Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 20/2024/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 28/06/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Theo đó, đồng tiền bao thanh toán, trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:

- Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đồng tiền bao thanh toán là đồng tiền của khoản phải thu hoặc đồng Việt Nam.

- Đối với bao thanh toán bên mua hàng:

+ Đồng tiền bao thanh toán là đồng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

+ Đơn vị bao thanh toán được xem xét, quyết định bao thanh toán bằng ngoại tệ đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

++ Bên mua hàng là người không cư trú;

++ Bên mua hàng là người cư trú có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ bao thanh toán;

++ Bên mua hàng là người cư trú là doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hằng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu.

- Đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán. Trường hợp trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán bằng đồng tiền khác thì thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp khi đến hạn trả nợ bao thanh toán bằng ngoại tệ, khách hàng chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị chậm thanh toán, khách hàng không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ bao thanh toán thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh ngoại hối để trả nợ bao thanh toán.

Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ tại đơn vị bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho đơn vị bao thanh toán.

Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ cho khách hàng trong trường hợp có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó yêu cầu.

Xem chi tiết tại Thông tư 20/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2024/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ BAO THANH TOÁN VÀ DỊCH VỤ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN BAO THANH TOÁN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú có liên quan đến bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán và các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán. Trường hợp bao thanh toán hợp vốn, đơn vị bao thanh toán bao gồm cả tổ chức tín dụng nước ngoài (được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài).

2. Đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Khách hàng của đơn vị bao thanh toán bao gồm người không cư trú là tổ chức và người cư trú là tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối (sau đây gọi là khách hàng):

a) Khách hàng là bên bán hàng trong trường hợp bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả của bên bán hàng;

b) Khách hàng là bên mua hàng trong trường hợp bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả của bên bán hàng;

c) Khách hàng là bên mua hàng trong trường hợp bao thanh toán bên mua hàng.

4. Dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là các dịch vụ bao gồm quản lý khoản phải thu, thu nợ đối với các khoản phải thu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và tập quán thương mại về bao thanh toán.

5. Khoản phải thu là số tiền mà bên bán hàng có quyền nhận được từ bên mua hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

6. Số tiền bao thanh toán là số tiền mà đơn vị bao thanh toán giải ngân cho bên bán hàng để mua lại khoản phải thu của bên bán hàng hoặc ứng trước tiền thanh toán thay cho bên mua hàng nhưng không vượt quá giá trị của khoản phải thu.

7. Bên bán hàng (bao gồm cả bên xuất khẩu) là bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có quyền lợi hợp pháp đối với các khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

8. Bên mua hàng (bao gồm cả bên nhập khẩu) là bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

9. Bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng. Bên bán hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.

10. Bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của bên bán hàng. Đơn vị bao thanh toán thực hiện quyền thu hồi nợ đối với bên mua hàng. Bên bán hàng không có trách nhiệm hoàn trả số tiền bao thanh toán trong trường hợp bên mua hàng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.

11. Bao thanh toán bên mua hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua việc đơn vị bao thanh toán ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng thay cho bên mua hàng bằng việc mua lại khoản phải thu. Bên mua hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền ứng trước cho đơn vị bao thanh toán theo thỏa thuận.

12. Hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này).

13. Hợp đồng bao thanh toán là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.

14. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán là thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và bên liên quan khác (nếu có) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.

15. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng và các giấy tờ liên quan đến việc giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

16. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú.

17. Bao thanh toán quốc tế là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người không cư trú.

18. Nợ bao thanh toán là số tiền bao thanh toán và lãi bao thanh toán chưa được hoàn trả.

19. Hoàn trả nợ bao thanh toán là việc bên bán hàng hoặc bên mua hàng hoàn trả lại cho đơn vị bao thanh toán số tiền bao thanh toán và lãi bao thanh toán theo thoả thuận.

20. Thời hạn bao thanh toán là thời hạn còn lại của khoản phải thu và thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán.

21. Thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán khoản phải thu tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến ngày kết thúc thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ trừ trường hợp các bên có liên quan thỏa thuận về việc khách hàng có thể hoàn trả nợ trước ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán của khoản phải thu.

22. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn bao thanh toán đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó bên bán hàng hoặc bên mua hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ bao thanh toán cho đơn vị bao thanh toán.

23. Nợ bao thanh toán quá hạn bao gồm:

a) Nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này;

b) Nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi đơn vị bao thanh toán chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

24. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng số tiền bao thanh toán của khách hàng, trong đó phải có các thông tin sau đây:

a) Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán;

b) Nguồn trả nợ của khách hàng.

25. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản và các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.

Chương II

BAO THANH TOÁN

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán trên cơ sở tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp.

2. Đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trên thị trường quốc tế theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Đơn vị bao thanh toán tuân thủ các quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Việc bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng, quy định hiện hành về vay, trả nợ nước ngoài và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bao thanh toán hợp vốn có bên hợp vốn là tổ chức tín dụng nước ngoài và khách hàng là người cư trú, đơn vị bao thanh toán Việt Nam chỉ tham gia khi khách hàng đáp ứng quy định về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

5. Việc bao thanh toán quốc tế thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp phát sinh việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài trong bao thanh toán quốc tế, đơn vị bao thanh toán tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.

6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện bao thanh toán đối với bên mua hàng hoặc bên bán hàng là người không cư trú đáp ứng quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

Điều 5. Sử dụng ngôn ngữ

1. Hợp đồng bao thanh toán được lập bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Đơn vị bao thanh toán được thỏa thuận với khách hàng sử dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp bao thanh toán có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự.

2. Đối với hợp đồng bao thanh toán và các tài liệu khác trong hoạt động bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị bao thanh toán phải cung cấp bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của đơn vị bao thanh toán hoặc phải được công chứng) trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 6. Quy định nội bộ

1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán (bao gồm cả nội dung quy định về bao thanh toán điện tử (nếu có)) phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, đơn vị bao thanh toán gửi 01 bản quy định nội bộ về bao thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trường hợp không được bao thanh toán

Đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.

2. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn còn lại của khoản phải thu từ 01 năm trở lên kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán.

3. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

4. Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

5. Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác (trừ trường hợp số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phần giá trị đã được bao thanh toán và đã được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ khác).

6. Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

7. Đang có tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Điều 8. Phương thức bao thanh toán

1. Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán.

2. Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét, xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.

3. Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện thỏa thuận bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.

Điều 9. Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ

1. Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đồng tiền bao thanh toán là đồng tiền của khoản phải thu hoặc đồng Việt Nam.

2. Đối với bao thanh toán bên mua hàng:

a) Đồng tiền bao thanh toán là đồng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đơn vị bao thanh toán được xem xét, quyết định bao thanh toán bằng ngoại tệ đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về quản lý ngoại hối và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

(i) Bên mua hàng là người không cư trú;

(ii) Bên mua hàng là người cư trú có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ bao thanh toán;

(iii) Bên mua hàng là người cư trú là doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hằng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu.

3. Đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán. Trường hợp trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán bằng đồng tiền khác thì thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp khi đến hạn trả nợ bao thanh toán bằng ngoại tệ, khách hàng chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị chậm thanh toán, khách hàng không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ bao thanh toán thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh ngoại hối để trả nợ bao thanh toán.

Trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ tại đơn vị bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải bán ngoại tệ cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho đơn vị bao thanh toán. Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ cho khách hàng trong trường hợp có nguồn thu bằng ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó yêu cầu.

Điều 10. Lãi suất và phí bao thanh toán

1. Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp thực hiện bao thanh toán hợp vốn, các bên tham gia bao thanh toán hợp vốn thỏa thuận mức phí bao thanh toán cho mỗi bên hợp vốn phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Khi đến hạn mà nợ bao thanh toán không được trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận thì bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên số tiền bao thanh toán chưa được hoàn trả theo lãi suất bao thanh toán đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn bao thanh toán mà đến hạn chưa trả;

b) Trường hợp bên mua hàng hoặc bên bán hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c) Trường hợp số tiền bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn thì bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải trả lãi trên số tiền bao thanh toán quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

3. Trường hợp áp dụng lãi suất bao thanh toán điều chỉnh, đơn vị bao thanh toán và bên mua hàng hoặc bên bán hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất bao thanh toán. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất bao thanh toán khác nhau thì đơn vị bao thanh toán áp dụng mức lãi suất bao thanh toán thấp nhất.

Điều 11. Điều kiện bao thanh toán đối với khách hàng

Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Đối với bao thanh toán bên bán hàng:

a) Trường hợp bên bán hàng là người cư trú có cam kết hoàn trả:

(i) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

(ii) Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp;

(iii) Có khả năng tài chính để trả nợ;

(iv) Có phương án sử dụng vốn khả thi;

b) Trường hợp bên bán hàng là người cư trú không có cam kết hoàn trả và bên mua hàng là người cư trú thì bên mua hàng phải đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp bên bán hàng là người cư trú không có cam kết hoàn trả và bên mua hàng là người không cư trú thì bên mua hàng phải đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này và một trong các điều kiện sau:

(i) Bên mua hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động ở nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;

(ii) Một phần hoặc toàn bộ giá trị khoản phải thu được bảo đảm thanh toán bởi bên thứ ba là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc được bảo hiểm bởi bên thứ ba, hoặc được bảo đảm bằng tiền của khách hàng và/hoặc của bên thứ ba tại đơn vị bao thanh toán. Trường hợp khoản phải thu chỉ được bảo đảm hoặc bảo hiểm một phần, số tiền bao thanh toán tối đa bằng tổng giá trị khoản phải thu được bảo đảm, bảo hiểm;

d) Trường hợp bên bán hàng là người không cư trú có cam kết hoàn trả thì bên bán hàng phải đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này và một trong các điều kiện sau:

(i) Bên bán hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động ở nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;

(ii) Đáp ứng điều kiện tại tiết (ii) điểm c khoản 1 Điều này;

đ) Trường hợp bên bán hàng là người không cư trú không có cam kết hoàn trả thì bên mua hàng là người cư trú phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Đối với bao thanh toán bên mua hàng:

a) Bên mua hàng là người cư trú đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Bên mua hàng là người không cư trú đáp ứng các điều kiện tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị bao thanh toán

1. Khi có nhu cầu bao thanh toán, khách hàng phải gửi cho đơn vị bao thanh toán hồ sơ đề nghị bao thanh toán, bao gồm:

a) Tài liệu chứng minh đủ điều kiện bao thanh toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và các tài liệu khác do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn, tối thiểu gồm:

(i) Bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoặc bản sao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bảng kê chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận về biện pháp đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của bản sao hoặc bảng kê so với bản gốc; hoặc

(ii) Thông tin, dữ liệu về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới dạng thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan;

b) Thông tin về người có liên quan với khách hàng là người cư trú theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại đơn vị bao thanh toán (bao gồm cả số tiền bao thanh toán đang đề nghị cấp tín dụng) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có tại thời điểm gần nhất của đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (riêng đối với đơn vị bao thanh toán là công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán thì tỷ lệ này áp dụng là 0,5%), trường hợp đơn vị bao thanh toán có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài); thông tin về người có liên quan với khách hàng là người không cư trú khi người có liên quan đang được đơn vị bao thanh toán cấp tín dụng. Thông tin về người có liên quan gồm:

(i) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, số thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; ngày cấp, nơi cấp đối với người không cư trú; mối quan hệ với khách hàng;

(ii) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; thông tin về người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại tiết (i) điểm b khoản 1 Điều này, mối quan hệ với khách hàng;

c) Các tài liệu khác do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn.

2. Khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, cập nhật khi có sự thay đổi thông tin, tài liệu, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này cho đơn vị bao thanh toán trong quá trình cấp tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó.

Điều 13. Bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán

1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm của đơn vị bao thanh toán với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với đơn vị bao thanh toán để xử lý biện pháp bảo đảm khi có căn cứ xử lý theo hợp đồng bao thanh toán, thỏa thuận về biện pháp bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Yêu cầu đối với đơn vị bao thanh toán

1. Đối với bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả của bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây:

a) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có). Thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán và đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán;

b) Nếu bên bán hàng không có thông báo theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với bên bán hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng.

2. Đối với bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả của bên bán hàng và bao thanh toán bên mua hàng: Đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện khi bên bán hàng đồng ý bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản về việc chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán; bên mua hàng có cam kết về việc sẽ chịu trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cho đơn vị bao thanh toán.

Điều 15. Thẩm định và quyết định bao thanh toán

1. Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện:

a) Trường hợp có cam kết hoàn trả của bên bán hàng cho đơn vị bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện bao thanh toán của bên bán hàng theo quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

b) Trường hợp không có cam kết hoàn trả của bên bán hàng cho đơn vị bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện bao thanh toán của bên mua hàng theo quy định tại điểm b, c, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

2. Đối với bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán phải thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện bao thanh toán của bên mua hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

3. Đơn vị bao thanh toán phải tổ chức xét duyệt bao thanh toán theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bao thanh toán. Trong quá trình thẩm định, đơn vị bao thanh toán được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam và các kênh thông tin khác.

Điều 16. Hợp đồng bao thanh toán

1. Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trường hợp là hợp đồng dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

a) Thông tin về các bên trong quan hệ bao thanh toán;

b) Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức;

c) Mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán;

d) Đồng tiền bao thanh toán, đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí;

đ) Phương thức bao thanh toán;

e) Thời hạn bao thanh toán, thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán, thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán (với phương thức bao thanh toán theo hạn mức);

g) Lãi bao thanh toán (bao gồm cả lãi suất áp dụng đối với số tiền bao thanh toán quá hạn), phí bao thanh toán;

h) Việc hoàn trả nợ bao thanh toán, thứ tự thu hồi số tiền bao thanh toán, lãi bao thanh toán chưa được hoàn trả, trả nợ bao thanh toán trước hạn;

i) Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán;

k) Xử lý nợ;

l) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có);

m) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó, bên bán cam kết không sử dụng khoản phải thu để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán;

n) Xử lý tranh chấp;

o) Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán;

p) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng bao thanh toán do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Xác định thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn

1. Thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ được xác định trên cơ sở thời hạn, kỳ hạn thanh toán còn lại của khoản phải thu tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán. Thời hạn bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán nhưng phải dưới 01 năm.

2. Đơn vị bao thanh toán chuyển nợ quá hạn đối với phần nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận. Đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, trong đó nội dung thông báo tối thiểu bao gồm nợ bao thanh toán quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn. Thời điểm tính nợ quá hạn bao thanh toán kể từ ngày kết thúc thời hạn bao thanh toán.

3. Đối với nợ bao thanh toán bị quá hạn trả nợ, đơn vị bao thanh toán thực hiện thu số tiền bao thanh toán trước, thu lãi sau.

Điều 18. Phương thức giải ngân

1. Đơn vị bao thanh toán thực hiện giải ngân vào tài khoản của bên bán hàng do bên bán hàng chỉ định.

2. Đơn vị bao thanh toán phải mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tại Việt Nam để thực hiện giải ngân, thu hồi nợ bao thanh toán, phí bao thanh toán quốc tế theo các nguyên tắc sau:

a) Tài khoản thanh toán quy định tại khoản này là tài khoản thanh toán chuyên dùng cho mục đích bao thanh toán đảm bảo không trái với quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đơn vị bao thanh toán không được sử dụng tài khoản này để chuyển tiền, nhận tiền từ giao dịch không phát sinh từ hoạt động bao thanh toán;

b) Mỗi khoản bao thanh toán quốc tế chỉ được thực hiện thông qua 01 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Đơn vị bao thanh toán có thể dùng 01 tài khoản quy định tại khoản này cho 01 hoặc nhiều khoản bao thanh toán quốc tế;

c) Trường hợp đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí bao thanh toán khác với đồng tiền bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán chuyên dùng khác nếu đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm a và b khoản này;

d) Đơn vị bao thanh toán có trách nhiệm ghi rõ và đề nghị khách hàng ghi rõ mục đích chuyển tiền liên quan đến bao thanh toán để tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản có thông tin thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bao thanh toán quốc tế không bắt buộc phải mở tài khoản thanh toán chuyên dùng tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại Việt Nam để chuyển tiền giải ngân, thu hồi nợ bao thanh toán với người không cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều này và có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi các giao dịch chuyển tiền liên quan đến hoạt động bao thanh toán theo đúng các quy định pháp luật về hạch toán, kế toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại Việt Nam nơi đơn vị bao thanh toán mở tài khoản thanh toán chuyên dùng để giải ngân, thu hồi nợ bao thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu do đơn vị bao thanh toán xuất trình theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện thu hồi nợ nước ngoài dưới hình thức bao thanh toán quốc tế theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 19. Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ, miễn, giảm lãi, phí bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán có quyền chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện bên bán hàng, bên mua hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong hợp đồng bao thanh toán, thỏa thuận về biện pháp bảo đảm. Khi thực hiện chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng về việc chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt bao thanh toán, nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, việc chuyển trả lại khoản phải thu đối với bên bán hàng hoặc bên mua hàng.

2. Trường hợp bên bán hàng hoặc bên mua hàng không trả được nợ đến hạn, đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, thỏa thuận về biện pháp bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán, bên bán hàng hoặc bên mua hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và phí (nếu có) cho đơn vị bao thanh toán.

3. Trường hợp bên bán hàng hoặc bên mua hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, việc thu hồi nợ của đơn vị bao thanh toán đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

4. Đơn vị bao thanh toán có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng theo quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán.

Điều 20. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Đơn vị bao thanh toán và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đơn vị bao thanh toán hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng bao thanh toán.

Điều 21. Phân loại, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

Đơn vị bao thanh toán thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trường hợp không có cam kết hoàn trả của bên bán hàng cho đơn vị bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán thực hiện phân loại, trích lập dự phòng đối với bên mua hàng.

Điều 22. Hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử

1. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng được lựa chọn thực hiện bao thanh toán qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là bao thanh toán điện tử). Việc thực hiện bao thanh toán điện tử phải phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, quy định về giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Khi thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với đơn vị bao thanh toán (trừ trường hợp khách hàng gửi thông tin, dữ liệu bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT hoặc khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật), đơn vị bao thanh toán thực hiện như sau:

a) Đối với khách hàng là người cư trú: Đơn vị bao thanh toán thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

b) Đối với khách hàng là người không cư trú: Đơn vị bao thanh toán thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng trên cơ sở tự đánh giá mức độ rủi ro để lựa chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ xác thực giao dịch điện tử phù hợp, đảm bảo an toàn và tự chịu rủi ro phát sinh.

3. Đơn vị bao thanh toán tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện bao thanh toán điện tử đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình nghiệp vụ, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được đơn vị bao thanh toán lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Áp dụng các hình thức xác thực giao dịch điện tử để xác nhận việc khách hàng chấp thuận với đơn vị bao thanh toán khi thực hiện các giao dịch điện tử trong quá trình thực hiện bao thanh toán điện tử theo quy định của pháp luật liên quan.

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình thực hiện bao thanh toán điện tử. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực khách hàng trong quá trình thực hiện bao thanh toán điện tử; giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu bao thanh toán điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và Luật Giao dịch điện tử;

d) Đơn vị bao thanh toán phải thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của biện pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn;

đ) Phân công trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng trong hoạt động bao thanh toán điện tử. Trường hợp có rủi ro phát sinh, đơn vị bao thanh toán phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình thực hiện bao thanh toán điện tử.

4. Hệ thống thông tin thực hiện bao thanh toán điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán có quyền sau đây:

a) Nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận;

b) Thuê đơn vị bao thanh toán khác hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán;

c) Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan để thực hiện việc thẩm định bao thanh toán;

d) Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến biện pháp bảo đảm trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm;

đ) Theo dõi thu hồi nợ bao thanh toán, thu phí bao thanh toán, điều chỉnh phí bao thanh toán, điều chỉnh lãi suất, lãi chậm trả;

e) Từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo;

g) Yêu cầu bên bán hàng hoặc bên mua hàng hoàn trả nợ bao thanh toán theo thỏa thuận;

h) Kiểm tra, giám sát việc trả nợ của bên bán hàng hoặc bên mua hàng;

i) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Đơn vị bao thanh toán có nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến thẩm quyền quyết định bao thanh toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin;

b) Thực hiện lưu trữ hồ sơ bao thanh toán theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán;

c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

1. Khách hàng có các quyền sau đây:

a) Mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép khi thực hiện nghĩa vụ theo cam kết để trả nợ bao thanh toán;

b) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến khoản phải thu; bảo đảm khoản phải thu không được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác và không có tranh chấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các thông tin, tài liệu, dữ liệu, hồ sơ, chứng từ đã cung cấp;

b) Chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận;

c) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết tại hợp đồng bao thanh toán;

d) Sử dụng vốn cho mục đích hợp pháp và trả nợ theo nội dung thỏa thuận;

đ) Phối hợp với đơn vị bao thanh toán và các bên liên quan trong quá trình thực hiện biện pháp bảo đảm (nếu có);

e) Gửi thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có);

g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương III

DỊCH VỤ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN BAO THANH TOÁN

Điều 25. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán

1. Việc cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan tới bao thanh toán giữa đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán và các bên liên quan phù hợp với quy định pháp luật có liên quan và tập quán thương mại về bao thanh toán không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Việt Nam.

2. Việc cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Điều 26. Các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán

1. Đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán được cung cấp cho đơn vị bao thanh toán, khách hàng các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụngkhoản 4 Điều 3 Thông tư này.

2. Phí cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán do đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán và các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 27. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán

1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán được lập bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài, hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán được thỏa thuận với đơn vị bao thanh toán và các bên liên quan khác (nếu có) về việc sử dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp thực hiện cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự.

Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán và các tài liệu khác trong hoạt động cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán phải cung cấp bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán hoặc phải được công chứng) trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị bao thanh toán, đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán và các bên liên quan (nếu có);

b) Các thông tin liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan khác để có đủ căn cứ thực hiện bao thanh toán và cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán;

c) Phạm vi, nội dung cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán;

d) Phí cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Xử lý tranh chấp.

3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, hợp đồng cung cấp dịch vụ liên quan đến bao thanh toán có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán

Đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương IV

BÁO CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Hạch toán kế toán, thông tin báo cáo, lưu trữ hồ sơ

1. Đơn vị bao thanh toán thực hiện hạch toán kế toán đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán.

2. Đơn vị bao thanh toán thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bao thanh toán theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

3. Đơn vị bao thanh toán thực hiện lưu trữ hồ sơ bao thanh toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, thời hạn lưu trữ hồ sơ bao thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 30. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán;

b) Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán;

c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện công tác kiểm tra (trừ quy định về quản lý ngoại hối) đối với hoạt động bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ.

2. Vụ Quản lý ngoại hối có trách nhiệm:

a) Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra tình hình thực hiện bao thanh toán cho người không cư trú;

b) Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thực hiện bao thanh toán cho người không cư trú, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động bao thanh toán;

c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện công tác kiểm tra các quy định về quản lý ngoại hối đối với việc thực hiện bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán cho người không cư trú theo quy định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ, ngân hàng.

3. Vụ Tài chính - Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ hạch toán kế toán đối với các giao dịch liên quan đến bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán theo quy định tại Thông tư này.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động bao thanh toán và các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của các ngân hàng và xử lý các vi phạm phát sinh theo thẩm quyền.

5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các đơn vị bao thanh toán trong việc chấp hành Thông tư này theo thẩm quyền.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các hợp đồng bao thanh toán được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, đơn vị bao thanh toán và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn hợp đồng.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 02/2017/TT-NHNN ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 33;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ QLNH, Vụ TDCNKT (10).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 20/2024/TT-NHNN

Hanoi, June 28, 2024

 

CIRCULAR

PRESCRIBING FACTORING AND OTHER FACTORING-RELATED SERVICES OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam (SBV); 

At the request of the Directors of the Credit Department for Economic Sectors and the Foreign Exchange Management Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular prescribing factoring and other factoring-related services of credit institutions and foreign bank branches.

Chapter I

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Scope

This Circular introduces regulations on factoring and other factoring-related services rendered by credit institutions and foreign bank branches (FBBs) to their clients.

Article 2. Regulated entities 

1. Commercial banks, general finance companies, factoring finance companies and FBBs.

2. Organizations and individuals that are residents and non-residents involved in factoring and other factoring-related services.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms used herein are construed as follows:

1. “factor” means a commercial bank, general finance company, factoring finance company or FBB that is licensed to provide factoring and other factoring-related services. In case of syndicated factoring, factors include foreign credit institutions (that are established in foreign countries in accordance with regulations of law of such countries).

2. “other factoring-related service providers” include commercial banks, general finance companies, factoring finance companies and FBBs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The client is the seller in case of recourse factoring;

b) The client is the buyer in case of non-recourse factoring;

c) The client is the buyer in case of reverse factoring.

4. “other factoring-related services” include services such as management and collection of accounts receivable in accordance with the law of Vietnam and commercial practices on factoring.

5. “account receivable” means an amount of money that the seller is entitled to collect from the buyer under a signed goods sales and purchase/service supply contract.

6. “factoring amount” means the amount that the factor disburses to the seller to purchase the seller's accounts receivable or pays in advance on behalf of the buyer but does not exceed the value of accounts receivable.    

7. “seller (including exporter)” means a party that sells goods and/or supplies services and is entitled to legitimate interests regarding accounts receivable as agreed upon in the goods sales and purchase/service supply contract.

8. “buyer (including importer)” means a party that buys goods and/or uses services and is obliged to pay accounts receivable as agreed upon in the goods sales and purchase/service supply contract.

9. “recourse factoring” means a form of extension of a line of credit under which the factor purchases accounts receivable from the seller.  The seller is responsible for repaying the factoring amount if the buyer fails to pay or fails to make full payment to the factor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



11. “reverse factoring” means a form of extension of a line of credit under which the factor makes payment in advance to the seller on behalf of the buyer by means of purchase of accounts receivable. The buyer is responsible for repaying the advanced amount to the factor as agreed upon between them.

12. “goods sales and purchase/service supply contract” means an agreement between the seller and the buyer on sales and purchase of goods/supply of services in accordance with regulations of law (except the case prescribed in clause 4 Article 7 of this Circular).

13. “factoring contract” means an agreement made between the factor and its client to establish, change or terminate rights and obligations of the parties.

14. “other factoring-related service contract” means an agreement made between the other factoring-related service provider, the factor and other related parties (if any) to establish, change or terminate rights and obligations of the parties.

15. “goods sales and purchase/service supply documents” are the documents relating to the seller’s request for payment by the buyer and those relating to delivery of goods/supply of services on the basis of a goods sales and purchase/service supply contract.

16. “domestic factoring” means the factoring carried out on the basis of a goods sales and purchase/service supply contract to which both the seller and the buyer are residents.

17. “international factoring” means the factoring carried out on the basis of a goods sales and purchase/service supply contract between an exporter and an importer among which one is a resident while the other is a non-resident.

18. “factoring debt" means the unpaid factoring amount and interest thereon.

19. “repayment of factoring debt” means the repayment of the agreed-upon factoring amount and interest thereon by the seller or the buyer to the factor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



21. “repayment term of factoring debt” means a period of time starting on the day following the final date of the payment period or term of the account receivable specified in the goods sales and purchase/service supply contract and ending on the final date of the factoring term or repayment period, unless the client may make repayment prior to the end of the payment period or term of the account receivable as agreed upon by relevant parties.

22. “repayment periods” means periods of time constituting the agreed factoring term and, at the end of each of these periods, a seller or buyer is obliged to repay the factoring debt in part or in full to the factor.

23. “overdue factoring debt” is composed of:

a) The amount of factoring debt becoming delinquent as prescribed in clause 2 Article 17 hereof;

b) The amount of factoring debt which a client fails to repay prior to the due date in the event of a factor's termination of factoring services or collection of debt prior to the due date as prescribed in clause 1 Article 19 hereof.

24. “plan to use fund” means a collection of information about use of the factoring amount by a client, including at least the following information:

a) The maximum value of the account receivable, the maximum factoring amount, and purposes of the factoring amount;

b) Client’s sources of funding for debt repayment.

25. “financial capability” means a client’s capacity with respect to capital, assets and legitimate financial resources.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



FACTORING

Article 4. Factoring rules

1. Factoring services shall be provided on the basis of compliance with provisions of the Law on Credit Institutions, relevant laws and the factor’s license issued by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”).

2. Factors shall render factoring services in foreign currencies within the scope of trading and provision of foreign exchange services in domestic and international markets as prescribed by relevant laws.

3. Factors are obliged to comply with regulations on cases of credit extension rejection, restrictions and limits on credit extension as referred to in the Law on Credit Institutions, and SBV’s regulations on prudential ratios and limits for operations of credit institutions and FBBs.

4. Syndicated factoring shall be carried out in accordance with provisions of this Circular, SBV’s regulations on grant of syndicated loans to clients, regulations on foreign borrowing and debt repayment, and relevant laws. A Vietnamese factor may participate the syndicated factoring which involves participants that are foreign credit institutions and a client that is a resident only if the client complies with regulations on foreign exchange management in foreign borrowing and debt repayment by enterprises.

5. International factoring shall be carried out in accordance with provisions of this Circular. Where a loan is granted to, and debt must be collected from, a foreign party when performing international factoring, the factor must comply with regulations on foreign exchange management in grant of loans to, and collection of debts from, foreign parties.

6. FBBs shall provide factoring services to buyers or sellers that are non-residents meeting the requirements set forth in points c, d and dd clause 1 and point b clause 2 Article 11 of this Circular.

Article 5. Language

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If the translation of the factoring contract and other documents concerning the factoring which are made in foreign languages into Vietnamese is requested by a competent authority, the factor shall provide translation copies which must bear certification of the factor’s lawful representative or be legally notarized).

Article 6. Internal regulations

1. Pursuant to provisions of the Law on Credit Institutions, this Circular and relevant laws, credit institutions and FBBs shall promulgate their internal regulations on factoring (including provisions on electronic factoring (if any)) which must be conformable with their business characteristics.

2. Within 10 days from the date on which its internal regulations on factoring are promulgated or modified, the factor shall send their new or modified internal regulations on factoring to the SBV (via the SBV Banking Supervision Agency or SBV’s provincial branch) in accordance with regulations of law.

Article 7. Ineligible accounts

An account receivable will not be factored if:

1. it arises from a sales and purchase/supply of goods/services which are banned by law.

2. it arises from a goods sales and purchase/service supply contract under which the remaining term of the account receivable, counting from the date of the request for factoring, is 01 year or longer.

3. it arises from a goods sales and purchase/service supply contract under which contractual rights and obligations cannot be transferred.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. it has been factored or used as security for other debt obligations (except cases where the factoring amount does not exceed the value of the account receivable which remains after deduction of the amounts factored and used as security for other debt obligations).

6. it is past due as prescribed by the goods sales and purchase/service supply contract.

7. it arises from a goods sales and purchase/service supply contract which is in dispute.

Article 8. Factoring methods

1. One-time factoring: the factor and its client go through factoring procedures and enter into a factoring contract in each time when the factoring is requested.

2. Funding limit-based factoring: the factor determines and agrees with its client on the maximum factoring amount which will be maintained during a specified period of time and the use thereof. At least once a year, the factor will consider re-determining the funding limit and duration of maintenance thereof.

3. Syndicated factoring: Two or more factors jointly provide factoring for one or some accounts receivable, and one of them will act as the lead factor in charge of arranging the syndicated factoring.

Article 9. Currency used for factoring and debt repayment

1. The currency used in recourse or non-recourse factoring shall be that of the account receivable or Vietnamese dong (VND).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Currency used in reverse factoring shall be VND, except the case prescribed in point b of this clause;

b) A factor may consider factoring in foreign currency for an account receivable in foreign currency in accordance with regulations of law on foreign exchange management if one of the following requirements is satisfied:

(i) The buyer is a non-resident;

(ii) The buyer is a resident that will earn sufficient operating revenues in foreign currency for repaying factoring debt;

(iii) The buyer is a resident that is a major petroleum importer, has its annual import quota approved by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, and needs to make outward payment for imported petroleum.

3. Currency used for repaying factoring debt and factoring fee shall be the one used for factoring. The repayment of factoring debt and factoring fee in another currency shall be subject to specific agreements between the factor and its client in conformity with relevant laws.

On the due date of the factoring debt in foreign currency, if the client is able to prove that their deferred collection of operating revenues in foreign currency is caused by unexpected events, or the client fails to have or does not have sufficient foreign currency to repay the factoring debt, the client may buy foreign currency from credit institutions and FBBs that are licensed to trade in foreign exchange to repay such factoring debt.

If the client needs to buy foreign currency from the factor, the factor must sell the requested amount of foreign currency to the client. If the client buys foreign current from another credit institution or FBB, the selling credit institution or FBB shall transfer the amount of foreign currency bought by the client to the factor. When the client earns operating revenues in foreign currency, they must resell such earned amount of foreign currency to the credit institution or FBB from which they have bought foreign currency at the request of the latter.

Article 10. Factoring interest rate and fee

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case of syndicated factoring, participants shall reach an agreement on the specific amount of factoring fee paid to each participant in conformity with regulations of law.

2. If the agreed-upon factoring debt becomes due but it is not repaid or is not fully repaid, the buyer or the seller shall be obliged to pay interest as follows:

a) The amount of interest on the unpaid factoring amount is charged at the agreed interest rate in proportion to the factoring period during which the repayment of factoring amount due has not been made;

b) If a buyer or seller fails to pay the interest due as prescribed by point a of this clause, they must pay late payment interest charged at the interest rate agreed upon between the factor and the buyer or seller which is not allowed to exceed 10%/year interest rate on the unpaid amount of interest in proportion to the period of late payment;

c) Where the factoring amount has become delinquent, the buyer or seller must pay interest on the overdue factoring amount in proportion to the period of late payment at the interest rate which is not allowed to exceed 150% of the interest rate charged on due repayment that is determined upon the date of such factoring amount becoming delinquent.

3. Where the variable interest rate is applied, the factor and the buyer or seller must enter into an agreement on principles and factors for determination of the variable interest rate, and on the time of adjustment to the factoring interest rate. In cases where referring to factors for determination of the variable interest rate results in different factoring interest rates, the factor shall apply the lowest factoring interest rate.

Article 11. Eligible clients

A factor shall consider granting a decision to provide factoring for a client that meets the following eligibility requirements:

1. In case of recourse or non-recourse factoring:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(i) The seller has the full legal personality and legal capacity in accordance with regulations of law;  

(ii) Funds will be used for legally accepted purposes;

(iii) The seller has sound financial capability to repay debt;

(iv) The seller's plan to use fund is assessed feasible;

b) In case of non-recourse factoring for a seller that is a resident and a buyer that is also a resident, the buyer shall be required to meet the requirements set out in point a clause 1 of this Article;

c) In case of non-recourse factoring for a seller that is a resident and a buyer that is a non-resident, the buyer shall be required to meet the requirements set out in point a clause 1 of this Article and any of the following:

(i) The buyer is an enterprise that is duly established and operating in a foreign country with capital contributed by Vietnamese enterprises in the form of investments prescribed in points a, c clause 1 Article 52 of the Investment Law or in other investment form prescribed in point dd clause 1 Article 52 of the Investment Law;

(ii) A part or whole of value of the account receivable is secured by a third party that is a credit institution, FBB or foreign credit institution, or insured by a third party, or secured by money deposited by the client and/or a third party at the factor. If only a part of the account receivable is secured or insured, the maximum factoring amount shall not exceed the secured or insured value of the account receivable;

d) In case of recourse factoring for a seller that is a non-resident, the seller shall be required to meet the requirements set out in point a clause 1 of this Article and any of the following:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(ii) The seller meets the requirement in point c(ii) clause 1 of this Article;

dd) In case of non-recourse factoring for a seller that is a non-resident, the buyer that is a resident shall be required to meet the requirements set out in point a clause 1 of this Article.

2. In case of reverse factoring:

a) The buyer that is a resident meets the requirements set forth in point a clause 1 of this Article;

b) The buyer that is a non-resident meets the requirements set forth in point c clause 1 of this Article.

Article 12. Application for factoring

1. When there is a demand for factoring, a client must submit an application for factoring to the factor. Such application includes:

a) Documents proving that the client meets eligibility requirements set forth in Article 11 of this Circular and other documents as required by the factor, including at least the following:

(i) The original copies of the goods sales and purchase/service supply contract and documents; or a copy of the goods sales and purchase/service supply contract and the statement of goods sales and purchase/service supply documents in case the factor and its client have reached an agreement on assurance of the accuracy, truthfulness and adequacy of that copy or statement in comparison to their originals; or

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Information on related persons of the client that is a resident as prescribed by the Law on Credit Institutions in case the client’s total outstanding debt arising from credit extension owed to the factor (including the factoring amount for which the client is applying) is higher than or equal to 0,1% of the equity of the factor that is a commercial bank or FBB (if the factor is a general finance company or factoring finance company, this rate shall be 0,5%). If the factor’s equity is a negative number, this rate shall be applied to its charter capital or allocated capital (for an FBB); information on related persons of the client that is a non-resident if these related persons are getting loans from the factor. Information on a related person includes:

 (i) In case of a related person that is an individual: full name, personal identification number (for a Vietnamese citizen); nationality, passport number, number of immigrant visa or another document of equivalent validity or documents proving immigrant visa exemption, issue date and issuing authority (for a non-resident); relationship with the client;

 (ii) In case of a related person that is an organization: name, enterprise ID number, and headquarters address of the enterprise, number of enterprise registration certificate or another document of equivalent legal effect; information on its legal representative as prescribed in point b(i) clause 1 of this Article, and relationship with the client;

c) Other documents as required by the factor.

2. The client is responsible for providing the information, data and documents prescribed in clause 1 of this Article for the factor in truthful, exact, adequate and timely manner, and updating the factor on any changes in such information, data and documents during the credit extension, and shall assume responsibility for such provided information, data and documents.

Article 13. Security for factoring

1. The factor and its client shall agree on whether or not a security is provided. Agreement on provision of security between the factor and its client must conform to regulations of law on secured transactions and relevant laws.

2. The client and guarantor must liaise with the factor to treat the provided security when there are sufficient grounds for such treatment under terms and conditions of the factoring contract, the agreement on provision of security, and relevant laws.

Article 14. Requirements to be satisfied by factor

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The factor shall agree with the seller on sending of a written notice of factoring or data message which has the same validity as the written notice to the buyer and other relevant parties incurring obligations (if any). Such notice shall inter alia indicate information on assignment of rights and obligations arising from the account receivable between the seller and the factor, and request for payment made by the buyer and other relevant parties incurring obligations (if any) to the factor;

b) If the seller fails to send a notice as prescribed in point a of this clause, the factor shall provide factoring for the seller only when the factor and the seller reach an agreement on measures adopted to enable the factor’s control of payments made by the buyer or other relevant parties incurring obligations (if any) to the seller.

2. In case of non-recourse factoring or reverse factoring, the factor shall provide factoring only when the seller gives its written consent, or a data message which has the same validity as such written consent, to assignment of its legitimate rights and interests arising from the account receivable to the factor; the buyer gives a commitment to make full repayment to the factor.

Article 15. Assessment of applications for factoring and grant of decision to provide factoring

1. In case of factoring for a seller, a factor shall:

a) In case of recourse factoring, the factor shall assess the seller’s ability to meet the requirements set forth in points a, d clause 1 Article 11 of this Circular;

b) In case of non-recourse factoring, the factor shall assess the buyer’s ability to meet the requirements set forth in points b, c, dd clause 1 Article 11 of this Circular.

2. In case of reverse factoring, the factor shall assess the buyer’s ability to meet the requirements set forth in clause 2 Article 11 of this Circular.

3. The factor must establish procedures for approval of applications for factoring according to the principle of assignment of responsibilities in the assessment and decision-making stages. During its assessment, the factor may concurrently use its internal credit rating system and the information available at the National Credit Information Center of Vietnam and other communications channels.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The factoring contract must be made in writing in conformity with provisions of this Circular and other relevant laws. If the factoring contract is made in the form of electronic data message, it shall comply with provisions of law on electronic transactions. A factoring contract shall, inter alia, include:

a) Information on the parties involved in the factoring relationship;

b) The maximum value of the account receivable, the maximum factoring amount or funding limit (in case of funding limit-based factoring);

c) Purposes of factoring amount;

d) Currency used for factoring and repaying factoring debt and fee;

dd) Factoring method;

e) Factoring term, repayment term of factoring amount, duration of maintenance of funding limit (in case of funding limit-based factoring);

g) Factoring interests (including rate of interest on overdue factoring amount), factoring fee;

h) Repayment of factoring debt, priority order of recovery of unpaid factoring amount and interest, early repayment of factoring debt;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



k) Debt treatment;

l) Responsibility to send notice to buyer or other relevant parties incurring obligations (if any);

m) Rights and obligations of the parties, including the seller’s commitment not to use the account receivable as security for other debt obligations or loan application without the factor’s consent;

n) Dispute settlement;

o) Validity of the factoring contract;

p) Other contents which must not be contrary to regulations of law.

2. Modification or termination of the factoring contract shall be agreed upon by the parties in conformity with provisions of this Circular and relevant laws.

Article 17. Determination of factoring term, repayment periods and debt delinquency

1. The factoring term and repayment periods are determined on the basis of the remaining term or payment periods of the account receivable specified in the goods sales and purchase/service supply contract, and the repayment term of factoring amount.  The factoring term shall be agreed upon by the factor and its client and specified in the factoring contract, and shall be less than 01 year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. With respect to overdue factoring debt, the factor shall observe the order in which the factoring amount will be collected first, and then interest.

Article 18. Disbursement methods

1. The factor shall make disbursement to the seller’s designated account.

2. A factor shall be required to open and use checking accounts at payment service providers in Vietnam to serve its disbursement, collection of factoring debts and fees when rendering international factoring services according to the following rules:

a) The checking account prescribed in this clause is dedicated to factoring operations which should comply with regulations of law on foreign exchange management in grant of loans to, and collection of debts from, foreign parties by credit institutions and FBBs. The factor shall not be allowed to use this account to remit, transfer or receive money arising from any transactions other than factoring-related transactions;

b) Each international factoring amount shall only be provided via 01 account-based payment service provider. A factor may use 01 account prescribed in this clause to serve one or multiple international factoring amounts;

c) Where the currency used for repaying factoring debt and fees is not the one used for factoring, the factor may open and use another dedicated checking account provided that the rules in points a and b of this clause must be observed;

d) The factor is responsible for clearly specifying and requesting its client to clearly specify the purpose of money remittance which is aimed at serving factoring operations so as to establish grounds for the account-based payment service provider's submission of reports according to SBV’s regulations.

3. When rendering international factoring services, a factor that is a commercial bank or FBB shall not be required to open a dedicated checking account at an account-based payment service provider in Vietnam to serve its disbursement of factoring amount and collection of factoring debts to and from a non-resident as prescribed in clause 2 of this Article but shall monitor factoring-related remittance transactions in accordance with regulations of law on accounting by credit institutions and FBBs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 19. Factoring termination, debt treatment, factoring interest and fee exemption and reduction

1. A factor shall be accorded the right to terminate a factoring process and collect debt prior to the payment due date as agreed upon with its client when it has established that the seller or buyer has provided false information or violated terms and conditions of the signed factoring contract and/or agreement on provision of security.  When terminating the factoring process and collecting debt prior to the payment due date under terms and conditions of the factoring contract, the factor shall notify the seller or buyer of such events. Such a notice shall, inter alia, include the date of termination of factoring process, the factoring debt amount to be collected prior to the due date and deadline for repayment thereof, time of delinquency and interest rate charged on the factoring debt amount to be collected prior to the due date, and return of the account receivable to the seller or buyer.

2. Where the seller or buyer fails to make repayment of debt due, the factor shall be entitled to apply debt collection measures under terms and conditions of the factoring contract and/or agreement on provision of security, and regulations of relevant laws. If the debt is still not yet fully repaid to the factor after the debt collection measures have been implemented, the seller or buyer shall keep on assuming responsibility for paying off the factoring debt and fees (if any) in full to the factor.

3. Where the seller or buyer or guarantor is affected by the court’s decision to open the bankruptcy proceedings or declaration of bankruptcy, the factor's recovery of debt owed by the client and guarantor shall be carried out under regulations of the law on bankruptcy.

4. The factor shall have the right to decide to offer the seller or buyer factoring interest and fee exemption and/or reduction in accordance with its internal regulations.

Article 20. Penalty and compensation for damage

The factor and its client shall be allowed to agree on penalty and compensation for damage in accordance with regulations of law in the event that either the factor or the client fails to strictly comply with terms and conditions of the signed factoring contract.

Article 21. Classification, establishment and use of provisions for credit losses

Factors shall classify, establish and use provisions for credit losses for managing risks associated with their factoring operations in accordance with regulations of law on asset classification, amounts and method of establishing risk provisions, and use of provisions for managing risks in operations of credit institutions and FBBs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Electronic factoring

1. Factors and their clients are entitled to carry out factoring by electronic means (hereinafter referred to as “e-factoring”). E-factoring operations must comply with provisions of this Circular, laws on anti-money laundering, electronic transactions and protection of personal data, and regulations on security and confidentiality in provision of online banking services, and other relevant laws.

2. When following eKYC (electronic Know Your Customer) procedures for identifying a client that establishes relationship with the factor for the first time (except cases where the client sends information/data messages via the SWIFT network or the client uses electronic signature as prescribed by law), the factor shall comply with the following provisions:

a) If the client is a resident, the factor shall follow KYC procedures according to SBV’s regulations on opening and use of checking accounts at payment service providers.

b) If the client is a non-resident, the factor shall follow KYC procedures by carrying out self-assessment of risk levels for selecting or deciding to apply appropriate methods, forms or technologies for authenticating electronic transactions, ensure safety and incur all risks.

3. Each factor shall decide methods, forms and technologies employed to provide e-factoring in respect of the entire or each stage of the factoring process, incur all risks and meet the following requirements:

a) The methods, forms and technologies employed by the factor must meet security, safety and confidentiality standards as required by SBV;

b) Electronic transaction authentication forms must be employed to confirm a client’s consent given to the factor when conducting electronic transactions during the e-factoring in accordance with regulations of relevant laws.

c) All documents, information and data used for identifying clients during the e-factoring process must be retained. Information and data must be stored safely, kept confidential, duly backed up and have their adequacy and integrity ensured to serve information inspection and comparison, and verification of clients during the e-factoring process, and resolution of trace requests, complaints and disputes, and shall be provided at the request of competent authorities. The retention period of information and data relating to e-factoring shall comply with provisions of the Law on anti-money laundering and the Law on electronic transactions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Specific responsibilities are assigned to each individual or department in charge of building, establishing and operating the information system in service of assessment of loan applications and making of decisions to grant loans in e-factoring operations. If any risk arises, the factor must adopt a mechanism for determining responsibilities of each individual or department and promptly handling the risk and any other issues that arise to ensure efficiency and safety during its provision of e-factoring services.

4. The information system serving e-factoring operations must satisfy level-3 or higher-level information system security requirements set forth in the Government’s regulations on security of information systems by classification and SBV’s regulations on security of information systems serving banking operations.

Article 23. Rights and obligations of factors

1. A factor has the following rights:

a) Receive legitimate rights and interests arising from accounts receivable as agreed upon between the parties;

b) Use other factoring-related services rendered by other factors or other factoring-related service providers;

c) Request clients and other relevant parties to provide information, documents and data necessary for its assessment of applications for factoring;

d) Request clients and other relevant parties to provide information, documents and data on security in case security is provided;

dd) Monitor recovery of factoring debts, collection of factoring fees, adjustment of factoring fees, interest rates and late payment interests;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Request the seller or buyer to repay the agreed-upon factoring debts;

h) Inspect and supervise debt repayment by the seller or buyer;

i) Perform other rights as agreed upon between the parties in conformity with regulations of law.

2. A factor has the following obligations:

a) Provide information, documents and data on authority to issue factoring decisions at the request of competent authorities;

b) Retain factoring-related documents in accordance with regulations of law and its internal regulations;

c) Discharge other obligations as agreed upon between the parties in conformity with regulations of law.

Article 24. Rights and obligations of clients

1. A client has the following rights:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Perform other rights as agreed upon between the parties in conformity with regulations of law.

2. A client has the following obligations:

a) Provide information, documents and data on accounts receivable in a adequate, accurate and truthful manner; ensure that their accounts receivable are neither used as security for any other debt obligations nor involved in dispute; assume legal responsibility for the accuracy, truthfulness, adequacy and validity of their provided information, documents, data and applications;

b) Carry out assignment of legitimate rights and interests arising from accounts receivable as agreed upon between the parties;

c) Fully discharge obligations and responsibilities by the deadlines specified in the signed factoring contract;

d) Use funds for lawfully predetermined purposes and repay debts as agreed upon between the parties;

dd) Cooperate with the factor and relevant parties during the validity period of the security provided (if any);

e) Send notice of factoring to the buyer or other relevant parties incurring obligations (if any);

g) Discharge other obligations as agreed upon between the parties in conformity with regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



OTHER FACTORING-RELATED SERVICES

Article 25. Rules for providing other factoring-related services

1. Other factoring-related services shall be provided under terms and conditions of the other factoring-related service contract signed by and between the other factoring-related service provider and related parties in conformity with provisions of relevant laws and commercial practices on factoring which are not contrary to fundamental principles of the law of Vietnam.

2. When rendering other factoring-related services, other factoring-related service providers shall comply with provisions of the Law on Credit Institutions, relevant laws and their licenses issued by SBV.

Article 26. Other factoring-related services

1. Other factoring-related service providers shall be allowed to provide factors and clients with other factoring-related services as prescribed by the Law on Credit Institutions and clause 4 Article 3 of this Circular.

2. Charges for other factoring-related services shall be agreed upon by the other factoring-related service provider and relevant parties in conformity with regulations of law.

Article 27. Other factoring-related service contracts

1. Other factoring-related service contract shall be made in Vietnamese, or in a foreign language, or in both Vietnamese and a foreign language. The other factoring-related service provider may reach an agreement with the factor and other relevant parties (if any) on use of a foreign language in the other factoring-related service contract involving foreign elements as prescribed by the Civil Code.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Other factoring-related service contract shall, inter alia, include:

a) Names and addresses of the factor, the other factoring-related service provider and relevant parties (if any);

b) Information on the goods sales and purchase/service supply contract, and other information necessary to establish grounds for performing factoring and providing other factoring-related services;

c) Scope and contents of provision of other factoring-related services;

d) Other factoring-related service charges;

dd) Rights and obligations of the parties;

e) Dispute settlement.

3. In addition to provisions set forth in clause 2 of this Article, the parties to the contract may agree on other terms and conditions of the other factoring-related service contract in conformity with provisions of this Circular and relevant laws.

Article 28. Rights and obligations of other factoring-related service providers

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

REPORTING AND IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 29. Accounting, reporting and document retention

1. Factors shall carry out accounting for factoring operations in accordance with regulations of law on accounting in force.

2. Factors shall submit reports on their provision of factoring services according to SBV’s regulations on statistical reporting.

3. Factors shall retain factoring-related documents in accordance with provisions of the Law on Credit Institutions. Retention period shall comply with regulations of law on archives.

Article 30. Responsibilities of SBV’s affiliated units

1. The Department of Credit for Economic Sectors shall:

a) Monitor and prepare consolidated reports on performance of factoring operations by factors;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Formulate plans for inspection of compliance with regulations on factoring and other factoring-related services (except regulations on foreign exchange management) and implement such plans within the ambit of its assigned functions and tasks.

2. The Department of Foreign Exchange Management shall:

a) Monitor, review and inspect provision of factoring services for non-residents;

b) Act as a conduit for resolution of queries and difficulties that arise from provision of factoring services for non-residents, and propose amendments to or replacement of regulations on foreign exchange management in factoring operations;

c) Formulate plans for inspection of compliance with regulations on foreign exchange management in provision of factoring and other factoring-related services for non-residents, and implement such plans in accordance with regulations on inspection of compliance with regulations of law on money and banking.

3. The Department of Finance and Accounting shall instruct credit institutions and FBBs to do accounting for transactions related to factoring and other factoring-related services as prescribed in this Circular.

4. The SBV Banking Supervision Agency shall play the leading role and cooperate with relevant units in inspecting and supervising provision of factoring and other factoring-related services by banks and take actions against violations within its competence.

5. SBV’s provincial branches shall inspect and supervise the compliance with provisions of this Circular by factors within their competence.

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 31. Transition

1. Factoring contracts which are concluded before the effective date of this Circular in conformity with regulations of law in force at the time of contract conclusion shall remain valid until their expiration dates.

2. Any amendments to or extension of the factoring contracts mentioned in clause 1 of this Article must be conformable with provisions of this Circular and relevant laws.

Article 32. Effect

1. This Circular comes into force from July 01, 2024.

2. The Circular No. 02/2017/TT-NHNN dated May 17, 2017 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing factoring operations of credit institutions and foreign bank branches is abrogated.

Article 33. Implementation organization

Head of the Department of Credit for Economic Sectors, Director of the Department of Foreign Exchange Management, heads of SBV’s affiliated units, Directors of SBV’s provincial branches, credit institutions and FBBs are responsible for the implementation of this Circular./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dao Minh Tu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 20/2024/TT-NHNN ngày 28/06/2024 quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.407

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.84.200
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!