Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 21/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 37/2016/TT-NHNN Thanh toán điện tử liên ngân hàng

Số hiệu: 21/2020/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Kim Anh
Ngày ban hành: 31/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2020/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 37/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (gọi tắt là Thông tư số 37/2016/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đối tượng áp dụng:

Là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử, các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước.”.

2. Bổ sung khoản 35 vào Điều 2 như sau:

“35. Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống TTLNH để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.”.

3. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:

a) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;

b) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán ngoại tệ: 9 giờ 00 phút của ngày làm việc;

c) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, thời điểm ngừng nhận yêu cầu xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 16 giờ 30 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

d) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

đ) Thời điểm hoàn thành thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán đã nhận trong hàng đợi quyết toán (nếu có): tối đa 30 phút kể từ thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán;

e) Thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia): ngay sau thời điểm được quy định tại điểm đ Khoản này.”.

4. Điểm a khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Trường hợp do yêu cầu công việc, Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, việc quyết toán bù trừ chưa thành công do thành viên thiếu số dư hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;”.

5. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng hoạt động thay thế cho Trung tâm Xử lý Quốc gia khi Trung tâm Xử lý Quốc gia bị sự cố không thể vận hành bình thường hoặc do chuyển đổi theo kế hoạch nhằm đảm bảo tính sẵn sàng hoạt động của Hệ thống TTLNH.”.

6. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 25. Xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác

1. Hệ thống TTLNH được phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.

2. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng được thực hiện bằng phương thức xử lý theo lô (quyết toán lô) trên cơ sở đủ số dư tài khoản thanh toán của các thành viên tham gia quyết toán. Trong trường hợp tài khoản thanh toán của thành viên không đủ số dư, xử lý theo quy định về hoạt động bù trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.

3. Khi phát sinh nhu cầu quyết toán lô, Tổ chức chủ trì BTĐT tạo (lập) yêu cầu quyết toán lô có cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định (Mẫu số TTLNH-30), ký chữ ký điện tử, gửi Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.

4. Tổ chức chủ trì BTĐT được phép hủy lô quyết toán có tình trạng chưa thành công đã gửi Trung tâm Xử lý Quốc gia để quản lý thứ tự ưu tiên và phù hợp với tình trạng số dư của thành viên tham gia lô quyết toán.

5. Khi lô quyết toán được xử lý và hạch toán thành công tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Hệ thống TTLNH tự động tạo và gửi các giao dịch quyết toán lô cho các thành viên, đơn vị thành viên tham gia lô quyết toán. Thành viên, đơn vị thành viên nhận, kiểm soát, in giao dịch quyết toán lô và hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu của Hệ thống TTLNH, các đơn vị in và đối chiếu số liệu quyết toán lô trong ngày để đảm bảo số liệu cân, khớp trên hệ thống. Cụ thể như sau:

a) Đối với Sở Giao dịch:

- Bảng đối chiếu kết quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-31);

- Báo cáo đối chiếu kết quả quyết toán lô (Mẫu số TTLNH-32).

b) Đối với Tổ chức chủ trì BTĐT:

- Bảng tổng hợp kết quả quyết toán lô gửi đến Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-33);

- Bảng đối chiếu kết quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm xử lý Quốc gia (Mẫu số TTLNH-31).

c) Đối với các thành viên, đơn vị thành viên tham gia lô quyết toán:

Bảng đối chiếu kết quả quyết toán lô (Mẫu số TTLNH-34).

7. Xử lý báo cáo quyết toán lô sai sót.

Nếu có sai sót đối với báo cáo, đối chiếu quyết toán lô, các đơn vị phải liên hệ với Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH để cùng phối hợp xử lý.

8. Để sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác, Tổ chức chủ trì BTĐT phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Gửi văn bản đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng (Mẫu số TTLNH-29) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH)

b) Yêu cầu về nguồn nhân lực:

- Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH;

- Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc uỷ quyền thực hiện truyền, nhận dữ liệu quyết toán, ký duyệt lô quyết toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

c) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 Chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ ký điện tử của Người ký duyệt);

d) Thành viên tham gia quyết toán phải là thành viên Hệ thống TTLNH;

đ) Có văn bản thỏa thuận trước gửi Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên tham gia quyết toán. Văn bản thỏa thuận này phải bao gồm nội dung ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của mình và xử lý tài khoản ký quỹ (khi thiết lập hạn mức BTĐT) để thực hiện việc quyết toán ròng hoặc nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán lập giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán ròng không đủ khả năng trả nợ vay theo quy định về hoạt động bù trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước;

e) Có xác nhận của Sở Giao dịch về việc thành viên Hệ thống TTLNH đã thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định hiện hành tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.

9. Khi có sự thay đổi thành viên Hệ thống TTLNH tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi văn bản đăng ký danh sách thay đổi các thành viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác (Mẫu số TTLNH-35) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).

10. Khi không có nhu cầu sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi văn bản đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng (Mẫu số TTLNH-36) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).

11. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên Hệ thống TTLNH tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các Hệ thống khác.”.

7. Khoản 4 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Đối với kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này.”.

8. Điểm c khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Trường hợp sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, b Khoản này mà vẫn không đủ để thu hồi dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn, Sở Giao dịch thực hiện chia sẻ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại trong phiên quyết toán bù trừ (trừ Kho bạc Nhà nước) và thông báo khoản tiền phân bổ cho từng thành viên. Số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại được xác định theo công thức:

Số tiền phải chia sẻ của thành viên thứ http://vbpl.vn/tw/PublishingImages/2021%20-%201.jpg

Trong đó:

A: Tổng số tiền phải chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại của các thành viên.

Bi: Số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của thành viên thứ i trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

C: Tổng số tiền trung bình phải trả giá trị thấp của các thành viên tham gia chia sẻ dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn còn lại trong 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh khoản vay vốn thanh toán bù trừ trở về trước.

http://vbpl.vn/tw/PublishingImages/NHNN/ct5.jpg

n: Là tổng số thành viên phải chia sẻ.

i: Có giá trị từ 1 đến n.

Trong trường hợp thành viên mới tham gia sử dụng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTLNH chưa đủ 20 ngày làm việc thì sẽ căn cứ trên số ngày làm việc của thành viên đó trên Hệ thống TTLNH.”.

9. Điểm a khoản 1 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước khi có nhu cầu tham gia Hệ thống TTLNH thực hiện gửi văn bản đăng ký tham gia (Mẫu số TTLNH-01) qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).”.

10. Điểm d khoản 1 và khoản 4 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Yêu cầu về kỹ thuật:

- Có hệ thống chính và hệ thống dự phòng đối với phần mềm, cơ sở dữ liệu;

- Có tối thiểu 01 đường truyền chính và 01 đường truyền dự phòng độc lập về hạ tầng cáp truyền dẫn kết nối đến Hệ thống TTLNH;

- Có tối thiểu 02 Chữ ký điện tử được kích hoạt thành công (01 Chữ ký điện tử truyền thông và 01 Chữ ký điện tử của Người ký duyệt);”.

“4. Trước khi sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH):

a) Văn bản (trừ các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước) về việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá hoặc ký quỹ bằng tiền để thiết lập hạn mức nợ ròng trong TTLNH có xác nhận của Sở Giao dịch trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp;

b) Hợp đồng ủy quyền hoặc văn bản thỏa thuận trước đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên trong trường hợp đăng ký sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán Nợ;

c) Văn bản đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH cho thành viên, đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-26) trong trường hợp bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH.”.

11. Bổ sung khoản 5 vào Điều 40 như sau:

“5. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thực hiện đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước khi có sự thay đổi về thông tin sử dụng dịch vụ Hệ thống TTLNH của các thành viên, đơn vị thành viên.”.

12. Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khi có nhu cầu ngừng một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH) văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán (Mẫu số TTLNH-27).”.

13. Khoản 1 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Thành viên hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) và có văn bản rút khỏi hệ thống (Mẫu số TTLNH-02) gửi qua mạng máy tính hoặc nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH).”.

14. Bổ sung khoản 3a vào Điều 42 như sau:

“3a. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH sau khi nhận được văn bản đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH, thực hiện tạm dừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán của thành viên, đơn vị thành viên theo đề nghị, đồng thời có văn bản gửi Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi thành viên, đơn vị thành viên mở tài khoản thanh toán để phối hợp thực hiện việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong việc tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có).”.

15. Bổ sung điểm r vào khoản 2 Điều 43 như sau:

“r) Thông báo tình trạng nhận được từ Trung tâm xử lý Quốc gia đối với việc xử lý, hạch toán Lệnh thanh toán cho khách hàng (nếu có).”.

16. Khoản 5 Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Thực hiện thu hồi các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH tình trạng hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.”.

17. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 46. Vụ Tài chính – Kế toán

Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước tham gia Hệ thống TTLNH.”.

18. Bổ sung khoản 5 vào Điều 50 như sau:

“5. Thực hiện thu hồi các khoản nợ thanh toán (nếu có) phát sinh trong quá trình tham gia Hệ thống TTLNH, các khoản phí thường niên và phí thanh toán (nếu có) của thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, đồng thời có văn bản xác nhận gửi Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH tình trạng hoàn thành nghĩa vụ này khi thành viên đề nghị rút khỏi Hệ thống TTLNH.”.

Điều 2.

1. Thay đổi cụm từ “Cục Công nghệ tin học” thành “Cục Công nghệ thông tin” tại các khoản 30 Điều 2, khoản 2 Điều 8, khoản 3 và khoản 4 Điều 35, khoản 1 Điều 44, Điều 48 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN.

2. Thay thế Mẫu số TTLNH-29 ban hành kèm theo Thông tư số 37/2016/TT-NHNN bằng Mẫu số TTLNH-29 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bổ sung các Mẫu số TTLNH-30; Mẫu số TTLNH-31; Mẫu số TTLNH-32; Mẫu số TTLNH-33; Mẫu số TTLNH-34; Mẫu số TTLNH-35; Mẫu số TTLNH-36 ban hành kèm theo thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các thành viên, Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Cục CNTT.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Kim Anh

Mẫu số TTLNH-29

<Tên đơn vị>
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:   /CV

V/v Đề nghị sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống TTLNH.

……., ngày ….... tháng …..  năm…….

ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN RÒNG HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1):                              Tên đơn vị:                               Địa chỉ:

Điện thoại:                                Fax:                                          Email:

Đề nghị được sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với cam kết tuân thủ đầy đủ các Quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia.

Dưới đây chúng tôi đăng ký dịch vụ, Kênh truyền thông sử dụng và Danh sách các thành viên tham gia dịch vụ:

1- Đăng ký các dịch vụ thanh toán (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Loại dịch vụ thanh toán

Đăng ký

1

Gửi lệnh quyết toán ròng từ các hệ thống khác(2)

2- Đăng ký kênh truyền thông (đánh dấu X vào ô tương ứng)

STT

Kênh truyền thông sẽ sử dụng

Leasedline

MetroNet

Khác

1

2

3

3- Danh sách các thành viên Hệ thống TTLNH tham gia dịch vụ quyết toán ròng(3)

STT

Tên thành viên

Mã Ngân hàng

Ngày dự kiến tham gia

1

2

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1) Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN

- (2) Kèm theo Văn bản thỏa thuận cam kết trước giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và các thành viên Hệ thống TTLNH về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ.

- (3) Kèm theo xác nhận của Sở Giao dịch NHNN về việc đã ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.

Mẫu số TTLNH-30

BẢNG TỔNG HỢP CÁC GIAO DỊCH YÊU CẦU QUYẾT TOÁN LÔ

Ngày giao dịch: dd/mm/yyyy

Đơn vị gửi lô quyết toán: ....

STT

Số hiệu lô quyết toán

Mã ngân hàng nhận

Số tiền ghi Có

Số tiền ghi Nợ

1

2

3

Thủ trưởng đơn vị  
(Ký, đóng dấu)

Mẫu số TTLNH-31

BẢNG ĐỐI CHIỀU KẾT QUẢ LÔ QUYẾT TOÁN NHẬN TỪ TRUNG TÂM XỬ LÝ QUỐC GIA

Loại đồng tiền: VND

Ngày giao dịch: dd/mm/yyyy

Số lượng lô trong ngày:

Đơn vị gửi lô quyết toán: ....

STT

Ngân hàng

Nợ

Mã NH

Tên Ngân hàng

1

Số hiệu lô quyết toán 1: QT01001

Số lượng giao dịch quyết toán trong lô:

1.1

1.2

1.n

Tổng số:

2

Số hiệu lô quyết toán 2: QT01002

1.1

1.2

1.n

Tổng số:

..

...

TỔNG CỘNG

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Mẫu số TTLNH-32

BÁO CÁO ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN LÔ

Ngày giao dịch: dd/mm/yyyy

Ngân hàng

Số liệu thanh toán quyết toán lô

Số liệu quyết toán trên T24

Đối chiếu kết quả quyết toán lô

Số tiền thanh toán

Chênh lệch

Chênh lệch

Mã NH

Tên NH

Nợ

Nợ

Nợ

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Mẫu số TTLNH-33

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN LÔ GỬI ĐẾN TRUNG TÂM XỬ LÝ QUỐC GIA

Loại đồng tiền:………….

Ngày giao dịch: dd/mm/yyyy

Số lượng lô trong ngày:

Đơn vị quyết toán: ....

STT

Ngân hàng

Nợ

Mã NH

Tên Ngân hàng

1

Số hiệu lô quyết toán 1:

Tổng số:

<Cộng số tiền ghi nợ của lô quyết toán 1>

<Cộng số tiền ghi có của lô quyết toán  1>

2

Số hiệu lô quyết toán 2:

Tổng số:

<Cộng số tiền ghi nợ của lô quyết toán 2>

<Cộng số tiền ghi có của lô quyết toán 2>

..

...

TỔNG CỘNG

<Tổng số tiền ghi nợ của các lô quyết toán trong ngày>

<Tổng số tiền ghi có của các lô quyết toán trong ngày>

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Mẫu số TTLNH-34

BẢNG ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN LÔ

Loại đồng tiền: VND

Ngày giao dịch: dd/mm/yyyy

Mã ngân hàng:                   Tên Ngân hàng:

STT

Số hiệu lô quyết toán

Nợ

1

QT01001

2

QT01002

3

QT01003

TỔNG CỘNG

LẬP BẢNG

KIỂM SOÁT

Mẫu số TTLNH-35

<Tên đơn vị>
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /CV

V/v Đăng ký danh sách thay đổi các thành viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác.

……., ngày ….... tháng …..  năm…….

ĐĂNG KÝ DANH SÁCH THAY ĐỔI CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN RÒNG TỪ CÁC HỆ THỐNG KHÁC

Kính gửi:  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1):                                          Tên đơn vị:                               Địa chỉ:

Điện thoại:                                Fax:                                          Email:

1- Danh sách các thành viên Hệ thống TTLNH mới tham gia dịch vụ quyết toán ròng(2)

STT

Tên thành viên

Mã Ngân hàng

Ngày dự kiến tham gia

1

2

3

4

5

...

2- Danh sách các thành viên Hệ thống TTLNH ngừng tham gia dịch vụ quyết toán ròng

STT

Tên thành viên

Mã Ngân hàng

Ngày dự kiến ngừng tham gia

1

2

3

4

5

Thủ trưởng đơn vị  
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1) Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN

- (2) Kèm theo Văn bản thỏa thuận cam kết trước của Tổ chức chủ trì BTĐT với các thành viên Hệ thống TTLNH về việc thực hiện nghĩa vụ quyết toán bù trừ và  xác nhận của Sở Giao dịch NHNN về việc thành viên đã ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.

Mẫu số TTLNH-36

<Tên đơn vị>
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /CV

V/v Đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống TTLNH.

……., ngày ….... tháng …..  năm…….

ĐỀ NGHỊ NGỪNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN RÒNG HỆ THỐNG TTLNH

Kính gửi:  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mã đơn vị(1):                                          Tên đơn vị:                               Địa chỉ:

Điện thoại:                                Fax:                                          Email:

Căn cứ trên nhu cầu thực tế đề nghị đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH –Ngân hàng Nhà nước cho phép ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng kể từ ngày….

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)

Chú thích:

- (1) Theo Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21/10/2015 của Thống đốc NHNN

STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 21/2020/TT-NHNN

Hanoi, December 31, 2020

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING SEVERAL ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 37/2016/TT-NHNN DATED DECEMBER 30, 2016 OF THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM,  REGULATING MANAGEMENT, OPERATION AND USE OF THE NATIONAL INTERBANK ELECTRONIC PAYMENT SYSTEM

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government's Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018, elaborating on the implementation of the Law on Electronic Transactions regarding digital signature and digital signature authentication service;

Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2007/ND-CP dated March 8, 2007 on electronic banking transactions;

Pursuant to the Government's Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment; the Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 1, 2016, amending and supplementing certain Articles of the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Upon the request of the Director of the Information Technology Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates the Circular, amending and supplementing several Articles of the Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam,  regulating the management, operation and use of the national interbank electronic payment system (hereinafter referred to as Circular No. 37/2016/TT-NHNN).

Article 1. Amending and supplementing several Articles of the Circular No. 37/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam,  regulating the management, operation and use of the national interbank electronic payment system (hereinafter referred to as NIEPS)

1. Clause 2 of Article 1 shall be amended and supplemented as follows:

“2. Subjects of application:

Participants, member firms and indirect participants of NIEPS, NIEPS operator, electronic central clearing houses and related units of the State Bank.”.

2. Clause 35 shall be added to Article 2 as follows:

“35. Electronic central clearing house (hereinafter referred to as central clearing house) is an organization providing payment intermediary services which is authorized by the State Bank of Vietnam to provide electronic transfer switch and clearing services, and participates in and directly get connected to the NIEPS to perform electronic settlement and clearing transactions.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1. Working time of NIEPS: 

a) Time to start receiving high-value payment orders, low-value payment orders and netting results from other systems:   8:00 a.m. of working days;

b) Time to start receiving foreign currency settlement orders: 9.00 a.m. of working days;

c) Time to stop receiving low-value payment orders, time to stop receiving requests for handling of netting results from other systems:   4.30 p.m. of ordinary working days; 5.00 p.m. of 02 working days at end of month;

d) Time to stop receiving high-value payment orders, foreign currency payment orders: 5.00 p.m. of ordinary working days; 5.45 p.m. of 02 working days at end of month;

dd) Time to complete the handling or processing of payment orders in the settlement queues (if any): 30 minutes at the latest after NIEPS stops receiving payment orders:

e) Time to perform end-of-day tasks (checking of comparison conditions, data comparison and verification with the NPSC): promptly after the time prescribed in point dd of this clause.”.

4. Point a of clause 1 of Article 10 shall be amended and supplemented as follows:

“a) If the delay is necessary for certain tasks; the NIEPS encounters any error at the NPSC; the settlement is not successful yet due to the member’s inadequate balance or other causes on the side of the State Bank;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1. The BNPSC will be used when the NPSC does not run properly due to failure or breakdown or conversion according to the plan in order to ensure the readiness for operation of the NIEPS.".

6. Article 25 shall be amended and supplemented as follows:

“Article 25. Processing of net settlement results received from other systems

1. The NIEPS are allowed to receive and process net settlement results from the automatic clearing houses (ACH), card clearing houses and other clearing houses.

2. Clearing settlement results are processed in batches (also known as batch clearing) on the basis of participants’ checking account balance. In the cases where a participant’s checking account balance is insufficient, these cases shall be handled under regulations on electronic clearing operations in the Circular providing instructions about payment intermediary services of the State Bank.

3. Whenever batch clearing demands arise, central clearing houses make (create) batch clearing requests which have data structures and formats regulated by the State Bank (Form No. TTLNH-30), sign their electronic signatures and send them to the NPSC to get them processed.  

4. Central clearing houses may cancel any unsuccessful clearing batch sent to the NPSC in order to manage the priority order and match the balance status of participants in clearing batches.

5. Whenever clearing batches are processed and recorded at the NPSC, NIEPS automatically create and send batch clearing transactions to members and participants in clearing batches. Members, participants receive, control and print out batch clearing transactions and keep record of them in accordance with current laws.

6. After completing the comparison by the NIEPS, units print and reconcile data on batch clearing transactions within a day in order to ensure these data is balanced and match on the system.   Tasks of each unit are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Chart of collation of clearing batches received from the NPSC (Form No. TTLNH-31);

- Reconciliation report of batch clearing results (Form No. TTLNH-32).

b) Central clearing houses:

- Chart of consolidation of batch clearing results sent to the NPSC (Form No. TTLNH-33);

- Chart of collation of clearing batches received from the NPSC (Form No. TTLNH-31).

c) Members, participants in clearing batches:

Reconciliation report of batch clearing results (Form No. TTLNH-34).

7. Handling of defective batch clearing reports.

In cases where there is any defect arising from reports or comparison of batch clearing transactions, units are required to contact the NIEPS operator to cooperate in seeking solutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Sending written applications for net settlement services (Form TTLNH-29) online or in person or by post to the State Bank (via NIEPS operator)

b) Human resource requirements:

- At least 02 operation officers are granted qualifications or certificates of completion of training in operational handling procedures and procedures for operation of the NIEPS by the State Bank;

- The officer assigned or authorized to transmit and receive clearing data, and sign clearing batches must have the digital signature issued by the State bank in accordance with the State Bank’s Circular regarding the management and use of digital signatures, digital certificates and digital signature authentication services;

c) Technical requirements:

- There are a primary system and a backup system for software and databases;

- There is at least 01 primary transmission line and 01 backup transmission line independent from transmission cable infrastructure connected to the NIEPS;

- There are least 02 successfully activated digital signatures (01 communicator’s signature and 01 approver’s signature);

d) The participant in settlement must be a participant of the NIEPS;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The Transaction center certifies that members of the NIEPS has placed margins to set electronic clearing limits under current regulations of the State Bank’s Circular, providing instructions about payment intermediary services

9. When there is any change in members of the NIEPS participating in net settlement services from other systems, central clearing houses send written documents to apply for registration of the list of changes of members participating in net settlement services from other systems (Form TTLNH-35) online or in person or by post to the State Bank (NIEPS operator).

10. When there is none of demands for net settlement services of the NIEPS, central clearing houses send written applications for cessation of net settlement services (Form TTLNH-36) online or in person or by post to the State Bank (via NIEPS operator).

11. NIEPS operator posts changes of central clearing houses and members of NIEPS participating in net settlement services from other systems on the State Bank’s web portal.”.

7. Clause 4 of Article 27 shall be amended and supplemented as follows:

Net settlement results from other systems shall be handled in accordance with Clause 2 of Article 25 hereof.”.

8. Point c of clause 2 of Article 28 shall be amended and supplemented as follows:

“c) If the delinquent loan for settlement transactions is not completely repaid after the measures specified in points a and b of this clause, the transaction center shall share the loan debts among other participants in clearing settlement (other than the State Treasury) in the same session and inform each participant of its contribution.  Such contribution is defined according to the formula:

Contribution by participanthttp://vbpl.vn/tw/PublishingImages/2021%20-%201.jpg

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A: Total amount of outstanding loan to be shared.

Bi: Average amount payable by participant i within 20 working days before the loan is granted.

C: Total average amount payable by participants within 20 working days before the loan is granted.

http://vbpl.vn/tw/PublishingImages/NHNN/ct5.jpg

n: Number of participants among which the loan is shared.

i: from 1 to n.

In case where a new participant sends a low value payment order on the NIEPS less than 20 working days, the number of working days of that member on the system will be taken into account.”.

9. Point a of clause 1 of Article 39 shall be amended and supplemented as follows:

“a) Banks, branches of foreign banks or the State Treasury that wishes to participate in the NIEPS shall submit Form TTLNH-01 to the State bank (NIEPS operator) online or in person or by post.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“d) Technical requirements;

- There are a primary system and a backup system for software and databases;

- There is at least 01 primary transmission line and 01 backup transmission line independent from transmission cable infrastructure connected to the NIEPS;

- There are least 02 successfully activated digital signatures (01 communicator’s signature and 01 approver’s signature);”.

 “4. Before using services of the NIEPS, affiliates of the State Bank, banks, branches of foreign banks or the State Treasury shall submit the following documents to the State bank (NIEPS operator) online or in person or by post:

a) Documents (except affiliates of the State Bank) about pledged or deposited securities or money to set net debt limits in the NIEPS which are certified by the transaction center in case of applying for the service of sending low-value payment orders;

b) Authorization contracts or prior agreements meeting the requirements set out in Clause 3 Article 5 hereof regarding payment of debts between members in case of applying for the service of sending debit orders;

c) Written applications for addition of NIEPS services for members and affiliated participants (Form TTLNH-26) in case of applying for addition of NIEPS services.”..

11. Clause 5 shall be added to Article 40 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Clause 1 of Article 41 shall be amended and supplemented as follows:

“1. When wishing to cease one or several services of sending payment orders,  banks, branches of foreign banks or the State Treasury shall submit written applications for cessation of payment orders (Form TTLNH-27) to the State Bank (NIEPS operator) online or in person or by post.”.

13. Clause 1 of Article 42 shall be amended and supplemented as follows:

“1. The member has settled debts (if any) incurred during its participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any), and has submitted a written request for withdrawal from the system (Form TTLNH-02) to the State Bank (the NIEPS operator) online or in person or by post.”.

14. Clause 3a shall be added to Article 42 as follows:

 “3a. After receiving a written request to withdraw from the NIEPS, the NIEPS operator temporarily suspends the service of sending payment orders of members and affiliates upon the request, and sends a written document to the transaction center or the State Bank branch in the province or city where the member or affiliate opens a checking account to cooperate in confirming fulfillment of obligations to repay debts (if any) incurred in participating in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any).”.

15. Point r shall be added to clause 2 of Article 43 as follows:

“r) Status notification received from the NPSC regarding the processing and recording of Payment Orders for customers (if any).”.

16. Clause 5 of Article 45 shall be amended and supplemented as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Article 46 shall be amended and supplemented as follows:

“Article 46. Finance and Accounting Department

Bear responsibility for the accounting service to affiliates of the State Bank participating in the NIEPS.”.

18. Clause 5 shall be added to Article 50 as follows:

“5. Recovering debts (if any) incurred in the process of participation in the NIEPS, annual fees and payment fees (if any) of members and affiliates of the NIEPS arising within their remit, and concurrently send a written confirmation to the NIEPS operator on the status of fulfillment of such obligation upon the member’s request for withdrawal from the NIEPS.”.

Article 2.

1. Replacing the phrase “Information Technology Administration” by the phrase “Information Technology Department” at clause 30 of Article 2, clause 2 of Article 8, clause 3 and 4 of Article 35, and clause 1 of Article 44 and 48, in the Circular No. 37/2016/TT-NHNN.

2. Replacing the Form TTLNH-29 annexed to the Circular No. 37/2016/TT-NHNN with the Form TTLNH-29 annexed to this Circular.

3. Adding Form TTLNH-30; TTLNH-31; TTLNH-32; TTLNH-33; TTLNH-34; TTLNH-35; TTLNH-36 annexed to this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Office Chief, the Director of the Information Technology Department, Heads of the State Bank’s subordinate units, members and central clearing houses shall be responsible for implementing this Circular.

Article 4. Entry into force

This Circular shall enter into force as of April 1, 2021.

 

 

 

pp. governor
deputy governor




Nguyen Kim Anh

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 21/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 sửa đổi Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.027

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.238.221
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!