NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2012/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐIỀU HÒA TIỀN MẶT, GIAO
DỊCH TIỀN MẶT
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành
tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch
tiền mặt,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước); giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị có
liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên
quan (sau đây gọi chung là khách hàng) trong quan hệ giao dịch tiền mặt với
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước
thực hiện việc phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông
qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng
Nhà nước đối với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước
tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động
của Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành.
Điều 4. Các quỹ tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà
nước lập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành để quản lý tiền dự trữ
phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt
của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
2. Quỹ dự trữ phát
hành bao gồm:
- Tiền mới in, đúc
nhập từ các cơ sở in, đúc tiền;
- Tiền nhập từ Quỹ
nghiệp vụ phát hành bao gồm các loại tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
Quỹ dự trữ phát
hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh).
3. Quỹ nghiệp vụ
phát hành bao gồm:
- Tiền nhập từ Quỹ
dự trữ phát hành;
- Tiền thu hồi từ
lưu thông, kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
Quỹ nghiệp vụ phát
hành được quản lý tại kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
MỤC 1. CHẾ ĐỘ ĐIỀU HÒA TIỀN MẶT
Điều 5. Hoạt động xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành
1. Xuất, nhập giữa
Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự trữ phát
hành tại kho tiền Trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh và ngược lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh với nhau;
2. Xuất, nhập giữa
Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội với Quỹ nghiệp vụ phát
hành tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
3. Xuất, nhập giữa
Quỹ dự trữ phát hành với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh;
4. Xuất Quỹ dự trữ
phát hành tại các kho tiền Trung ương các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, tiền đình chỉ lưu hành để tiêu hủy;
5. Nhập Quỹ dự trữ
phát hành tại các kho tiền Trung ương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các loại tiền
mới được Thủ tướng Chính phủ cho công bố lưu hành (đã được phép phát hành vào
lưu thông);
6. Nhập các loại
tiền mới in, đúc từ các cơ sở in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại các kho
tiền Trung ương.
Điều 6. Thẩm quyền ký lệnh xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành
1. Cục trưởng Cục
Phát hành và Kho quỹ được ký lệnh điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát
hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản
1, 2, 4, 5, 6 Điều 5.
2. Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh được ký lệnh xuất, nhập tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát
hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý trong
các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5.
Điều 7. Điều hòa Quỹ dự trữ phát hành
Căn cứ nhu cầu
thu, chi tiền mặt; diện tích, điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh; dự báo tình hình thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh,
Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt
kế hoạch điều chuyển tiền mặt giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các kho tiền Trung
ương và tổ chức điều chuyển tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Hoạt động xuất, nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành
1. Tại Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát
hành và được thu, chi tiền mặt với khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán
với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, Quỹ nghiệp vụ phát hành được xuất, nhập với Quỹ dự trữ phát
hành tại Kho tiền Trung ương tại Hà Nội và được thu, chi tiền mặt với khách
hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán.
Điều 9. Định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành
Căn cứ nhu cầu
thu, chi tiền mặt, diện tích và điều kiện an toàn của kho tiền Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 3 tháng 1 lần (hoặc
đột xuất), Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ phê duyệt định mức tồn Quỹ nghiệp
vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước không được để tồn quỹ vượt định mức
đã được phê duyệt. Định mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành chỉ bao gồm các loại tiền
đủ tiêu chuẩn lưu thông.
MỤC 2. GIAO DỊCH TIỀN MẶT
Điều 10. Giao dịch tiền mặt
1. Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao dịch tiền mặt đối
với khách hàng thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt.
2. Trường hợp tổ
chức tín dụng có nhiều chi nhánh trên cùng địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh thực hiện việc giao dịch tiền mặt thông qua đơn vị đầu mối do tổ chức tín
dụng lựa chọn trên cơ sở đáp ứng các điều kiện về an toàn kho quỹ, các điều kiện
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đơn vị đầu mối
của tổ chức tín dụng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu thu, chi tiền mặt cho các chi
nhánh trên địa bàn.
Điều 11. Quy định về giao dịch tiền mặt
1. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước giao dịch tiền mặt với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tối đa 2 lần/ngày và
phải thông báo trước thời điểm giao dịch ít nhất 2 giờ. Trường hợp phát sinh
nhu cầu khẩn cấp, đột xuất, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước.
2. Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ
thể về thời gian giao dịch tiền mặt đối với khách hàng; thời điểm ngừng giao dịch
cuối ngày để thực hiện việc khóa sổ, kiểm kê Quỹ nghiệp vụ phát hành.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ
Điều 12. Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Chịu trách nhiệm
trước Thống đốc về kết quả thực hiện công tác điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước; đảm bảo đáp ứng đủ tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Hàng tháng báo
cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tình hình tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều 13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Đảm bảo đáp ứng
nhu cầu tiền mặt cho khách hàng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Dự báo tình hình
thu, chi tiền mặt hàng quý gửi Cục Phát hành và Kho quỹ (theo mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này).
3. Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh thường xuyên kiểm tra tình hình thu, chi tiền mặt trên địa bàn để
xác định cơ cấu các loại tiền mặt chi ra lưu thông.
Điều 14. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chấp hành các
quy định về giao dịch tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện báo
cáo thống kê về hoạt động ngân quỹ theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2012.
2. Quyết định số
25/2008/QĐ-NHNN ngày 08/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ
điều hòa tiền mặt, xuất nhập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành
trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng
Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 16 (để thực hiện);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu VP, PHKQ, PC.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH ………….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
…………………
|
|
DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU CHI TIỀN MẶT
(Quý……..năm……..)
1. Dự báo tình
hình thu, chi tiền mặt:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
|
Thực
hiện quý…
|
Dự
báo quý…
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tổng thu tiền mặt
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi tiền mặt
|
|
|
|
|
|
|
Bội thu (+) hoặc Bội chi (-)
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến
nghị (nếu có):
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
……, ngày……tháng……năm.....
Lập
bảng
|
Kiểm
soát
|
Thủ
trưởng đơn vị
|
Yêu cầu:
1. Thời hạn
gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 5 của tháng đầu
quý tiếp theo ngay sau quý báo cáo.
2. Hình thức
gửi báo cáo: Báo cáo bằng văn bản, thực hiện gửi
theo quy định bảo mật.