NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
326/2004/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 326/2004/QĐ-NHNN
NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIÊU HUỶ TIỀN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ vào Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in,
đúc, bảo quản, vận chuyển tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản và vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trị trong hệ thống ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục phát hành và kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiêu huỷ tiền.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 , ngày 10/3/1999 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành quy chế tiêu huỷ tiền; Quyết định số 150/2000/QĐ-NHNN ngày
12/5/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 về việc ban hành quy chế tiêu huỷ tiền.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng
Cục phát hành và kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn
Thị Kim Phụng
(Đã
ký)
|
QUY CHẾ
TIÊU HUỶ TIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 326/2004/QĐ-NHNNN ngày 01 tháng 4 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này qui định về tiêu huỷ các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông,
các loại tiền đã đình chỉ lưu hành theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời gian tiêu huỷ, số lượng, giá trị của
từng loại tiền phải tiêu huỷ.
Điều 3.
1. Công
tác tiêu huỷ tiền phải đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài sản và bí mật của nhà
nước theo quy định hiện hành.
2. Tiền đã tiêu huỷ phải trở
thành phế liệu và không thể phục hồi để sử dụng lại dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Tiêu huỷ theo số tiền thực tế
đã nhận từ kho tiền Trung ương, sau khi có kết quả kiểm đếm, phân loại các loại
tiền tiêu huỷ.
Điều 4.
Bộ phận chuyên trách tiêu huỷ tiền thuộc Cục Phát hành và kho quỹ, dưới sự chỉ
đạo của Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là hội đồng
tiêu huỷ). Công tác tiêu huỷ tiền được thực hiện tại Kho tiền Trung ương I (Hà
Nội) và Kho tiền Trung ương II (Thành Phố Hồ Chí Minh), dưới sự giám sát của Hội
đồng giám sát tiêu huỷ.
Điều 5.
Quản lý kho tiền tiêu huỷ, bảo quản các loại tiền tiêu huỷ thực hiện theo quy định
quản lý kho tiền, bảo quản tiền mặt hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (đối với
kho tiền Trung ương). Trường hợp cá biệt về nhân sự quản lý kho tiền do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Chương 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY TIÊU HUỶ
TIỀN
Điều 6.
Hội đồng tiêu huỷ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, do
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm Chủ tịch.
- Phó Chủ tịch thường trực: Cục
trưởng Cục Phát hành kho và quỹ;
- Các Phó Chủ tịch khác là lãnh
đạo một số vụ, cục có liên quan;
- Các uỷ viên gồm: Giám đốc Kho
tiền Trung ương, một số Trưởng phòng, chuyên viên của Cục phát hành và kho quỹ
và các đơn vị có liên quan, trong đó có một uỷ viên thư ký.
Điều 7.
Bộ phận chuyên trách tiêu huỷ tiền tại mỗi địa điểm tiêu huỷ (còn gọi là cụm
tiêu huỷ) được tổ chức thành các tổ sau đây:
1. Tổ 1- Tổ bảo quản tiền tiêu
huỷ: Có nhiệm vụ nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu
hành từ kho tiền Trung ương, bảo quản trong kho tiền tiêu huỷ; xuất giao cho tổ
kiểm đếm và tổ cắt huỷ;
Thủ kho tiền tiêu huỷ do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định cử, trực tiếp làm tổ trưởng tổ 1;
2. Tổ 2- Tổ kiểm đếm tiền tiêu
huỷ: Thực hiện việc kiểm đếm, phân loại, xác định số lượng, kiểm tra chất lượng
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành trước khi giao
sang tổ cắt huỷ;
3. Tổ 3- Tổ cắt huỷ: Sử dụng máy
chuyên dùng để cắt huỷ hoàn toàn số tiền đã nhận từ tổ 1 và tổ 2.
Mỗi tổ 2 và 3 do một tổ trưởng
phụ trách và một hoặc hai tổ phó giúp việc;
4. Tổ tổng hợp, gồm: Một số cán
bộ làm công tác hành chính, kế toán, thống kê, phục vụ.
Điều 8.
Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Chủ tịch Hội đồng tiêu
huỷ (khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận) quyết định việc tuyển
thêm lao động hợp đồng hoặc trưng tập cán bộ từ các vụ, cục ở Ngân hàng Nhà nước
hoặc các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng tham gia tiêu huỷ tiền.
Chương 3:
QUY TRÌNH TIÊU HUỶ TIỀN
Điều 9.
Căn cứ quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về số lượng, giá trị của các
loại tiền phải tiêu huỷ, Vụ Kế toán - Tài chính, Cục phát hành và kho quỹ làm
thủ tục xuất tiền từ kho tiền Trung ương nhập kho tiền tiêu huỷ.
Điều 10.
Quy trình nhận, giao tiền tiêu huỷ:
1. Tổ 1 nhận tiền từ kho tiền
Trung ương theo bó đủ 10 thếp có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu
tố. Thủ kho tiền tiêu huỷ bảo quản số tiền đã nhận tại kho tiền tiêu huỷ.
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho của
Hội đồng tiêu huỷ và căn cứ vào tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền đã được Thống đốc
phê duyệt, thủ kho tiền tiêu huỷ xuất tiền giao sang tổ 2, tổ 3 theo bó tiền đủ
10 thếp, có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố.
Điều 11.
Quy trình kiểm đếm tiền:
1. Tổ trưởng tổ 2 nhận tiền từ
thủ kho tiền tiêu huỷ và giao cho từng kiểm ngân theo bó đủ 10 thếp có niêm
phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố;
2. Kiểm ngân nhận tiền theo bó đủ
10 thếp, có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố, ký nhận trên Sổ
giao nhận tiền nội bộ tổ 2, tiến hành kiểm đếm tiền, xác định số lượng và kiểm
tra chất lượng tiền theo trình tự: cắt dây của bó tiền để kiểm đếm tờ, giữ giấy
niêm phong bó tiền cho đến khi đếm song bó tiền đó. Nếu bó tiền đủ số lượng tờ
và số tiền, đúng chất lượng và loại tiền thì huỷ giấy niêm phong và đóng bó,
niêm phong mới theo quy cách: dùng một tờ tiền để gấp gáy thếp tiền, dùng dây
không có mối nối buộc chặt chẽ 2 vòng ngang, 1 vòng dọc bó tiền, dán niêm phong
đè nên nút buộc, niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố (ngày, tháng, năm kiểm đếm,
loại tiền, số tờ, thành tiền, họ tên và chữ ký người kiểm đếm).
Sau khi kiểm đếm bó tiền có thừa,
thiếu, lẫn loại, tiền giả thì báo cho tổ trưởng, cán bộ giám sát và người chứng
kiến (nếu có) để kiểm tra lại (phúc tra). Khi xác định đúng sự sai sót thì kiểm
ngân ghi ở mặt sau của tờ niêm phong các yếu tố: ngày tháng, kết quả kiểm đếm
(thừa hay thiếu), lý do (thừa, thiếu tờ, lẫn loại, tiền giả, số tờ, số tiền) và
ký tên, yêu cầu cán bộ giám sát và người chứng kiến (nếu có) ký tên, sau đó nộp
cho cán bộ theo dõi tiền thừa, thiếu để làm căn cứ lập biên bản, ký xác nhận
vào Sổ theo dõi tiền thừa, thiếu trong kiểm đếm.
3. Tổ kiểm đếm
được Hội đồng tiêu huỷ tạm ứng một số tiền thuộc kho tiền tiêu huỷ để bù vào
các bó tiền thiếu do thiếu tờ, lẫn loại, tiền giả... Số tiền đã tạm ứng phải được
quyết toán và tiêu huỷ vào thời điểm cuối cùng khi tiêu huỷ loại tiền cùng mệnh
giá.
4. Cuối mỗi ngày làm việc, tổ kiểm
đếm phải lập biên bản tổng hợp kết quả kiểm đếm theo mẫu, trong đó xác định tổng
số tiền đã kiểm đếm, số tiền gửi lại kho tiêu huỷ, tiền thừa, thiếu, lẫn loại,
tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông lẫn vào tiền tiêu huỷ, tiền giả phát hiện qua kiểm
đếm có xác nhận của Tổ trưởng tổ giám sát kiểm đếm. Đồng thời, tổng hợp các
niêm phong bó tiền có thừa (thiếu), tiền giả của từng chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố, lập Biên
bản kèm theo bảng kê niêm phong và giấy niêm phong bó tiền thừa (thiếu) theo mẫu
qui định. Đối với tiền giả lập biên bản riêng và xử lý theo qui định. Số tiền
chưa kiểm đếm hoặc chưa giao sang cho tổ cắt huỷ được niêm phong có chữ ký của
tổ trưởng, Trưởng phòng tiêu huỷ và gửi vào kho tiền tiêu huỷ.
Điều 12.
Quy trình cắt huỷ tiền:
1. Tổ trưởng tổ 3 nhận tiền từ tổ
1 và tổ 2 theo bó đủ 10 thếp có niêm phong, niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố.
2. Thực hiện cắt huỷ số tiền đã
nhận bằng máy tiêu huỷ chuyên dùng thành phế liệu hoàn toàn. Phế liệu được đóng
bao và đưa về địa điểm quy định để thanh lý.
3. Cuối mỗi ngày làm việc phải lập
biên bản tiêu huỷ hoàn toàn theo mẫu, có xác nhận của giám sát tổ cắt hủy, số
tiển chưa cắt hủy phải được niêm phong, có chữ ký của tổ trưởng, Trưởng phòng
tiêu huỷ và gửi vào kho tiền tiêu huỷ.
4. Quy trình vận hành máy tiêu
huỷ chuyên dùng do Cục trưởng Cục Phát hành và kho quỹ hướng dẫn thực hiện theo
quy định của nhà sản xuất.
Điều 13.
Nơi giao nhận, kiểm đếm và cắt huỷ tiền phải riêng biệt, có cửa và khoá chắc chắn;
trong giờ giải lao, hết giờ làm việc mọi người đều phải ra ngoài, tổ trưởng là
người ra sau cùng và khóa cửa.
Những cán bộ, nhân viên thuộc tổ
1, tổ 2, tổ 3 chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền tiêu huỷ được giao quản lý.
Những người không thuộc tổ 1, tổ 2, tổ 3 chỉ được tiếp xúc trực tiếp với tiền
tiêu huỷ trong trường hợp Hội đồng tiêu huỷ, Hội đồng giám sát tổ chức kiểm
tra.
Chương 4:
XỬ LÝ THỪA THIẾU, KIỂM
KÊ, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 14.
Cuối tháng, cuối đợt tiêu huỷ, căn cứ vào biên bản kiểm đếm, tổng hợp số tiền
thừa, thiếu theo địa bàn tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Hội
đồng tiêu hủy gửi bảng tổng hợp, biên bản thừa, thiết, niêm phong bó tiền có thừa
(thiếu) cho từng Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước; gửi Vụ Kế toán - Tài chính bảng tổng hợp số tiền thừa, thiếu,
xác định chênh lệch thừa (hoặc chênh lệch thiếu) tiền để làm thủ tục báo cáo có
(hoặc báo nợ) cho từng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố. Việc xử lý
kết quả thừa (hoặc thiếu) tiền tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, đối với từng cá nhân có tên trên niêm phong bó tiền thực hiện
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15.
Đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành được chọn ra từ tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông, cuối đợt tiêu huỷ Hội đồng tiêu huỷ phối hợp với Cục Phát hành và
kho quỹ, Vụ Kế toán - Tài chính làm thủ tục xuất kho tiền tiêu huỷ, nhập Quỹ dự
trữ phát hành Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16.
1. Tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông bảo quản trong kho tiền tiêu huỷ được kiểm kê mỗi
tháng một lần vào thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của tháng. Việc kiểm
kê do Phó Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ (hoặc uỷ viên Hội đồng tiêu huỷ) phụ trách
cụm tiêu huỷ, Trưởng Phòng tiêu huỷ, kế toán tiêu huỷ thực hiện. Kiểm soát viên
chứng kiến việc kiểm kê.
2. Biên bản kiểm kê tiền tiêu huỷ
gửi Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực Hội đồng tiêu huỷ, phụ trách cụm tiêu huỷ
và Hội đồng giám sát tiêu huỷ.
Điều 17.
Hội đồng tiêu huỷ lập dự toán thu, chi phục vụ tiêu huỷ tiền theo từng cụm tiêu
huỷ; Cục Phát hành và kho quỹ tổng hợp, lập dự toán các khoản thu, chi phục vụ
tiêu huỷ tiền theo kế hoạch cả năm gửi Vụ Kế toán - Tài chính để trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xét duyệt. Các khoản chi phí trong tiêu huỷ tiền, các khoản
thu bán phế liệu tiêu huỷ được hạch toán vào chi, thu nghiệp vụ của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 18.
Việc xuất, nhập tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành từ
khi Hội đồng tiêu huỷ tiếp nhận đến khi tiêu huỷ hoàn toàn phải làm đủ thủ tục,
giấy tờ, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác theo chế độ kế toán hiện hành.
Điều 19.
Thủ kho tiền tiêu huỷ phải mở Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết theo dõi các loại tiền;
mở thẻ kho theo dõi từng loại tiền có liên quan.
Tổ trưởng tổ kiểm đếm, tổ trưởng
tổ cắt huỷ phải mở Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết theo dõi các loại tiền (nhập, xuất,
còn lại) tại từng tổ; báo cáo kết quả kiểm đếm, kết quả tiêu huỷ từng đợt và cả
năm.
Việc giao nhận tiền giữa các tổ
hoặc tiền chưa kiểm đếm, chưa cắt huỷ hết gửi lại Kho tiền tiêu huỷ đều phải lập
Biên bản giao nhận tiền và ghi sổ có liên quan.
Điều 20.
Kết thúc tiêu huỷ tiền từng đợt và cả năm, Hội đồng tiêu huỷ tổng hợp số liệu,
lập biên bản về kết quả tiêu huỷ hoàn toàn tại 2 địa điểm tiêu huỷ (Kho tiền
Trung ương I và Kho tiền Trung ương II), có xác nhận của Hội đồng giám sát tiêu
huỷ. Biên bản được lập thành 5 bản: 1 bản gửi Vụ Kế toán - Tài chính, 1 bản gửi
Cục Phát hành và kho quỹ, 1bản gửi Hội đồng giám sát tiêu huỷ, 1 bản gửi Hội đồng
tiêu huỷ, 1 bản lưu Phòng tiêu huỷ tiền.
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm, Hội đồng tiêu huỷ lập báo cáo tổng hợp số liệu về tiêu huỷ
trình Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ và gửi cho Hội đồng giám sát.
Hội đồng tiêu huỷ tiền làm báo
cáo tổng kết công tác tiêu huỷ tiền từng đợt và cả năm trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, báo cáo tổng kết gồm các nội dung:
- Tổ chức công tác tiêu huỷ;
- Số liệu tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành đã tiêu huỷ thực tế;
- Tình hình chấp hành Quy chế
tiêu huỷ tiền, nội quy làm việc;
- Các kiến nghị, đề xuất.
Điều 21.
Kết thúc từng đợt tiêu huỷ và cả năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả công tác tiêu huỷ tiền, đồng gửi Bộ Tài chính và Bộ Công
an.
Chương 5:
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỀM
CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HUỶ TIỀN
Điều 22.
Khi vào làm việc trong kho tiền tiêu huỷ và các phòng giao nhận, kiểm đếm, cắt
huỷ, tất cả mọi người tham gia công tác tiêu huỷ tiền phải đeo thẻ, mặc trang phục
do Hội đồng tiêu huỷ cấp; không mang theo cặp, túi sách, tiền bạc, tư trang, vật
dễ cháy, nổ vào nơi làm việc và phải thực hiện đúng các nội quy làm việc của Chủ
tịch Hội đồng tiêu huỷ và Chủ tịch Hội đồng giám sát quy định.
Điều 23.
Hội đồng tiêu huỷ và những người tham gia công tác tiêu huỷ tiền được hưởng các
chế độ bồi dưỡng tham gia tiêu huỷ, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, bồi dưỡng
độc hại, bảo hộ lao động và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước và của
ngành.
Điều 24.
1. Những
cán bộ, nhân viên, tập thể làm nhiệm vụ tiêu huỷ tiền có thành tích xuất sắc được
Thống đốc Ngân hàng nước quyết định khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ công tác vi phạm
quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường
hợp làm thiếu, mất tiền phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Đối với cán bộ, nhân viên làm
công tác tiêu huỷ, nếu tham ô, lợi dụng lấy cắp tài sản thì phải bồi thường
100% giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc; trường hợp nghiêm trọng phải bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
1. Chủ tịch
Hội đồng tiêu huỷ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và kho
quỹ hướng dẫn việc ghi chép sổ sách, lập báo cáo có liên quan trong công tác
tiêu huỷ tiền.
Điều 26.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.