NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC DUY TRÌ SỐ DƯ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi
tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc các ngân hàng thương
mại do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các ngân hàng thương mại cổ phần do
nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là các tổ chức tín dụng nhà
nước) duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng nhà nước. Các tổ chức tín dụng
nhà nước không phải thực hiện quy định về duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội trong thời gian được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước) đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
2. Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 3. Số dư tiền gửi của các tổ
chức tín dụng nhà nước duy trì tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy
trì số dư tiền gửi bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bàng đồng Việt Nam (sau đây
gọi là số dư tiền gửi) tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
2. Số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam của
các tổ chức tín dụng nhà nước bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và cá
nhân tại tổ chức tín dụng nhà nước dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi vốn chuyên dùng;
b) Tiền tổ chức tín dụng nhà nước thu được từ phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu;
c) Tiền gửi khác tại tổ chức tín dụng nhà nước theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận
(trừ tiền ký quỹ; tiền gửi khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam).
Điều 4. Lãi suất số dư tiền gửi
của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Lãi suất số dư tiền gửi được xác định như sau:
Lãi suất số dư tiền
gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội (%/năm)
(a)
|
=
|
Lãi suất huy động
vốn bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước (%/năm) (b)
|
+
|
Phí huy động vốn
(%/năm) (c)
|
Trong đó:
(b) Là bình quân chung của lãi suất huy động vốn tại
thời điểm ngày 31 tháng 12 năm trước của các tổ chức tín dụng nhà nước, được
tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền lãi suất các loại nguồn vốn huy
động quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
(c) Là chi phí huy động vốn bình quân do Ngân hàng
Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng nhà nước thỏa thuận nhưng tối đa là
1,3%/năm.
2. Căn cứ báo cáo số dư nguồn vốn huy động bằng đồng
Việt Nam và lãi suất huy động đối với từng kỳ hạn của các tổ chức tín dụng nhà
nước theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này,
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) tính toán mức lãi suất huy động vốn
bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 năm
trước và thông báo cho các tổ chức tín dụng nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội
trước ngày 31 tháng 01 hằng năm để làm cơ sở xác định lãi suất số dư tiền gửi
trong năm.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền
tệ) nhận được đề nghị của tổ chức tín dụng nhà nước hoặc đề nghị của Ngân hàng
Chính sách xã hội về việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn bình quân chung do
lãi suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng nhà nước có sự biến động lớn so
với lãi suất tại thời điểm thông báo trước đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức
tín dụng nhà nước báo cáo đột xuất theo Phụ lục 01
ban hành kèm theo Thông tư này và xem xét, quyết định điều chỉnh mức lãi suất
huy động vốn bình quân chung, thông báo cho các tổ chức tín dụng nhà nước, Ngân
hàng Chính sách xã hội làm cơ sở xác định lãi suất số dư tiền gửi áp dụng đối với
thời gian còn lại trong năm. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
điều chỉnh lãi suất của tổ chức tín dụng nhà nước hoặc của Ngân hàng Chính sách
xã hội, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng
Chính sách xã hội về việc điều chỉnh hoặc giữ nguyên mức lãi suất huy động vốn
bình quân chung của các tổ chức tín dụng nhà nước.
4. Kỳ tính lãi số dư tiền gửi do Ngân hàng Chính
sách xã hội thỏa thuận với các tổ chức tín dụng nhà nước phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp
tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
Điều 5. Việc gửi tiền, điều chỉnh
(bổ sung hoặc rút) số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Các tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện duy trì
số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo hợp đồng tiền gửi và các phụ
lục hợp đồng tiền gửi được ký giữa tổ chức tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính
sách xã hội.
2. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hằng năm, các tổ chức
tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn thành việc ký kết phụ lục
hợp đồng tiền gửi, bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội.
a) Tổ chức tín dụng nhà nước bổ sung số dư tiền gửi
tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch lớn hơn trong trường hợp
số dư tiền gửi phải duy trì trong năm thực hiện lớn hơn số dư tiền gửi của năm
trước;
b) Tổ chức tín dụng nhà nước được rút bớt số dư tiền
gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch nhỏ hơn hoặc tiếp tục
duy trì số dư tiền gửi đang thực hiện trong trường hợp số dư tiền gửi phải duy
trì trong năm thực hiện nhỏ hơn số dư tiền gửi của năm trước.
3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo
tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước được kiểm toán, các tổ chức tín dụng
nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện rà soát; ký kết phụ lục hợp đồng
tiền gửi, bổ sung hoặc rút bớt số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
trong trường hợp phát sinh chênh lệch:
a) Tổ chức tín dụng nhà nước bổ sung số dư tiền gửi
tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch lớn hơn trong trường hợp
số dư tiền gửi theo báo cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước đã được
kiểm toán lớn hơn số dư tiền gửi đang thực hiện;
b) Tổ chức tín dụng nhà nước được rút bớt số dư tiền
gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng số tiền chênh lệch nhỏ hơn hoặc tiếp tục
duy trì số dư tiền gửi đang thực hiện trong trường hợp số dư tiền gửi theo báo
cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước đã được kiểm toán nhỏ hơn số dư
tiền gửi đang thực hiện.
4. Xử lý các trường hợp bổ sung hoặc rút số dư tiền
gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội do được
kiểm soát đặc biệt, được quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt:
a) Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước được Ngân
hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 145b Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2017), thì tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện duy trì số dư tiền
gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Thông tư này kể từ năm tiếp
theo năm tổ chức tín dụng nhà nước được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt
kiểm soát đặc biệt;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước được kiểm
soát đặc biệt trong khi đang duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã
hội, tổ chức tín dụng nhà nước được rút toàn bộ số dư tiền gửi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày được kiểm soát đặc
biệt.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nhà nước
a) Thực hiện duy trì, điều chỉnh số dư tiền gửi
theo các quy định tại Thông tư này;
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức
tín dụng nhà nước báo cáo số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam và lãi suất
huy động đối với từng kỳ hạn tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục
01 ban hành kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền
tệ);
c) Định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức
tín dụng nhà nước gửi thông báo số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này cho
Ngân hàng Chính sách xã hội;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu
gửi Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Phối hợp thực hiện việc gửi tiền, điều chỉnh số
dư tiền gửi theo quy định tại Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả việc duy trì số dư tiền gửi của
tổ chức tín dụng nhà nước theo Phụ lục 03 ban hành
kèm theo Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) chậm nhất vào ngày
05 tháng 3 hằng năm;
c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết
quả việc duy trì số dư tiền gửi theo Phụ lục 04 ban
hành kèm theo Thông tư này trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày các tổ chức
tín dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn tất việc rà soát, điều chỉnh
số dư tiền gửi trên cơ sở báo cáo tài chính năm của tổ chức tín dụng nhà nước
đã được kiểm toán.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm
a) Tính toán và thông báo mức lãi suất huy động vốn
bình quân chung để làm cơ sở xác định lãi suất số dư tiền gửi trước ngày 31
tháng 01 hằng năm và xem xét, quyết định điều chỉnh mức lãi suất huy động vốn
bình quân chung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Đầu mối xử lý các vấn đề vướng mắc liên quan đến
việc duy trì số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân hàng
Chính sách xã hội trong quá trình triển khai Thông tư này.
2. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế phối hợp theo dõi
tình hình duy trì số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước tại Ngân
hàng Chính sách xã hội để phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi và phối hợp với
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách nhà
nước.
3. Cơ quan Thanh tra giám sát, ngân hàng có trách
nhiệm
a) Theo dõi, thanh tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của Thông tư này và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật;
b) Căn cứ kết luận thanh tra, thông báo nội dung vi
phạm, việc xử lý vi phạm quy định tại Thông tư này (nếu có) tới các đơn vị liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để biết, phối hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 23/2013/TT-NHNN ngày 19 tháng 11 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước
duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Thông tư số 41/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 23/2013/TT-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội.
3. Đối với các hợp đồng tiền gửi, phụ lục hợp đồng
tiền gửi được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín
dụng nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục thực hiện các nội dung
trong hợp đồng tiền gửi, phụ lục hợp đồng tiền gửi đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa
đổi, bổ sung hợp đồng tiền gửi, phụ lục hợp đồng tiền gửi phù hợp với quy định
tại Thông tư này.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng nhà nước
và Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ CSTT (02).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Thanh Hà
|
PHỤ
LỤC 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 21/2021/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
BÁO CÁO SỐ DƯ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
VÀ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI TỪNG KỲ HẠN
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .........
V/v báo cáo số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam và lãi suất huy động
đối với từng kỳ hạn
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm 20.......
|
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ)
Thực hiện quy định tại Thông tư số
.../2021/TT-NHNN, tên tổ chức tín dụng nhà nước xin báo cáo Ngân hàng
Nhà nước về số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam và lãi suất huy động đối
với từng kỳ hạn bằng đồng Việt Nam thời điểm theo biểu dưới đây:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số dư
(triệu đồng)
|
Lãi suất bình
quân
(%/năm)
|
Ghi chú
|
I
|
Tiền gửi
|
|
|
|
1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
2
|
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng
|
|
|
|
3
|
Tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng
|
|
|
|
4
|
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
|
|
|
|
5
|
Tiền gửi vốn chuyên dùng
|
|
|
|
6
|
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
|
|
|
|
7
|
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 6 tháng
|
|
|
|
8
|
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới
12 tháng
|
|
|
|
9
|
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
|
|
|
|
10
|
Tiền gửi khác
|
|
|
|
II
|
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
có thời hạn phát hành dưới 12 tháng
|
|
|
|
1
|
Chứng chỉ tiền gửi
|
|
|
|
2
|
Kỳ phiếu
|
|
|
|
3
|
Tín phiếu
|
|
|
|
III
|
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu có thời hạn phát hành từ 12 tháng trở lên
|
|
|
|
1
|
Chứng chỉ tiền gửi
|
|
|
|
2
|
Kỳ phiếu
|
|
|
|
3
|
Tín phiếu
|
|
|
|
4
|
Trái phiếu
|
|
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
Người lập biểu
|
Kiểm soát
|
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập biểu:
1. Đối tượng báo cáo: Các tổ chức tín dụng nhà nước
(trừ tổ chức tín dụng nhà nước được kiểm soát đặc biệt).
2. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Tổ chức tín dụng
nhà nước báo cáo bàng văn bản giấy theo phương thức gửi trực tiếp, gửi qua dịch
vụ bưu chính hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử cstt6@sbv.gov.vn.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 01 hằng
năm và đột xuất khi có yêu cầu.
5. Ghi họ tên và số điện thoại của người lập biểu để
trả lời các vấn đề tại báo cáo.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị liên hệ qua số điện thoại: 024.38246952.
PHỤ
LỤC 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 21/2021/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
THÔNG BÁO SỐ DƯ TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .........
V/v thông báo số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm 20.......
|
Kính gửi: Ngân hàng
Chính sách xã hội
Thực hiện quy định tại Thông tư số ....
/2021/TT-NHNN, tên tổ chức tín dụng nhà nước gửi Ngân hàng Chính sách xã
hội thông báo về số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong năm ...
theo biểu dưới đây:
STT
|
Nội dung
|
Số dư
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư .../2021/TT-NHNN đến 31/12 năm trước
|
|
|
1.1
|
Tiền gửi
|
|
|
1.2
|
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
có thời hạn phát hành dưới 12 tháng
|
|
|
1.3
|
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu có thời hạn phát hành từ 12 tháng trở lên
|
|
|
2
|
Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
trong năm ... (2 = 1*2%)
|
|
|
3
|
Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
đến 31/12 năm trước
|
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
Người lập biểu
|
Kiểm soát
|
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập biểu:
1. Đối tượng gửi thông báo: Các tổ chức tín dụng nhà
nước (trừ tổ chức tín dụng nhà nước được kiểm soát đặc biệt).
2. Đơn vị nhận thông báo: Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Thời hạn gửi thông báo: Trước ngày 15 tháng 01 hằng
năm.
4. Ghi họ tên và số điện thoại của người lập biểu để
trả lời các vấn đề tại thông báo.
PHỤ
LỤC 03
(Ban hành kèm
theo Thông tư số .../2021/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
BÁO CÁO KẾT QUẢ VIỆC DUY TRÌ SỐ DƯ TIỀN GỬI CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .........
V/v báo cáo kết quả việc duy trì số dư tiền gửi
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm 20.......
|
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Thực hiện quy định tại Thông tư số ....
/2021/TT-NHNN, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) xin báo cáo Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) kết quả việc duy trì số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước
(TCTD nhà nước) tại NHCSXH năm 20... như sau:
Theo báo cáo của các TCTD nhà nước tại Phụ lục 02
ban hành kèm theo Thông tư ...., số dư tiền gửi tại NHCSXH năm 20... là triệu đồng,
chênh lệch số dư tiền gửi các TCTD nhà nước phải bổ sung (hoặc rút bớt) là....
triệu đồng.
Mức phí huy động vốn do NHCSXH và các TCTD thỏa thuận
áp dụng cho năm 20... là ...%/năm. Như vậy, lãi suất huy động tiền gửi của các
TCTD nhà nước tại NHCSXH áp dụng cho năm 20... là ....%/năm.
Đến ngày ..., tình hình duy trì tiền gửi của các
TCTD nhà nước năm 20... như sau:
STT
|
Tên tổ chức tín dụng
|
Số dư tiền gửi năm
trước
(triệu đồng)
|
Số dư tiền gửi phải
thực hiện năm nay
(triệu đồng)
|
Số dư tiền gửi đến
ngày báo cáo
(triệu đồng)
|
01
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
03
|
|
|
|
|
04
|
|
|
|
|
Ngân hàng Chính sách xã hội xin báo cáo NHNN./.
Nơi nhận:
- Như trên (Vụ CSTT, Cơ quan TTGSNH, Vụ
TDCNKT);
- .............
- ............
- Lưu: VT,........
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
PHỤ
LỤC 04
(Ban hành kèm theo
Thông tư số .../2021/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước)
BÁO CÁO KẾT QUẢ VIỆC DUY TRÌ SỐ DƯ TIỀN GỬI TRÊN CƠ
SỞ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH NĂM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC ĐÃ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .........
V/v báo cáo kết quả việc duy trì số dư tiền gửi trên cơ sở báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm 20.......
|
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Thực hiện quy định tại Thông tư số ....
/2021/TT-NHNN, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) xin báo cáo Ngân hàng Nhà
nước kết quả việc duy trì số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhà nước
(TCTD nhà nước) tại NHCSXH năm 20... như sau:
Trên cơ sở báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán
của các TCTD nhà nước, đến ngày..., kết quả duy trì tiền gửi của các TCTD nhà
nước năm 20... như sau:
STT
|
Tên tổ chức tín dụng
|
Số dư tiền gửi trước
báo cáo tài chính được kiểm toán
(triệu đồng)
|
Số dư tiền gửi sau
khi điều chỉnh theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán
(triệu đồng)
|
01
|
|
|
|
02
|
|
|
|
03
|
|
|
|
04
|
|
|
|
Ngân hàng Chính sách xã hội xin báo cáo NHNN./.
Nơi nhận:
- Như trên (Vụ CSTT, Cơ quan TTGSNH, Vụ
TDCNKT);
- .............
- ............
- Lưu: VT,........
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|