BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 183/2009/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHO VAY ƯU ĐÃI LÃI SUẤT THEO CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ CÁC HUYỆN NGHÈO TẠI
NGHỊ QUYẾT SỐ 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo (trong Thông tư này gọi chung là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất cho Ngân hàng chính
sách xã hội, các Ngân hàng thương mại nhà nước do thực hiện chính sách cho vay
ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này hướng
dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội,
các Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất theo chương
trình hỗ trợ các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
2. Đối tượng áp
dụng:
a. Ngân hàng chính
sách xã hội cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo
theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN
ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước.
b. Ngân hàng
thương mại nhà nước cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện
nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN
ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Các ngân hàng
thương mại nhà nước, theo quy định tại Thông tư này, bao gồm: Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Điều 2. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
1. Ngân hàng chính
sách xã hội, các Ngân hàng thương mại Nhà nước tổ chức thực hiện cho vay theo
đúng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP,
đúng đối tượng và mục tiêu quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các ngân hàng
thương mại nhà nước cho vay theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
theo lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn cùng đối tượng,
cùng kỳ hạn, trên cùng địa bàn tại cùng thời điểm.
3. Các khoản vay
được cấp bù lãi suất là các khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất trong
hạn, trường hợp các khoản vay không trả trợ gốc đúng hạn bị chuyển sang nợ quá
hạn thì số dư nợ gốc không trả nợ đúng hạn không được hỗ trợ lãi suất kể từ
ngày quá hạn.
Điều 3. Thủ tục cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng chính sách
xã hội
1. Chênh lệch lãi suất
cấp bù cho Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện theo quy định chung áp dụng
đối với Ngân hàng chính sách xã hội khi cho vay các chương trình hỗ trợ người
nghèo và các đối tượng chính sách của Nhà nước. Ngân hàng chính sách xã hội có
trách nhiệm:
- Xây dựng kế
hoạch cấp bù lãi suất năm.
- Xác định chênh
lệch lãi suất thực tế phát sinh.
- Đề nghị tạm cấp
hàng quý.
- Quyết toán năm.
- Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định.
Khi thực hiện các
nội dung trên, Ngân hàng chính sách xã hội tổng hợp một mục riêng về chương
trình hỗ trợ huyện nghèo.
Riêng việc xây
dựng dự toán hàng năm để cho vay chương trình này, Ngân hàng chính sách xã hội
xây dựng dự toán riêng báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm.
2. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ và chính xác của các báo cáo, số liệu đề nghị ngân sách Nhà nước
cấp bù chênh lệch lãi suất.
Điều 4. Thủ tục cấp bù chênh lệch lãi suất cho các ngân hàng thương
mại nhà nước
1. Lập kế hoạch
cấp bù lãi suất:
a. Các ngân hàng
thương mại Nhà nước lập kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất năm theo công thức
sau:
Số cấp bù trong năm kế hoạch
|
=
|
Dư nợ cho vay bình quân năm được cấp bù
|
x
|
Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân
|
Trong đó:
+ Mức chênh lệch
lãi suất cấp bù bình quân bằng 50% lãi suất cho vay chương trình hỗ trợ các
huyện nghèo bình quân của các ngân hàng.
+ Dư nợ cho vay
bình quân năm được cấp bù được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ
đầu năm và dư nợ cuối năm.
b. Hàng năm, chậm
nhất vào tháng 8 các ngân hàng thương mại nhà nước căn cứ nhiệm vụ được giao,
dự kiến dư nợ cho vay các huyện nghèo của năm tiếp theo xây dựng kế hoạch cấp
bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(có chia ra từng quý) vào thời gian xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước
của năm kế tiếp theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn (theo công thức trên).
2. Tạm cấp bù hàng
quý
Tối đa sau 30 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo thực hiện quý của các ngân hàng thương mại nhà
nước, Bộ Tài chính sẽ tạm cấp bù lãi suất tối đa bằng 90% mức thực hiện quý
trước nhưng không vượt quá dự toán được giao đầu năm.
3. Xác định chênh
lệch lãi suất thực tế trong kỳ đề nghị Ngân sách Nhà nước cấp bù:
a. Số tiền cấp bù
cho một khoản vay được tính theo phương pháp tích số giữa mức chênh lệch lãi
suất cấp bù với dư nợ cho vay và thời gian vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo
công thức sau:
Số lãi suất cấp bù thực tế
|
=
|
|
Mức chênh lệch lãi suất cấp bù tháng
|
x
|
Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay
cùng kỳ với số ngày dư nợ thực tế)
|
30
|
Trong đó:
+ Mức chênh lệch
lãi suất cấp bù bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định tại Điều
2 khoản 2 Thông tư này.
+ n là số ngày dư
nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.
b. Số tiền cấp bù
lãi suất của Ngân hàng thương mại Nhà nước là tổng số lãi cấp bù thực tế của
tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất.
c. Ngân hàng
thương mại nhà nước sử dụng công thức trên để tính toán số lãi giảm trừ cho
khách hàng và để xác định số tiền ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.
4. Quyết toán cấp
bù lãi suất:
a. Kết thúc năm
tài chính, các ngân hàng thương mại nhà nước tổng hợp số chênh lệch lãi suất
thực tế đề nghị cấp bù và báo cáo Bộ Tài chính.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ và chính xác của các số liệu đề nghị ngân sách Nhà nước cấp bù lãi suất.
b. Hồ sơ đề nghị
quyết toán cấp bù lãi suất bao gồm:
+ Báo cáo tổng hợp
toàn hệ thống về chênh lệch lãi suất cấp bù đã được kiểm toán bởi Kiểm toán độc
lập hoặc Kiểm toán nhà nước (Biểu 1 đính kèm).
+ Báo cáo theo
từng tỉnh về chênh lệch lãi suất cấp bù, trong đó chi tiết theo từng huyện
(Biểu 2 đính kèm).
c. Trên cơ sở báo
cáo năm của các ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính sẽ thực hiện cấp
quyết toán năm cho các ngân hàng.
d. Các ngân hàng
thương mại nhà nước tổ chức sao, lưu chứng từ, các báo cáo chi tiết theo tứng khoản
hỗ trợ lãi suất đảm bảo tính chính xác, minh bạch rõ ràng để tạo điều kiện cho
công tác thẩm tra số liệu quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất quy định tại khoản
5 Điều này.
5. Thẩm tra số
liệu quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất
a. Kết thúc năm
tài chính, Bộ Tài chính sẽ thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị cấp bù.
b. Các ngân hàng
có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ chi tiết theo từng khoản vay, được tổng hợp
theo từng huyện nghèo như sau:
+ Hợp đồng tín
dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay
vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ, chuyển nợ quá hạn (nếu có).
+ Bảng kê của ngân
hàng xác định số tiền hỗ trợ lãi suất.
+ Xác nhận của
khách hàng về việc đã được hỗ trợ lãi suất, số tiền đã được hỗ trợ lãi suất
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2009/TT-NHNN
ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Các tài liệu nêu
trên là bản phôtô có đóng dấu sao y bản chính của ngân hàng và được người có
trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên. Đối với các tài liệu, chứng từ in từ chương
trình máy tính phải có chữ ký của người có trách nhiệm và đóng dấu của ngân
hàng.
c. Xử lý chênh
lệch số liệu quyết toán và số thẩm tra quyết toán chênh lệch lãi suất.
+ Trường hợp có sự
chênh lệch giữa số báo cáo quyết toán chênh lệch lãi suất của các ngân hàng
thương mại nhà nước và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính, các ngân hàng
thương mại nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh trên sổ sách kế toán để phản ánh
chính xác số quyết toán chênh lệch lãi suất, đồng thời điều chỉnh số tiền hỗ
trợ lãi suất cho khách hàng.
+ Trường hợp số
tạm cấp chênh lệch lãi suất đã được ngân sách nhà nước chuyển tiền cao hơn số
thẩm tra quyết toán thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính thu hồi hoặc chuyển
thành số tạm cấp của năm sau.
d. Thời hạn thực
hiện thẩm tra quyết toán
- Chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của các ngân hàng thương mại nhà
nước, Bộ Tài chính phải thông báo bằng văn bản chi nhánh ngân hàng thương mại
được lựa chọn để thực hiện thẩm tra quyết toán.
- Việc thực hiện
thẩm tra quyết toán sẽ được thực hiện trong 30 ngày tiếp theo và chỉ được kéo
dài trong một số trường hợp đặc biệt.
- Việc xử lý chênh
lệch giữa số liệu quyết toán và số thẩm tra quyết toán chênh lệch lãi suất phải
được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày có Biên bản thẩm tra quyết toán.
Điều 5. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng
tháng, Ngân hàng chính sách xã hội, các ngân hàng thương mại nhà nước gửi báo
cáo về kết quả thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ huyện nghèo cho Ngân hàng
Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 06/2009/TT-NHNN,
đồng gửi Bộ Tài chính. Vào tháng cuối cùng của quý, Ngân hàng chính sách xã
hội, các ngân hàng thương mại Nhà nước tổng hợp số liệu hỗ trợ lãi suất đối với
các huyện nghèo của toàn hệ thống và gửi Bộ Tài chính. Thời hạn gửi báo cáo quý
chậm nhất trong tháng tiếp theo của quý.
2. Chậm nhất trong
vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, Ngân hàng chính sách xã hội và các ngân
hàng thương mại nhà nước gửi báo cáo thực hiện năm cho Bộ Tài chính, gồm:
+ Số tiền chênh
lệch lãi suất đã được tạm cấp trong năm.
+ Số tiền chênh
lệch lãi suất phát sinh thực tế đề nghị được cấp bù cả năm.
+ Hồ sơ đề nghị
quyết toán theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày ký.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- NHNT, NHCT, NHĐT&PT, NHNo&PTNTVN, NHPTNTĐBSCL, NHCSXH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website CP, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
BIỂU 1
Ngân hàng thương
mại …
BÁO CÁO TOÀN HỆ THỐNG VỀ CHÊNH LỆCH
LÃI SUẤT CẤP BÙ
Đơn vị:
Tên
|
Dư nợ đầu kỳ
|
Cho vay trong kỳ
|
Thu nợ trong kỳ
|
Dư nợ cuối kỳ
|
Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ
|
Số tiền đã hỗ trợ khách hàng trong kỳ
|
1. Chi nhánh…
|
|
|
|
|
|
|
2. Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kiểm soát
|
Ngày … tháng … năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Biểu này
do NHTW lập theo số liệu đã được kiểm toán
BIỂU 2
Ngân hàng thương
mại chi nhánh tỉnh …
BÁO CÁO THEO TỈNH VỀ CHÊNH LỆCH LÃI
SUẤT CẤP BÙ
Đơn vị:
Tên
|
Dư nợ đầu kỳ
|
Cho vay trong kỳ
|
Thu nợ trong kỳ
|
Dư nợ cuối kỳ
|
Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ
|
Số tiền đã hỗ trợ khách hàng trong kỳ
|
1. Huyện …
|
|
|
|
|
|
|
2. Huyện …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp tỉnh...
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kiểm soát
|
Ngày … tháng … năm
Tổng giám đốc/Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Biểu này
do chi nhánh lập hoặc trung ương lập.