu hủy, thực hiện lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền đã được
Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy phê duyệt để giao sang Tổ 2; số tiền còn lại không
phải kiểm đếm (trừ số đã xuất sang Tổ 2) được xuất giao trực tiếp sang Tổ 3 để
cắt hủy; phương thức giao nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Quy trình kiểm đếm
tiền tiêu hủy
1. Tổ trưởng Tổ 2 nhận tiền từ Thủ kho tiền tiêu
hủy thuộc Tổ 1 và giao cho từng kiểm ngân theo phương thức giao nhận quy định tại
khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Kiểm ngân sau khi nhận đủ số bó (túi) tiền
theo quy định, ký nhận trên sổ giao nhận tiền nội bộ, tiến hành kiểm đếm tiền,
xác định số lượng, kiểm tra chất lượng tiền, chọn tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông
(nếu có) theo trình tự: cắt dây buộc của bó (túi) tiền để kiểm đếm tờ (miếng);
giữ giấy niêm phong của bó (túi) tiền cho đến khi đếm xong bó (túi) tiền đó. Nếu
bó (túi) tiền đủ số lượng tờ (miếng) và số tiền, đúng chất lượng và loại tiền
ghi trên niêm phong thì hủy ngay giấy niêm phong và thực hiện đóng bó (túi),
niêm phong mới theo quy cách sau:
a) Đối với tiền giấy đóng bó như sau: dùng 1 tờ
tiền để gấp gáy thếp tiền, xếp 10 thếp tiền cùng loại thành 1 bó, dùng dây sợi
xe không có mối nối buộc chặt 2 vòng ngang, 1 vòng dọc bó tiền, dán niêm phong
đè lên nút buộc.
Đối với tiền giấy biến dạng không thể đóng bó:
đóng vào 1 túi vải đủ 1.000 tờ, dùng dây sợi xe không có mối nối khâu, buộc thắt
chặt miệng túi tiền, dán tờ niêm phong sát nút buộc miệng túi tiền.
b) Đối với tiền kim loại, đóng vào túi vải đủ
1.000 miếng, dùng dây sợi xe không có mối nối khâu, buộc thắt chặt miệng túi tiền,
dán tờ niêm phong sát nút buộc miệng túi tiền.
Trường hợp vận chuyển bằng ô tô chuyên dùng sang
địa điểm khác để tiêu hủy, tiền giấy và tiền kim loại được đóng bao, số lượng
20 bó trong một bao (đối với tiền giấy) và 5 túi trong một bao (đối với tiền
kim loại), niêm phong miệng bao theo quy cách niêm phong bao tiền.
c) Khi dán giấy niêm phong túi, bao tiền phải
tách riêng cho hai đầu dây cách nhau.
Niêm phong bó (túi), bao tiền ghi đầy đủ các yếu
tố ngày, tháng, năm kiểm đếm, loại tiền, số tờ (miếng), thành tiền, họ tên và
chữ ký người kiểm đếm.
3. Sau khi kiểm đếm bó (túi) tiền nếu phát hiện
có thừa, thiếu, lẫn loại, tiền giả thì báo cho Tổ trưởng, cán bộ giám sát của Hội
đồng giám sát và người chứng kiến (nếu có) để kiểm tra lại (phúc tra). Khi xác
định đúng sự sai sót thì kiểm ngân ghi ở mặt sau của tờ niêm phong các yếu tố:
ngày, tháng, năm; kết quả kiểm đếm (thừa hay thiếu); lý do (thừa, thiếu, lẫn loại,
tiền giả); số tờ (miếng); số tiền và ký tên, yêu cầu cán bộ giám sát của Hội đồng
giám sát và người chứng kiến (nếu có) ký tên, sau đó nộp cho cán bộ theo dõi tiền
thừa, thiếu để làm căn cứ lập biên bản, ký xác nhận vào sổ theo dõi tiền thừa,
thiếu trong kiểm đếm.
4. Tổ 2 được Hội đồng tiêu hủy cho tạm ứng một số
tiền (trong số tiền đã nhận từ kho tiền tiêu hủy) để bù vào các bó tiền thiếu
do thiếu tờ, lẫn loại tiền, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông lẫn vào tiền
tiêu hủy. Số tiền tạm ứng được giao nhận (theo phương thức kiểm đếm tờ, miếng),
bảo quản, theo dõi, ghi chép, quyết toán theo quy định và có sự giám sát của Hội
đồng giám sát. Số tiền tạm ứng còn lại được tiêu hủy vào thời gian cuối cùng
khi tiêu hủy loại tiền cùng mệnh giá.
5. Cuối mỗi ngày làm việc, Tổ 2 phải lập biên bản
tổng hợp kết quả kiểm đếm, trong đó xác định tổng số tiền đã kiểm đếm, số tiền
gửi lại kho tiền tiêu hủy, tiền thừa, thiếu, lẫn loại, tiền đủ tiêu chuẩn lưu
thông lẫn vào tiền tiêu hủy, tiền giả phát hiện qua kiểm đếm có xác nhận của Tổ
trưởng tổ giám sát kiểm đếm (thuộc Hội đồng giám sát). Đồng thời, tổng hợp các
niêm phong bó, túi tiền có thừa (thiếu), tiền giả theo từng Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố, lập biên bản kèm bảng kê niêm phong và
giấy niêm phong bó (túi) tiền thừa (thiếu). Đối với tiền giả lập biên bản riêng
và xử lý theo quy định. Số tiền chưa kiểm đếm hoặc chưa giao sang cho Tổ 3 được
bảo quản trong thùng (xe lưới), khóa, niêm phong có chữ ký của Tổ trưởng Tổ 2,
cán bộ giám sát của Hội đồng giám sát và gửi vào kho tiền tiêu hủy.
Điều 15. Quy trình tiêu hủy
tiền
1. Tổ trưởng Tổ 3 tổ chức nhận tiền từ Tổ 1 và Tổ
2 theo phương thức giao nhận quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Thực hiện cắt hủy số tiền đã nhận bằng thiết
bị chuyên dùng để hủy tiền thành phế liệu; phế liệu thu hồi được bảo quản chờ
bán phế liệu.
3. Cuối mỗi ngày làm việc phải lập biên bản tiêu
hủy hoàn toàn, có xác nhận của Tổ trưởng Tổ giám sát tiêu hủy tiền (thuộc Hội đồng
giám sát); số tiền chưa cắt hủy phải được bảo quản trong thùng (xe lưới), khóa,
niêm phong có chữ ký của Tổ trưởng Tổ 3, cán bộ giám sát của Hội đồng giám sát
và gửi vào kho tiền tiêu hủy.
4. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn
quy trình tiêu hủy tiền khi sử dụng thiết bị chuyên dùng đối với từng loại tiền
tiêu hủy.
Điều 16. Quy định về nơi
giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền
1. Nơi giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền phải
riêng biệt, có cửa và khóa chắc chắn; trong giờ giải lao, hết giờ làm việc mọi
người phải ra ngoài, Tổ trưởng là người ra sau cùng khóa và niêm phong cửa,
niêm phong có chữ ký của Tổ trưởng và cán bộ giám sát của Hội đồng giám sát.
2. Những người không thuộc Tổ 1, Tổ 2, Tổ 3 chỉ
được tiếp xúc trực tiếp với tiền tiêu hủy khi thực hiện việc kiểm tra, kiểm kê
tiền do Hội đồng tiêu hủy, Hội đồng giám sát tổ chức. Những người thuộc Tổ 1, Tổ
2, Tổ 3 chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền tiêu hủy được giao quản lý.
3. Khi vào làm việc trong kho tiền tiêu hủy, nơi
giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền, công chức, người lao động tham gia công
tác tiêu hủy tiền phải đeo thẻ, mặc trang phục do Hội đồng tiêu hủy và Hội đồng
giám sát cấp; không mang theo cặp, túi xách, tiền bạc, tư trang, vật dễ cháy, nổ
vào nơi làm việc.
Chương IV
XỬ LÝ VIỆC THỪA, THIẾU
TIỀN TIÊU HỦY, KIỂM KÊ, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 17. Xử lý việc thừa,
thiếu tiền tiêu hủy
1. Vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, của đợt
tiêu hủy, căn cứ vào biên bản kiểm đếm, tổng hợp số tiền thừa, thiếu theo địa
bàn tỉnh, thành phố và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng tiêu hủy gửi bảng
tổng hợp, biên bản thừa, thiếu, niêm phong bó (túi) tiền có thừa (thiếu) cho từng
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước; gửi Vụ Tài chính - Kế toán bảng tổng hợp số tiền thừa, thiếu,
xác định chênh lệch thừa (hoặc chênh lệch thiếu) tiền để làm thủ tục báo Có (hoặc
báo Nợ) cho từng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc xử lý kết quả thừa (hoặc thiếu) tiền tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với từng
cá nhân có tên trên niêm phong bó (túi) tiền thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 18. Xử lý tiền đủ tiêu
chuẩn lưu thông chọn ra từ tiền tiêu hủy
Đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông được chọn
ra từ tiền tiêu hủy được bảo quản và kiểm kê như đối với tiền tiêu hủy quy định
tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này. Kết thúc đợt tiêu hủy, Hội đồng tiêu hủy phối
hợp với Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ Tài chính - Kế toán làm thủ tục xuất kho
tiền tiêu hủy, nhập Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương.
Điều 19. Kiểm kê kho tiền
tiêu hủy
1. Tiền tiêu hủy bảo quản trong kho được kiểm kê
mỗi tháng một lần vào thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của tháng. Việc kiểm
kê do Phó Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy phụ trách cụm tiêu hủy, Trưởng phòng Tiêu
hủy tiền, kế toán tiêu hủy tiền thực hiện và được trưng tập cán bộ giúp việc kiểm
kê, có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát.
2. Biên bản kiểm kê tiền tiêu hủy đồng gửi Hội đồng
giám sát.
Điều 20. Chi phí tiêu hủy
tiền
1. Hàng năm, Cục Phát hành và Kho quỹ tổng hợp,
lập dự toán thu, chi phục vụ tiêu hủy tiền gửi Vụ Tài chính - Kế toán theo quy
định.
2. Các khoản chi phí tiêu hủy tiền, các khoản
thu bán phế liệu tiêu hủy được hạch toán vào khoản chi, thu nghiệp vụ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 21. Sổ sách theo dõi
tiền tiêu hủy
1. Yêu cầu chung về thủ tục, hạch toán xuất nhập
tiền tiêu hủy:
Việc xuất, nhập các loại tiền tiêu hủy từ khi Hội
đồng tiêu hủy tiếp nhận đến khi tiêu hủy hoàn toàn phải làm đủ thủ tục, giấy tờ,
hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Sổ sách, báo cáo:
a) Thủ kho tiền tiêu hủy phải mở sổ tổng hợp và
sổ chi tiết theo dõi các loại tiền; mở thẻ kho theo dõi từng loại tiền có liên
quan.
b) Tổ trưởng Tổ 2, Tổ trưởng Tổ 3 phải mở sổ tổng
hợp và sổ chi tiết theo dõi các loại tiền (nhập, xuất, còn lại) tại từng tổ, số
tiền tạm ứng; báo cáo kết quả kiểm đếm, kết quả tiêu hủy từng đợt và cả năm.
c) Việc giao nhận tiền giữa các tổ hoặc tiền
chưa kiểm đếm hết, chưa tiêu hủy hết gửi lại kho tiền tiêu hủy đều phải lập
biên bản giao nhận tiền, ghi sổ theo dõi và thực hiện ký nhận đầy đủ giữa các
bên có liên quan.
Điều 22. Tổng hợp và báo
cáo
1. Kết thúc năm tiêu hủy tiền, Hội đồng tiêu hủy
tổng hợp số liệu, lập biên bản về kết quả tiêu hủy hoàn toàn tại mỗi cụm, có
xác nhận của Hội đồng giám sát. Biên bản được lập thành 05 (năm) bản: 01 (một)
bản gửi Vụ Tài chính - Kế toán, 01 (một) bản gửi Cục Phát hành và Kho quỹ, 01
(một) bản gửi Hội đồng giám sát, 01 (một) bản lưu Hội đồng tiêu hủy, 01 (một) bản
lưu phòng Tiêu hủy tiền.
2. Hàng tháng, hàng quý và cả năm, Hội đồng tiêu
hủy tổng hợp số liệu về tiêu hủy tiền, kết quả tiêu hủy tiền tại mỗi cụm trình
Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy và gửi cho Hội đồng giám sát.
3. Hội đồng tiêu hủy làm báo cáo tổng kết công
tác tiêu hủy tiền cả năm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, báo cáo tổng kết gồm
các nội dung:
a) Tổ chức công tác tiêu hủy tiền;
b) Số liệu các loại tiền tiêu hủy đã tiêu hủy thực
tế;
c) Tình hình chấp hành quy định tiêu hủy tiền, nội
quy làm việc;
d) Các kiến nghị, đề xuất.
4. Hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả công tác tiêu hủy tiền, đồng gửi Bộ Tài chính.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HỦY TIỀN
Điều 23. Trách nhiệm của
công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
Khi vào làm việc trong kho tiền tiêu hủy, nơi
giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền, công chức, người lao động tham gia công
tác tiêu hủy tiền có trách nhiệm thực hiện đúng nội quy, quy chế làm việc do Chủ
tịch Hội đồng tiêu hủy quy định.
Điều 24. Quyền lợi của công
chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
Hội đồng tiêu hủy và công chức, người lao động
tham gia công tác tiêu hủy tiền ngoài tiền lương, phụ cấp lương, tiền công được
trả theo quy định, còn được hưởng chế độ bồi dưỡng tiêu hủy tiền theo quy định
pháp luật.
Điều 25. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tập thể làm nhiệm vụ tiêu hủy tiền
có thành tích xuất sắc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể vi phạm các quy định tại
Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường
hợp làm thiếu, mất tiền phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Công chức, người lao động làm công tác tiêu hủy
tiền, nếu tham ô, lợi dụng lấy cắp tài sản thì phải bồi thường 100% giá trị tài
sản thiếu và buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn
việc ghi chép sổ sách, lập báo cáo có liên quan trong công tác tiêu hủy tiền.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
09/11/2012 và thay thế Quyết định số 326/2004/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 4 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế tiêu hủy tiền; Quyết định số
15/2006/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi một số điều của Quy chế tiêu hủy tiền ban hành kèm theo Quyết định số
326/2004/QĐ-NHNN ngày 01/4/2004.
Điều 28. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|