THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động
kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trang bị, quản lý vận hành và đảm bảo an
toàn hoạt động của máy giao dịch tự động (Thông tư 36/2012/TT-NHNN) (đã được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo
cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước (Thông tư 14/2019/TT-NHNN)) như sau:
“b) Báo cáo tình hình hoạt động
ATM 6 tháng đầu năm và báo cáo năm như sau:
- Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
- Thời gian chốt số liệu: tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với
báo cáo 6 tháng và từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng
12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo năm.
- Thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất
vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào
ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
- Đề cương báo cáo theo Mẫu số
4 (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) và Mẫu số 5 (đối với
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 9 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày
23 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Quỹ
bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư 03/2014/TT-NHNN) (đã
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư
14/2019/TT-NHNN) như sau:
“Điều 9. Báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước
1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15
tháng 7, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6
tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số
01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày
kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các
báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động và
báo cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn theo Mẫu số
01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm
toán nội bộ của Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã về hình hình hoạt động và kết
quả tài chính của Quỹ bảo toàn theo Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
4. Các báo cáo tại khoản 1, 2 Điều
này được lập thành báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
Các báo cáo tại khoản 3 Điều này được lập thành văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục
hành chính quy định tại Thông tư này theo một trong ba cách thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà
nước;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc
Cổng dịch vụ công Ngân hàng nhà nước (áp dụng đối với thủ tục đăng ký và cấp
tài khoản truy cập đối với người sử dụng là bên đi vay quy định tại Điều 10
Thông tư này).”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Đăng ký và cấp tài khoản truy
cập đối với người sử dụng là bên đi vay:
a) Người sử dụng điền thông tin
trên:
- Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài
khoản truy cập theo hướng dẫn trên Trang điện tử, in tờ khai từ Trang điện tử,
ký và đóng dấu (áp dụng đối với bên đi vay không lựa chọn cách thức nộp trực
tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước);
hoặc
- Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài
khoản truy cập trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng
Nhà nước (áp dụng đối với bên đi vay lựa chọn cách thức nộp trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước).
b) Người sử dụng gửi tờ khai quy định
tại điểm a khoản này qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, nơi bên đi vay đặt trụ sở
chính; hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công Ngân hàng Nhà nước;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp tài khoản truy cập của người sử dụng với
các thông tin đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này duyệt và cấp tài khoản truy cập qua hộp thư điện tử mà người sử
dụng đã đăng ký. Trường hợp từ chối cấp tài khoản truy cập phải có phản hồi trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước
hoặc phản hồi đến hộp thư điện tử mà người sử dụng đăng ký (áp dụng với trường
hợp bên đi vay không sử dụng cách thức nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc
gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước) nêu rõ lý do.”
Điều 4. Thay
thế các mẫu biểu trong các chế độ báo cáo
1. Thay thế Mẫu số 4, Mẫu số 5 ban
hành kèm theo Thông tư 36/2012/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
14/2019/TT-NHNN) bằng Mẫu số 4, Mẫu số 5 tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Thay thế Mẫu số 01, Mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT-NHNN (đã được bổ sung bởi khoản
3 điều 2 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN) bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
03/2014/TT-NHNN (đã được bổ sung bởi khoản 3 điều 2 Thông tư số
14/2019/TT-NHNN) bằng Mẫu số 02 tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 5. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 07 năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định tại Điều 3 Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 5 Điều
1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-NHNN./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, VP4 (03 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
Mẫu số 4
TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
|
……..,
ngày …… tháng ……. năm ……
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ATM
Kỳ
báo cáo (6 tháng đầu năm…..) năm…..
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Báo cáo, đánh giá về
tình hình hoạt động ATM (bao gồm ATM lưu động, nếu có)
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ
ATM (tính ổn định, thông suốt của hệ thống ATM; tình trạng quá tải ATM trong những
ngày cao điểm...);
- Công tác an ninh, an toàn hoạt động
ATM, trong đó tập trung một số nội dung sau:
+ Việc tổ chức, vận hành hệ thống
quản lý, giám sát hoạt động mạng lưới ATM.
+ Tình hình tội phạm liên quan đến
ATM của đơn vị báo cáo (nêu rõ số vụ việc mất an ninh, an toàn ATM đã được phát
hiện, địa bàn xảy ra, thiệt hại, kết quả xử lý vụ việc...).
2. Các vướng mắc, kiến
nghị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 5
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………..,
ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ATM
Kỳ
báo cáo (6 tháng đầu năm…….) năm……
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
1. Tình hình hoạt động
ATM
Tình hình hoạt động ATM (bao gồm
ATM lưu động, nếu có) và việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với
hoạt động ATM trên địa bàn:
a. Về việc đảm bảo chất lượng dịch
vụ ATM
b. Về việc đảm bảo an toàn, an
ninh hoạt động ATM (nêu rõ các vụ việc liên quan, nếu có).
2. Tình hình dư luận:
những vấn đề bức xúc phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng liên
quan đến dịch vụ ATM trên địa bàn và biện pháp khắc phục.
3. Các vướng mắc, kiến
nghị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
- Báo cáo định kỳ 6 tháng: Gửi chậm nhất ngày 15/7
hàng năm.
- Báo cáo định kỳ năm: Chậm nhất 45 ngày sau khi kết
thúc năm tài chính.
- Dòng I: Báo cáo số liệu đến cuối ngày cuối cùng của
kỳ báo cáo.
+ Cột (31): Điền chênh lệch thu, chi từ khi thành lập
đến thời điểm báo cáo.
+ Cột (20), (21), (22), (23), (24), (25), (26),
(27), (28), (29), (30), (31), TCTD không phải báo cáo tại kỳ 6 tháng.
+ II.1, II.2, II.3 tương ứng với các cột (7, 8, 9,
10, 11): Báo cáo số liệu đến cuối ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
+ II.1, II.2, II.3 tương ứng với các cột (12, 13,
14): báo cáo biện pháp đã triển khai
1. Quản lý Quỹ bảo toàn (số lượng
thành viên Ban quản lý Quỹ bảo toàn)
2. Thời gian thực hiện giám sát,
kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát Ngân hàng Hợp tác xã về tình hình hoạt động
và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn (Tần suất và thời lượng kiểm toán nội bộ)
3. Nội dung và kết quả giám sát,
kiểm toán nội bộ của Ban Kiểm soát Ngân hàng Hợp tác xã về tình hình hoạt động
và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn.