Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 18/2024/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Phạm Tiến Dũng
Ngày ban hành: 28/06/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Ban hành Thông tư mới về hoạt động thẻ ngân hàng

Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định hoạt động thẻ ngân hàng.

Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ ngân hàng

- Trên lãnh thổ Việt Nam:

+ Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;

+ Đối với các giao dịch thẻ khác:

(i) Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;

(ii) Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ;

+ Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Ngoài lãnh thổ Việt Nam:

Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Phí dịch vụ thẻ ngân hàng

- Chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ do tổ chức phát hành thẻ đã công bố, đảm bảo:

+ Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ;

+ Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi;

+ Các hình thức, thời hạn thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày;

+ Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí tổ chức phát hành thẻ đã công bố.

- Tổ chức thanh toán thẻ thỏa thuận về việc thu phí đối với đơn vị chấp nhận thẻ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ. Việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Xem chi tiết tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 28 Thông tư 18/2024/TT-NHNN .

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2024/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) bao gồm: hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức phát hành thẻ.

2. Tổ chức thanh toán thẻ.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

4. Đơn vị chấp nhận thẻ.

5. Chủ thẻ.

6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thẻ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.

2. Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.

3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.

4. Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ trả trước bao gồm: thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).

5. Thẻ đồng thương hiệu là thẻ đồng thời có thương hiệu của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam và thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác.

6. Thẻ vật lý là thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ, có thông tin in trên thẻ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và hiển thị các thông tin trên thẻ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý theo thỏa thuận giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ.

8. Giao dịch thẻ là việc sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán, rút tiền mặt và các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng theo quy định của pháp luật.

9. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

10. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.

11. Thẻ giả là thẻ không do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ thật, chủ thẻ thật.

12. Giao dịch thẻ gian lận, giả mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ.

13. Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.

14. Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ.

15. Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

16. Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

17. Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

18. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (viết tắt là TCTGTT) bao gồm: Tổ chức chuyển mạch thẻ; Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ và TCTGTT có hợp tác với TCTTT.

19. Tổ chức chuyển mạch thẻ là TCTGTT thực hiện việc chuyển mạch các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.

20. Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ là TCTGTT thực hiện việc bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.

21. Đơn vị chấp nhận thẻ (viết tắt là ĐVCNT) là đơn vị chấp nhận thanh toán chấp nhận thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ.

22. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các bên liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.

23. Mã số xác định chủ thẻ (Personal Identification Number - viết tắt là PIN) là mã số mật được TCPHT cấp cho chủ thẻ hoặc do chủ thẻ tạo lập theo quy trình được TCPHT quy định để sử dụng trong các giao dịch thẻ.

24. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán bao gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of Sale (viết tắt là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Thiết bị chấp nhận thẻ có thể được lắp đặt tại chi nhánh, phòng giao dịch của TCTTT để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo thỏa thuận giữa TCTTT và TCPHT phù hợp với phạm vi sử dụng thẻ theo quy định tại Thông tư này.

25. Máy giao dịch tự động là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để thực hiện một hoặc một số các giao dịch như: gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản, đổi PIN, tra cứu thông tin thẻ hoặc các giao dịch khác theo quy định của pháp luật.

26. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số, bao gồm các loại BIN sau: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng; BIN do TCTQT cấp; và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.

27. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT với chủ thẻ về việc phát hành và sử dụng thẻ.

28. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, TCTGTT (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.

29. Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa là Bộ Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2018/NHNNVN về Các yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip tiếp xúc tại Việt Nam và TCCS 02:2018/NHNNVN về Các yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip không tiếp xúc tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố theo Quyết định số 1927/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 10 năm 2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ

1. Trên lãnh thổ Việt Nam:

a) Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;

b) Đối với các giao dịch thẻ khác:

(i) Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;

(ii) Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ TCTTT;

c) Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam:

Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5. Phí dịch vụ thẻ

1. Chỉ TCPHT được thu phí đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ do TCPHT đã công bố, đảm bảo:

a) Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ;

b) Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi;

c) Các hình thức, thời hạn thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày;

d) TCPHT không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí TCPHT đã công bố.

2. TCTTT thỏa thuận về việc thu phí đối với ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, TCTGTT, TCTQT do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 6. Xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ

1. TCPHT thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ theo quy định của Chính phủ về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

2. Đối với các loại rủi ro khác trong kinh doanh thẻ, TCPHT và TCTTT xử lý tổn thất về tài sản phát sinh theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 7. Thu hồi thẻ

Thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:

1. Thẻ giả.

2. Thẻ sử dụng trái phép.

3. Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.

4. Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

Chương II

PHÁT HÀNH THẺ

Điều 8. Tổ chức phát hành thẻ

1. Tổ chức phát hành thẻ bao gồm:

a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;

c) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

2. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp.

3. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ và sử dụng thẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

4. TCPHT phải sử dụng BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. TCPHT được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.

6. TCPHT không được thỏa thuận với các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng thương hiệu.

Điều 9. Thủ tục phát hành thẻ

1. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên quan:

a) Trường hợp khách hàng cá nhân là người Việt Nam, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân;

b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Giấy chứng nhận căn cước;

c) Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tùy thân để nhận biết khách hàng: Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có). TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam như giấy phép lao động hoặc các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam;

d) Trường hợp khách hàng tổ chức, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Điều này; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức khác (sau đây gọi tắt là đại diện hợp pháp).

3. Việc thu thập, lưu trữ các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Các tài liệu là văn bản giấy phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, TCPHT phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;

b) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu là dữ liệu điện tử, TCPHT phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại điểm a, điểm b khoản này bằng tiếng nước ngoài, TCPHT được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

(i) TCPHT phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư này;

(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong suốt quá trình phát hành và sử dụng thẻ.

4. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại TCPHT.

5. TCPHT phải quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, trong đó thời hạn hiệu lực đối với thẻ trả trước định danh không được quá 03 năm. Trước khi tiếp tục gia hạn thẻ cho khách hàng, TCPHT phải thực hiện các biện pháp xác thực, xác minh lại khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và quy định tại Thông tư này.

6. Trong thời hạn ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến phát hành loại thẻ mới hoặc có thay đổi về mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ngừng phát hành thêm loại thẻ đã phát hành, TCPHT phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.

7. TCPHT căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và Thông tư này.

8. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, TCPHT báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.

9. TCPHT có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân, tổ chức bằng phương tiện điện tử. Thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều này và Điều 10 Thông tư này.

Điều 10. Phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử

1. TCPHT phải xây dựng, ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của TCPHT, bao gồm tối thiểu các bước như sau:

a) Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ đối với khách hàng cá nhân, thông tin sinh trắc học của đại diện hợp pháp đối với khách hàng tổ chức;

b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng. Trong đó, TCPHT phải thực hiện đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin sinh trắc học của chủ thẻ (đối với khách hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:

(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc

(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);

c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ được phát hành bằng phương tiện điện tử; có giải pháp xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;

d) Cung cấp cho khách hàng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này và có biện pháp kỹ thuật để thực hiện việc xác nhận sự chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Thông báo tên TCPHT, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có), số thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, phạm vi và chức năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi sử dụng thẻ cho khách hàng.

2. TCPHT được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được TCPHT lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Có biện pháp kỹ thuật sử dụng hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thẻ (đối với khách hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) đối với các nội dung tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ;

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng phát hành và sử dụng thẻ, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;

d) Trong quá trình triển khai phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử, TCPHT phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của giải pháp xác thực điện tử; trường hợp nhận thấy có dấu hiệu mất an toàn về giải pháp công nghệ phải lập tức tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện các giải pháp.

3. Việc phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử tại Điều này không áp dụng với đối tượng tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

4. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Điều 11. Thông tin trên thẻ

1. Thông tin in trên thẻ vật lý phải bao gồm các yếu tố sau:

a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;

b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;

c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

d) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).

Điều 12. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ

1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

a) Số hợp đồng;

b) Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;

c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ, tên cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ;

d) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí);

e) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo của TCPHT cho chủ thẻ về việc phát hành thẻ, số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần thiết khác;

g) Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm hạn mức (hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác) và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;

h) Phạm vi, hạn mức sử dụng, thời hạn hiệu lực của thẻ;

i) Các trường hợp tạm khóa, từ chối thanh toán thẻ, tạm dừng giao dịch thẻ;

k) Các trường hợp thu hồi thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng (bao gồm trường hợp TCPHT phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để phát hành thẻ hoặc sử dụng thẻ cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác và các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật);

l) Các trường hợp hoàn trả lại số tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;

m) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ;

n) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;

o) Các trường hợp bất khả kháng;

p) Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng, của người có liên quan theo quy định tại Thông tư này hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng tổ chức cung cấp; việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thẻ cho chủ thẻ hoặc xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật.

2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ.

Điều 13. Hạn mức thẻ

1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.

2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.

3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

Điều 14. Cấp tín dụng qua thẻ

1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có);

b) TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng (bao gồm quy định đối với cấp tín dụng qua thẻ tín dụng bằng phương tiện điện tử (nếu có) phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức (bao gồm hạn mức cấp tín dụng, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác), điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi, phí phạt khoản nợ quá hạn, trình tự áp dụng các biện pháp thu hồi nợ quá hạn, thời hạn áp dụng từng biện pháp xử lý nợ quá hạn, mục đích cấp tín dụng, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại TCPHT trong quá trình thu hồi nợ;

c) Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, TCPHT phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng;

d) Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, TCPHT phải yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp và thông tin về người có liên quan trước khi quyết định cấp tín dụng;

đ) Thông tin về người có liên quan của khách hàng quy định tại điểm d khoản này bao gồm các thông tin sau:

(i) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

(ii) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng;

e) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(i) Chủ thẻ là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

(ii) Chủ thẻ là tổ chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;

(iii) Chủ thẻ có phương án sử dụng vốn khả thi (không bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), mục đích sử dụng vốn hợp pháp và có khả năng tài chính để trả nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn;

g) TCPHT thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;

h) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng như sau:

(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;

(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.

2. Khoản cấp tín dụng qua thẻ có mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng là khoản cấp tín dụng không vượt quá 400 (bốn trăm) triệu đồng Việt Nam.

3. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đối với khách hàng.

4. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ quy định về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 135, Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

5. TCPHT thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng; thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ.

6. TCPHT có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng; có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận, việc sử dụng thẻ đúng mục đích đối với các khoản cấp tín dụng qua thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều này; có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khoản cấp tín dụng qua thẻ được sử dụng đúng mục đích.

Chương III

SỬ DỤNG THẺ

Điều 15. Đối tượng được sử dụng thẻ

1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ủy quyền.

3. Đối với chủ thẻ phụ:

Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:

a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.

5. Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của TCPHT nhằm xác minh, nhận biết khách hàng trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình cung cấp.

6. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích đã cam kết và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản nợ gốc và lãi, phí phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.

7. TCPHT thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.

Điều 16. Phạm vi sử dụng thẻ

1. Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.

2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.

4. Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.

5. Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

6. Thẻ chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu đảm bảo khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ với:

a) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc

b) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc

c) Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc

d) Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.

Điều 17. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ

1. TCPHT:

a) Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;

b) Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố, những hành vi bị cấm khi sử dụng thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;

c) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;

d) Thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ thẻ;

đ) Phối hợp với các TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử;

e) Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ, bao gồm: biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng đã thu thập trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ; biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ; biện pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ để đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 và khoản 6 Điều 16 Thông tư này; biện pháp đảm bảo việc sử dụng thẻ được thực hiện bởi chính chủ thẻ; các biện pháp khác do TCPHT quy định nhằm phòng, chống rủi ro gian lận, mạo danh, vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng thẻ cho mục đích bất hợp pháp;

g) Có biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi, hạn mức đã thỏa thuận giữa TCPHT với chủ thẻ theo quy định tại Thông tư này;

h) Xây dựng Bộ tiêu chí nhận diện các thẻ có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) trên cơ sở tham khảo các lý do nghi ngờ tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. TCPHT phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các thông tin, tài liệu, dữ liệu trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ;

i) Xác định các loại rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động phát hành và sử dụng thẻ và biện pháp xử lý rủi ro tương ứng. Biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:

(i) Quy định về phạm vi, hạn mức giao dịch theo các mức độ rủi ro phân theo đối tượng khách hàng trong đó có quy định cụ thể biện pháp quản lý rủi ro với đối tượng khách hàng chưa đủ 18 tuổi;

(ii) Các trường hợp phải thực hiện cập nhật, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm các trường hợp theo quy định tại điểm n khoản này;

(iii) Các trường hợp từ chối hoặc tạm dừng giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử;

k) Quy định về việc kiểm tra, đối chiếu thông tin nhận biết chủ thẻ với Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có) để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp;

l) Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho TCTTT và ĐVCNT; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc điều tra, xử lý khi phát hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;

m) TCPHT phải thường xuyên cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm trong phát hành và sử dụng thẻ; hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu và việc sử dụng thẻ an toàn;

n) TCPHT phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:

(i) Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền;

(ii) TCPHT có cơ sở nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng đã thu thập khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;

(iii) Thông tin của chủ thẻ có trong danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);

(iv) Thông tin về thẻ, chủ thẻ sai lệch, không phù hợp thông tin, dữ liệu của cơ quan chức năng;

o) Quy định về giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch thẻ ra nước ngoài và thực hiện kiểm tra, lưu trữ giấy tờ, chứng từ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, giao dịch điện tử;

p) Giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện giao dịch thẻ ra nước ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng thẻ quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

q) TCPHT phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam của khách hàng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này; thông báo cho khách hàng tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam để kịp thời yêu cầu khách hàng cập nhật, bổ sung; tạm dừng giao dịch thẻ với các trường hợp giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam của khách hàng hết hiệu lực.

2. Chủ thẻ và cá nhân được chủ thẻ là tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ phải bảo quản thẻ, bảo mật PIN, các mã số xác nhận chủ thẻ khác, các thông tin thẻ, thông tin giao dịch, không để lộ thông tin thẻ; thông báo và phối hợp với TCPHT để xử lý khi xảy ra các trường hợp mất thẻ hoặc có yêu cầu tra soát, khiếu nại.

3. TCTTT:

a) Phối hợp với các TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT, các cơ quan chức năng và các bên liên quan khác trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ;

b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;

c) Có các biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các ĐVCNT, đặc biệt là ĐVCNT có lắp thiết bị chấp nhận thẻ không dây. Trường hợp phát hiện hoặc có cơ sở để cho rằng ĐVCNT thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các hành vi như thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT, chuyển thiết bị chấp nhận thẻ cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ của TCTTT ở Việt Nam hoặc của TCTTT ở nước ngoài, TCTTT thông báo với cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để phối hợp theo dõi, xử lý và xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn phù hợp, bao gồm cả việc chấm dứt hoặc yêu cầu TCTGTT có hợp tác với TCTTT chấm dứt hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT đó.

4. ĐVCNT phải thực hiện đầy đủ các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật thông tin chủ thẻ, phát hiện gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ được TCTTT hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các quy định của TCTTT.

5. Khi tham gia vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.

6. TCTTT hợp tác với TCTGTT cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán qua thẻ cần đảm bảo tuân thủ theo các quy định tại Thông tư này và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 18. Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ

1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.

2. Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Sau khi thực hiện khóa thẻ, TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.

3. Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ

1. Khi phát hiện có sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu TCPHT tra soát. TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với TCPHT không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.

2. TCPHT có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của chủ thẻ đảm bảo tuân thủ tối thiểu các quy định sau:

a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch hợp pháp của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT;

b) Ban hành mẫu đề nghị tra soát, khiếu nại (văn bản giấy và điện tử) để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách hàng, có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;

c) TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh sau thời điểm khách hàng đề nghị khóa thẻ;

d) TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn như sau:

(i) Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;

(ii) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

3. Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:

a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn thất phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, TCTGTT, TCTQT, ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên;

c) Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận được hoặc không đồng ý với kết quả xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho chủ thẻ về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.

5. TCPHT phải có giải pháp để chủ thẻ có thể tra cứu trực tuyến thông tin, tiến độ, kết quả xử lý tra soát, khiếu nại.

Chương IV

THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ

Điều 20. Tổ chức thanh toán thẻ

1. Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:

a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Ngân hàng chính sách được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.

2. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.

3. TCTTT phải phối hợp với các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.

4. TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của TCTTT.

5. TCTTT thực hiện xử lý giao dịch thanh toán thẻ trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và tổ chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT và các bên liên quan khác về quy trình và thủ tục thanh toán thẻ.

6. Khi hợp tác với TCTGTT và ĐVCNT, TCTTT tuân thủ theo quy định tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và quy định tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

7. TCTTT phải đề tên (tên viết tắt hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên trên máy giao dịch tự động của TCTTT và trên thiết bị chấp nhận thẻ tại ĐVCNT của TCTTT.

8. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.

9. TCTTT phải có trách nhiệm phối hợp với TCTGTT có hợp tác với TCTTT về việc đảm bảo thẩm định, lựa chọn, giám sát ĐVCNT tuân thủ các quy định tại Thông tư này và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ

1. ĐVCNT tuân thủ theo quy định về đơn vị chấp nhận thanh toán tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. ĐVCNT có trách nhiệm cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ và hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ cung cấp có liên quan đến giao dịch thẻ tại ĐVCNT theo quy định của pháp luật, TCTTT, TCPHT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT hoặc trong các trường hợp cần thiết nhằm chứng minh tính hợp lệ, hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ được ĐVCNT cung cấp cho giao dịch thẻ.

Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ

1. Việc chuyển mạch, bù trừ điện tử giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.

2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.

3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.

4. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức thành viên tham gia về các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt động chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế

1. TCTQT ký kết thỏa thuận với tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

2. TCTQT không được đưa ra các hạn chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:

a) Đối xử không công bằng về thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;

b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ chức chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ khác.

Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ

Việc quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ

1. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;

b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

c) Thẻ hết hạn sử dụng;

d) Thẻ bị khóa.

2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

3. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:

a) Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.

4. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT.

5. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

Chương V

BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 26. Báo cáo

1. TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ báo cáo thống kê và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. TCPHT phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quy định nội bộ về cấp tín dụng và quản lý khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung.

3. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;

b) Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động thẻ có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của TCPHT, TCTTT.

Điều 27. Cung cấp thông tin

1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT có trách nhiệm bảo mật các thông tin thẻ, chủ thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin theo yêu cầu của chủ thẻ, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.

2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT thỏa thuận về việc chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động thẻ theo quy định của pháp luật.

3. TCTQT có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

4. TCPHT cung cấp thông tin về thẻ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

5. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, TCPHT cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Điều 9, Điều 10, Điều 12 (trừ quy định tại điểm g khoản 1)khoản 1 Điều 17 (trừ quy định tại điểm q) Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.

3. Khoản 3 Điều 13, khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17khoản 5 Điều 19 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Đối với các TCPHT là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, quy định tại khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17khoản 5 Điều 19 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

4. Thông tư s19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán; Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 22/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư số 17/2021/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 10, Điều 10a, Điều 13 (trừ điểm g khoản 1 Điều 13), khoản 1 Điều 18 có hiệu lực đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2024; điểm g khoản 1 Điều 13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Điều 29. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với mẫu thẻ vật lý đã in trước ngày 01 tháng 7 năm 2024, TCPHT được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

2. Đối với khách hàng có thẻ được phát hành trước ngày 01 tháng 10 năm 2024, TCPHT phối hợp với khách hàng thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 9, Điều 12 Thông tư này, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Thanh toán có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.

2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, TCTGTT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 


Nơi nh
ận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Công báo;
- C
ổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT (5b).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Ph
ạm Tiến Dũng

 

Phụ lục số 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số 18 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)

TÊN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH TH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ................

....... ngày..... tháng ....... năm….

 

THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

Tên đơn vị:

- Bằng tiếng Việt:.................................................................................................................

- Bằng tiếng nước ngoài:.....................................................................................................

- Tên viết tắt:.......................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Điện thoại:........................................... Fax:........................................................................

Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách):.......................................................

Thực hiện theo khoản 6 Điều 9 Thông tư số........................ ngày .... tháng…..năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:

1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ

Tên th

Phân loại thẻ

Phạm vi sử dụng thẻ

Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp (đề nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)

Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh

Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý

Thẻ A (mẫu thẻ chính)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ

3. Vai trò, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ

4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ

5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có): (Trường hợp không phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)

Nội dung thông tin

Thẻ A (mẫu thẻ phụ)

Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X

Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt

Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ

 

 

Chức năng của mẫu thẻ phụ

 

 

Hình ảnh của mẫu thẻ phụ

 

 

Tổ chức phát hành thẻ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do tổ chức phát hành thẻ cung cấp trong thông báo này.

 


Nơi nh
ận:
- …
- …
Đính kèm:
- …
- …

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên, đóng dấu)

 

Phụ lục số 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số 18 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)

Tên Đơn vị báo cáo

DANH SÁCH THẺ, CHỦ THẺ
NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM PHÁP LUẬT
(Tháng ..... Năm...)

STT

Mã khách hàng (CIF)

Giấy tờ tùy thân (GTTT)

Họ và tên

Ngày tháng Năm sinh

Giới tính

Quốc tịch

Số thẻ

Loại thẻ

Ngày phát hành th

Thời hạn hiệu lực thẻ

Số điện thoại

Lý do nghi ng

Trạng thái thẻ

Số GTTT

Loại GTTT

Nội địa

Quốc tế

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 10 hàng tháng.

- Cách thức gửi báo cáo: Bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

ớng dẫn lập bảng:

- Tại Cột (3): Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau: 1. Thẻ căn cước công dân; 2. Thẻ căn cước; 3. Chứng minh nhân dân; 4. Hộ chiếu; 5. Giấy chứng nhận căn cước; 6. Tài khoản định danh và xác thực điện tử; 7. Giấy tờ khác.

- Tại Cột (6): Ghi rõ “M” đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.

- Tại Cột (9), (10): Ghi rõ “GN” đối với thẻ ghi nợ, “TD" đối với thẻ tín dụng, "TT” đối với thẻ trả trước định danh tương ứng tại cột 9 và 10.

- Tại Cột (14): Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) tương ứng như sau:

1. Thẻ ghi nợ gắn với tài khoản thanh toán, ví điện tử nằm trong danh sách tài khoản thanh toán, ví điện tử nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật;

2. Thông tin, tài liệu, dữ liệu do chủ thẻ cung cấp khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

3. Thẻ nằm trong danh sách được quảng cáo, mua, bán, trao đổi trên các website, hội nhóm trên không gian mạng;

4. Thẻ phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường;

5. Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ thẻ;

6. Giao dịch sai PIN, OTP, thông tin thẻ nhiều lần;

7. Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

8. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ, giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ ở nước ngoài kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không hợp pháp theo quy định pháp luật hoặc tại đơn vị chấp nhận thẻ nằm trong danh sách đơn vị chấp nhận thanh toán nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm pháp luật;

9. Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.

- Tại Cột (15): Ghi rõ trạng thái thẻ bằng số (1, 2, 3, 4, 5) tương ứng theo nội dung dưới đây: 1. Đang hoạt động; 2. Tạm dừng giao dịch, 3. Tạm khóa; 4. Thu hồi; 5. Hết hiệu lực.

 

NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký ghi rõ Họ và tên)

ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Số điện thoại liên hệ:

Bộ phận:

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 18/2024/TT-NHNN

Hanoi, June 28, 2024

 

CIRCULAR

ON BANK CARD OPERATIONS

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to Decree No. 102/2022/ND-CP dated February 12, 2022 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the SBV;

Pursuant to Decree No. 52/2024/ND-CP dated May 15, 2024 of the Government on non-cash payments;

At the request of the Director of the Payment Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates a Circular on bank card operations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for operations relating to bank cards (hereinafter referred to as "cards"), including: issuance, use, payment, switching, electronic clearing and settlement of card transactions.

Article 2. Regulated entities

1. Card issuers.

2. Acquirers

3. Intermediary payment service providers.

4. Merchants.

5. Cardholders.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:

1. “Bank card” means a payment instrument issued by a card-issuer for conducting card transactions under the conditions and terms agreed upon by the involved parties.

2. “Debit card” means a card that authorizes its holder to conduct card transactions within the amount of money available and overdraft limit (if any) on the payment deposit account of the cardholder opened at a card issuer.

3. “Credit card” means a card that authorizes its holder to conduct card transactions within the credit limit granted under the agreement with the card issuer.

4. “Prepaid card” means a card that authorize its holder to conduct card transactions within the value limit deposited to the card corresponding to the amount of money already prepaid by its holder to the card issuer.

Prepaid cards include:  Identified prepaid card (identifying the cardholder) and anonymous prepaid card (not identifying the cardholder).

5. “Co-branded card” means a card that bears both brand names of a switching company in Vietnam and an international card association or a switching company of another nation.

6. “Physical card” means a card with physical existence, usually made of plastic, fitted with an electronic chip to store card data, with information thereon complying with Article 11 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. “Card transaction” means the use of a card to make a payment, to withdraw cash and to get other services provided by the card issuer and card acquirer according to the law.

9. “fictitious transaction at a merchant” means the use of a card to pay for goods or services without actual occurrence of any sale of goods or provision of services.

10. “Domestic card-present transaction” means a card transaction where the card is issued by a card issuer in Vietnam and is used to perform card transactions at an automated teller machine (“ATM”) or via a point-of-sale terminal (“POS terminal”) in Vietnam.

11. “Fake card” means a card which is not issued by a card issuer but contains information of genuine card and its holder.

12. “Fraudulent card transaction” means a transaction where a fake card is used or where a valid card is unlawfully used.

13. “Cardholder” means an individual or organization that is authorized to use a card issued by a card issuer, including principal cardholder and supplementary cardholder.

14. “Principal cardholder” means an individual or organization whose name appears on the card issuance and use contract concluded with a card issuer.

15. “Supplementary cardholder” means an individual who uses a card with authorization from the principal cardholder that has committed in writing to fulfill all obligations arising from the card issuance and use contract.

16. “Card issuer” means a credit institution or a foreign bank branch (FBB) that is licensed to issue cards as prescribed in clause 1 Article 8 of this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



18. “intermediary payment service provider” includes: Switching companies; clearing companies and intermediary payment service providers that cooperate with acquirers.

19. “Switching company” means an intermediary payment service provider that carries out switching of card transactions for card issuers, acquirers, intermediary payment service providers cooperating with acquirers, international card associations and merchants under written agreements between involved parties.

20. “Clearing company” means an intermediary payment service provider that makes clearing of financial liabilities arising from card transactions for card issuers, acquirers, intermediary payment service providers cooperating with acquirers, international card associations and merchants under written agreements between involved parties.

21. “Merchant” means a unit that accepts card payment (acceptor) as a form of payment for goods and services.

22. “International card association” means an organization which is established and operating in a foreign country under such country's regulations and law, and has agreements concluded with card issuers, acquirers, switching companies and/or other involved parties on cooperation in terms of bank card operations (for cards bearing BINs granted by the international card association or cards bearing BINs of other countries) in accordance with Vietnamese law and international commitments.

23. “Personal Identification Number” (PIN for short) means a numeric password which is granted by a card issuer to a cardholder or made by a cardholder according to the process regulated by the card issuer for use in card transactions.

24. “Point-of-sale terminals including Point of Sale (POS for short), Mobile Point of Sale (mPOS for short) and other POSs, are card readers and terminals that are installed and used at merchants and allow cardholders to use cards to make payments of goods and services. A POS may be installed at a branch or transaction office of an acquirer to provide cash for cardholders as agreed upon between the acquirer and the card issuer in accordance with the uses of the card as prescribed in this Circular.

25. “Automated Teller Machine (ATM)” means a device which can be used by cardholders to: make deposit or withdrawal of cash, money transfer, bill payment, account inquiry, PIN change, card information inquiry or use other services as prescribed by law.

26. “Bank Identification Number - BIN” means a numeric code, including types of BIN as follows: BINs identifying card issuers in accordance with the regulations of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the SBV) stated in the Regulations on issuance, use and management of BINs; BINs issued by International card associations; and BINs issued by other countries. In case a card has a BIN issued by an international card association or a card has a BIN issued by another country, the issuance, use and management of the BIN shall be carried out in accordance with the regulations of the international card association or the country where the BIN is issued.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



28. “Card payment contract” means a written agreement on acceptance of payment for goods and services by cards concluded by an acquirer and a merchant or an international card association, intermediary payment service provider (if any).

29. “Basic standards for domestic chip cards” are the set of basic standards TCCS 01:2018/NHNNVN on Technical requirements for domestic payment cards with contact-based chip technology in Vietnam and TCCS 02:2018/NHNNVN on Technical requirements for domestic payment cards with contactless chip technology in Vietnam announced by the Governor of the SBV according to Decision No. 1927/QD-NHNN dated October 5, 2018 and its amendments or replacements (if any).

Article 4. Card currency

1. On Vietnamese territory:

a) Cash withdrawal by cards must be made in Vietnamese dong;

b) For other card transactions:

(i) Transaction currency is Vietnamese dong. In case where foreign exchange is permitted for a transaction as prescribed by law on foreign exchange management, the transaction currency will be Vietnamese dong or Vietnamese dong and foreign currency;

(ii) Currency of payment is Vietnamese dong. Merchants are required to accept payments only in Vietnamese dong made by acquirers;

c) In case of conversion into Vietnamese dong from a foreign currency, the exchange rate between Vietnamese dong and such foreign currency shall be agreed upon the involved parties in accordance with regulations of the SBV.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



When a card transaction is conducted outside Vietnamese territory, the cardholder must make a payment in Vietnamese dong to the card issuer according to the exchange rate agreed upon by the parties in accordance with regulations of the SBV.

Article 5. Card fees

1. Only card issuer is permitted to collect fees from cardholders according to the announced schedule of card fees of the card issuer, provided that:

a) The schedule of card fees must specify fee types and fee rates applicable to each card type and card service.

b) The schedule of card fees of the card issuer must comply with regulations of law, be posted publicly and provided for cardholders before its application and upon any change to this schedule;

c) Forms and time limits of notification and supply of information on fees for cardholders must be specified in card issuance and use contracts. A period of at least 7 days is required for the application of any change of the service fees from the date on which it is informed.

d) The card issuer is not allowed to collect any fees other than those specified in the announced Schedule.

2. The acquirer and the merchant and intermediary payment service provider cooperating with the acquirer may enter into an agreement on fee collection. The sharing of fees between the card issuer, acquirer, intermediary payment service provider and international card association shall be agreed upon by the parties in accordance with regulations of law.

Article 6. Actions against risks and losses in trading cards

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. With regard to other types of risks in card trading, card issuers and acquirers shall settle losses arising from card trading as prescribed in regulations of law on financial regime applicable to credit institutions and FBBs.

Article 7. Revocation of cards

A card shall be revoked in any of the following cases:

1. It is fake;

2. It is used illegally.

3. It is used for the purpose of investigation and actions against crime as prescribed by law.

4. Other cases of card revocation as agreed upon in the card issuance and use contract.

Chapter II

ISSUANCE OF CARDS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Card issuers include:

a) Commercial banks, cooperative banks, and FBBs are permitted to issue cards provided that their licenses issued by the SBV indicate the card services.

b) Policy banks issue cards according to the Government's regulations and the provisions of this Circular;

c) General finance companies and consumer credit firms are permitted to issue credit cards provided that the credit card issuance is recorded in their Licenses issued by the SBV.

2. Card issuers must comply with the Basic Standards for domestic chip cards when issuing cards with BINs issued by the SBV.

3. Card issuers must issue internal regulations on card issuance and card use in a manner that ensures compliance with the provisions of this Circular and relevant laws.

4. Card issuers must use BINs issued by the SBV, except for regulations in Clause 5 of this Article.

5. Any card issuer that is permitted to conduct foreign exchange transactions may enter into an agreement with an international card association on issuance of cards with BINs issued by such international card association.

6. Card issuers may not agree with other organizations to restrict the issuance of Co-branded cards.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Any arrangement on card issuance and use must be made in the form of a card issuance and use contract in accordance with this Circular and relevant laws. The contents of the agreement shall comply with Article 12 of this Circular.

2. Before signing a card issuance and use contract at the request of a customer, the card issuer shall request the cardholder to provide sufficient information, document and data for identification of the customer as prescribed by anti-money laundering laws and relevant laws:

a) In case the customer (individual) is a Vietnamese, the card issuer shall require the customer to provide identification documents to identify the customer: Citizen ID card or ID card or Electronic ID card (through access to level 02 electronic identification account) or Identity card;

b) In case the customer (individual) is a person of Vietnamese origin whose nationality has not been determined, the card issuer shall require the customer to provide identification documents to identify the customer: Identity certificate;

c) In case the customer (individual) is a foreigner, the card issuer shall require the customer to provide identification documents to identify the customer: Passport and entry visa or valid documents in lieu of visas or documents proving entry visa exemption; or electronic identity (through access to level 02 electronic identity account) (if any). The card issuer shall require the customer to provide necessary documents to verify the period of residence in Vietnam such as work permit or documents issued by a competent regulatory agency proving the period of residence in Vietnam;

d) If the customer is an organization, the card issuer shall request the customer to provide information, documents and data to identify the customer in accordance with anti-money laundering laws and the provisions of this Article, including documents, information and data of its legal representative or authorized representative (hereinafter referred to as “lawful representative”).

3. The collection and storage of documents, information and data of a customer must meet the following requirements:

a) Physical documents must be originals or copies certified as true or copies issued from master books or copies enclosed with originals for comparison in accordance with the provisions of law. In case an original is required for comparison, the card issuer must confirm its copy and be responsible for the accuracy of the copy compared to the original;

b) For electronic documents, information and data, the card issuer must carry out a check, comparison and confirmation to ensure complete and accurate content and archive them in accordance with the law on electronic transactions;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(i) The card issuer must check, control and confirm the content of the foreign documents, information and data​​ to ensure that they meet the requirements provided in this Circular;

(ii) The foreign documents, information and data ​​must be translated at the request of a competent authority;

d) The documents, information, and data as prescribed in Clause 2 of this Article must remain valid throughout the card issuance and use process.

4. When a principal cardholder requests a card issuer to issue a debit card, the principal cardholder is required to have a payment account opened at such card issuer.

5. Each card issuer must have regulations on the validity period of a card, in which the validity period of an identified prepaid card must not exceed 03 years. Before a card of a customer is renewed, the card issuer must take measures to authenticate and re-verify the customer information in accordance with anti-money laundering laws and this Circular.

6. At least 15 days before launching a new type of card or a new design for an existing type of card, the card issuer shall send a notification of the new card design to the SBV by using the form in Appendix No. 01 enclosed with this Circular. Within 15 days from the day on which the issuance of an existing type of card is terminated, the card issuer must send a notification in writing to the SBV for management.

7. Card issuers shall, based on their conditions and supply capacity, provide instructions on card issuance procedures for customers with disabilities, provided that all necessary documents, information and data for identification of such customers are collected in accordance with anti-money laundering laws and this Circular.

8. In case the card issuer detects a customer using fake or illegal documents, information or data or a customer included in the Black List in accordance with anti-money laundering laws, the issuer shall report to a competent authority and handle such violation according to the law.

9. Card issuers may issue debit cards, credit cards and identified prepaid cards to principal cardholders who are individuals and organizations by electronic means. Procedures for card issuance by electronic means shall be carried out in accordance with the provisions of this Article and Article 10 of this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A card issuer must develop and promulgate internal regulations on the procedures for card issuance by electronic means which must comply with the provisions of this Circular, and laws on anti-money laundering, electronic transactions, and personal data protection, ensure customers’ information safety and confidentiality, and safety in its operation, and include at least the following steps:

a) Collect documents, information and data serving the identification of customers according to the provisions of Clause 2, Article 9 of this Circular and biometric information of cardholders (if customers are individuals), biometric information of lawful representatives (if customers are organizations);

b) Check, compare and verify customer identification information. The card issuer must make a comparison, ensuring the correct matching between the biometric information of a cardholder (individual) or a lawful representative (organization) and:

(i) Biometric data stored in the encrypted data storage unit of his/her citizen ID card or ID card which has been certified to be issued by the police or to be accurate via verification of his/her electronic identification account created by the Electronic Identification and Authentication System; or

(ii) Biometric data that has been collected and checked (ensuring the correct matching between the biometric data of the cardholder and the biometric data stored in the encrypted data storage unit of his/her citizen ID card or ID card which has been certified to be issued by the police or to be accurate via verification of his/her electronic identification account created by the Electronic Identification and Authentication System; or

2. The card issuer is allowed to decide measures, forms, and technologies to identify and verify customers for card issuance by electronic means; take responsibility for arising risks (if any) and must at least meet the following requirements:

a) The measures, forms and technologies selected by the card issuer must ensure standards of security, safety and confidentiality according to the regulations of the SBV;

b) There are technical measures for electronic verification of approval by cardholders (if customers are individuals) or legal representatives (if customers are organizations) for the contents of card issuance and use contracts;

c) All customer identification information and data must be stored and preserved over time during the card issuance and use, such as: Customer identification information; biometrics; sounds, images, video recordings, audio recording; phone numbers used for making transactions; transaction logs. Information and data must be stored safely, securely and backed up in a manner that ensures the completeness and integrity of data to serve the checking, comparison, resolution of inspections, complaints and disputes and information provision upon request from competent regulatory authorities. The storage period shall comply with anti-money laundering laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The card issuance by electronic means specified in this Article shall not apply to the subjects in Point b, Clause 1 and Clause 3, Article 15 of this Circular.

Article 11. Information on cards

1. Information on a physical card must contain:

a) Name of the card issuer (abbreviated name or trade logo). In cases where the abbreviated names or trade logos of many organizations are printed on the card (including the card issuer, organization cooperating with the card issuer, switching company, international card association and related units), the abbreviated name or the trade logo of the cooperative organization must be no larger than that of the card issuer, and the text “this card is issued by the card issuer” must be written clearly in Vietnamese on the card;

b) The name of the switching company of which the card issuer is a member (abbreviated name or trade logo of the switching company) unless the card does not support payment switch by the switching company;

c) Name or brand name of the card (if any);

d) Full name of the cardholder being individual; or name of the cardholder being organization and full name of the person who is authorized to use the card on behalf of the organization. This provision does not apply to anonymous prepaid cards.

2. Apart from the information prescribed in Clause 1 of this Article, the card issuer may regulate other information on cards provided that it complies with Vietnamese law.

3. When issuing a co-branded card, the card issuer must ensure no discrimination occurred in the arrangement of trade logos of domestic switching company and international card association or international switching company (these logos must be in the same size, and placed on the same side of the card).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A card issuance and use contract must contain at least the following contents:

a) Number of contract;

b) Date of contract;

c) Name of the card issuer, name of the cardholder; full name of the person who is authorized to use the organization's card;

d) Rights and obligations of contracting parties;

dd) Regulations on fees (fee types and changes of fees);

e) Information and forms of notification provided by the card issuer to the cardholder about the card issuance, account balance, card transaction history and other necessary information;

g) Agreement on credit extension for the cardholder, including limits (payment limit, cash withdrawal limit and other limits) and changes to card use limit, overdraft limit (for debit cards) and credit limit; interest rate, interest calculation method in credit extension according to regulations of the Governor of the SBV, order of collection of principal and interest (for credit cards and overdrawn debit cards); Credit extension term, credit purpose, debt repayment term, minimum debt repayment, debt repayment method, late fees (if any). The agreement on credit extension for the cardholder may be mentioned in the card issuance and use contract or in another document; 

h) Uses, use limit, validity period of the card;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



k) Cases of card revocation or invalidation of the card during its use (including cases where the card issuer detects that the customer is using fake documents or impersonating to issue the card or using the card for fraudulent purposes or other illegal activities and other cases in accordance with the law);

l) Cases of refund of the remaining sum of the card;

m) Safety and security measures required during the card use and card losses or card disclosure;

n) Method of receiving requests for inspection and complaints; Time limit for processing requests for inspections and complaints and handling of results of inspections and complaints according to the provisions of Article 19 of this Circular;

o) Cases of force majeure;

p) Processing of personal data of the customer and related persons according to the provisions of this Circular or personal data provided by the customer (organization); information provided to third parties in order to serve the provision of card services to the cardholder or handling of cases of suspected fraud, forgery, or violation of legal regulations.

2. With respect to anonymous prepaid cards, card issuers must provide terms and conditions for issuance and use of anonymous prepaid cards and announce them to customers. A written agreement on the issuance of anonymous prepaid card between a card issuer and an applicant is required. The agreement includes at least: information about the applicant; number of cards to be issued, card limit, deposit made into the card, uses of the card, validity period of the card.

Article 13. Card limit

1. Card issuers shall make agreements with cardholders about payment limits, transfer limits, cash withdrawal limits and other card-related limits in accordance with the provisions of this Circular, applicable foreign exchange management laws and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Total monthly cash withdrawal limit by BIN of a credit card is 100 (one hundred) million VND.

4. For prepaid cards, card issuers shall provide specific regulations on balance limits, cash-in limit and transaction limits; ensuring that the balance at any time of an anonymous prepaid card does not exceed 05 (five) million VND; total amount of transactions conducted using an identified prepaid card in a month (including cash withdrawals, transfers, payments for goods and services) shall not exceed 100 (one hundred) million VND.

Article 14. Credit extension by card

1. Credit extension by credit card must satisfy the following requirements:

a) Be bound by the card issuance and use contract and other agreements on credit extension between the card issuer and the cardholder (if any);

b) The card issuer must have internal regulations on credit extension by credit card (including regulations on credit extension by credit card using electronic means (if any)) which must comply with the law on ensuring safety in credit extension, and include specific provisions on eligible subjects, limits (including credit extension limit, cash withdrawal limit and other limits), credit extension term and conditions, debt repayment term, debt restructuring, minimum debt repayment, applicable interest rate, interest calculation method in credit extension according to regulations of the Governor of the SBV, order of collection of principal and interest, late fees, order of applying measures to collect overdue debt, time limit for applying each measure to handle overdue debt, credit purpose, process for appraising and deciding credit extension by card according to the principle of clear division of responsibilities between credit extension appraisal and decision stages, and measures to apply debt recovery to ensure the responsibilities of departments at the card issuer during the debt recovery;

c) For credit extensions by card falling under the case specified in Clause 2 of this Article, the card issuer must have at least information about the legal purpose of capital use and financial capacity of the customer before deciding credit extension;

d) For credit extensions by card not falling under the case specified in Clause 2 of this Article, the card issuer must request the customer to provide information, documents and data proving the customer’s financial capacity, feasible capital use plan, legal purpose of capital use, and information about relevant people before deciding credit extension;

dd) Information on the customer’s relevant people specified in point d of this clause, including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(ii) Information about a related organization, including: name, business code, head office address of the organization, number of Business Registration Certificate or equivalent legal documents; legal representative, relationship with the customer;

e) The card issuer shall consider and decide the credit extension by credit card for a cardholder if the following requirements are satisfied:

 (i) The cardholder is an individual falling into the subjects specified in clause 1 Article 15 hereof;

(ii) The cardholder is an organization that falls into the subjects specified in Clause 2 Article 15 of this Circular and falls into the cases of ineligibility for credit extension specified in Article 134 of the Law on Credit Institutions;

(iii) The cardholder has a feasible capital use plan (not mandatory to the cases specified in clause 2 of this Article), legal purpose of capital use and financial capacity to pay principal, interest and fees in full and on time;

g) The card issuer enters into an agreement with the customer on the application or refusal of application of measures to ensure the performance of debt obligations according to the law;

h) Credit card limits for the individuals specified in Clause 1, Article 134 and Point dd, Clause 1, Article 135 of the Law on Credit Institutions are as follows:

(i) In case of credit card issuance with collateral: The credit limit granted to the cardholder is determined by the card issuer according to the card issuer's internal regulations on credit extension by credit card and is 01 (one) billion VND;

(ii) In case of credit card issuance without collateral: The credit limit granted to the cardholder is 500 (five hundred) million VND.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Lending under the overdraft limit for debit cards of card issuers must comply with the regulations of the Governor of the SBV on the lending by credit institutions and bank branches to customers.

4. The credit extension by credit card and lending under the overdraft limit for debit cards of card issuers shall comply with regulations on credit extension restrictions and credit extension limits specified in Article 135 and Article 136 of the Law on Credit Institutions and guidelines of the SBV.

5. Card issuers shall retain credit records according to the provisions of the Law on Credit Institutions; Credit record retention period shall comply with archives laws.

6. Card issuers have the right and obligation to inspect and supervise the use of credit extensions by card and debt repayment by customers as prescribed in Clause 1, Article 102 of the Law on Credit Institutions; take measures to check and monitor card use and debt repayment by customers, ensuring the ability to collect principal, interest and fees in full and on time as agreed, and card use for intended purposes for credit extensions by card as prescribed in Clause 2, Article 102 of the Law on Credit Institutions and Clause 2 of this Article; the right to request customers to report the use of credit extensions by card and provide documents and data proving that credit extensions by card are used for intended purposes.

Chapter III

USE OF CARDS

Article 15. Eligible entities

1. For principal cardholders being individuals:

a) Any person who is 18 years of age or older and has full legal capacity as prescribed by law is permitted to use debit cards, credit cards and/or prepaid cards;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. For principal cardholders being organizations: Organizations that are eligible for open of payment accounts are permitted to use debit cards. Organizations being juridical persons duly established and operating under laws of Vietnam are permitted to use credit cards and identified prepaid cards. Cardholders being organizations may authorize in writing individuals to use cards of such organizations or use supplementary cards in accordance with the provisions of this Circular and authorization laws.

3. With respect to supplementary cardholders:

Supplementary cardholders may use cards as specific authorization of principal cardholders in accordance with the following requirements:

a) Any person who is 18 years of age or older and has fully legal capacity as prescribed by law is permitted to use debit cards, credit cards and/or prepaid cards;

b) Any person who is 15 to less than 18 years of age and does not have lack of legal capacity or limited legal capacity is permitted to use debit cards, credit cards and prepaid cards;

c) Any person who is 6 to less than 15 years of age and does not have lack of legal capacity or limited legal capacity and obtains an authorization in writing from his/her legal representative (principal cardholder) to use cards is permitted to use debit cards and prepaid cards.

4. In case the eligible card user specified in Clauses 1 and 3 of this Article is a foreigner, he or she must have a residence period in Vietnam of 12 months (360 days) or more from the time of request for card issuance; The card validity period does not exceed the remaining period of residence in Vietnam.

5. Cardholders must provide sufficient and accurate information, documents and data as required by card issuers in order to verify and identify customers before entering into card issuance and use contracts and take responsibility for the accuracy of the information, documents and data provided.

6. When using a credit card or an overdrawn debit card, the cardholder must use money properly and make full and due repayment of principals, interests and fees arising from the card use under the agreement concluded with the card issuer.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 16. Uses of cards

1. Debit cards and identified prepaid cards can be used to conduct card transactions as agreed upon by the cardholders and the card issuers;

2. Credit cards can be used to pay for legal goods and services; withdraw cash according to the agreements between the cardholders and the card issuers; credit cards cannot be used to transfer (or credit) to payment accounts, debit cards and prepaid cards.

3. Anonymous prepaid cards are only used to pay for legal goods and services at point-of-sale terminal (“POS terminal”) in Vietnam; these cards cannot be used to make card transactions using electronic means and to withdraw cash.

4. Supplementary cards issued to supplementary cardholders aged under 15 years cannot be used to withdraw cash but can be used to pay for goods and services that are legal and consistent with the uses as agreed upon in writing between the card issuers and the cardholders.

5. Cards can be used to pay for legal goods and services according to Vietnamese law, including cases of purchasing goods and services abroad.

6. A card can only be used to perform card transactions using electronic means when the comparison has been completed to ensure the correct matching between the cardholder's identification documents and biometric information and:

a) Biometric data that is stored in the encrypted data storage unit of his/her citizen ID card or ID card which has been certified to be issued by the police or to be accurate via verification of his/her electronic identification account created by the Electronic Identification and Authentication System; or

b) Biometric data that has been collected and checked (ensuring the correct matching between the biometric data of the cardholder and the biometric data stored in the encrypted data storage unit of his/her citizen ID card or ID card which has been certified to be issued by the police or to be accurate via verification of his/her electronic identification account created by the Electronic Identification and Authentication System; or

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The cardholder’s biometric data that is stored in the National Population Database in the case where the cardholder’s citizen ID card does not have an encrypted data storage unit.

Article 17. Security, safety and confidentiality measures in card use

1. Card issuers:

a) Take responsibilities in risk management upon their issuance of card types;

b) Provide customers with guidelines for card services, process of card use, risks that may be encountered during the card use and actions against problems, prohibited acts during the card use and the cardholders' responsibilities in case of violation;

c) Initiate prudential measures and risk avoidance for card transactions in conformity with the electronic banking risk management principles; keep confidential information relating to card operations; to ensure the uninterrupted and safe operation of the system of infrastructure and software used in the administration of card issuance and payment activities;

d) Set up and operate a round-the-clock hotline to receive and take prompt actions against information sent by cardholders;

dd) Cooperate with acquirers, switching companies and clearing companies in initiation of prudential measures for card transactions; and in management of risks from other entities according to rules of risk management in internet banking operations;

e) Have measures to check, compare and verify customer identification information during the card issuance and use, including: Measures to check the legality, validity and make comparison to ensure the correctness and accuracy of documents, information and data of customers that have been collected during the card issuance and use; Measures to prevent acts of impersonation, intervention, editing and falsification of verification of customer identification information during the card issuance and use; technical measures and technological solutions to compare customer biometric information according to the provisions of Point b, Clause 1, Article 10 and Clause 6, Article 16 of this Circular; measures to ensure that cards are used by the cardholders themselves; other measures provided by card issuers to prevent and combat risks of fraud, impersonation, violation of law or misuse of cards for illegal purposes;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Develop a set of criteria for identifying cards suspected of fraud, deceit, or violation of law (hereinafter referred to as “the set of criteria”) based on the reasons for suspicion in Appendix No. 02 enclosed herewith. Card issuers must regularly review, edit, supplement and update the set of criteria based on information, documents and data during the card issuance and use;

i) Identify types of risks that may arise during the card issuance and use and corresponding risk treatment measures. Risk treatment measures include:

(i) Regulations on transaction scope and limits according to risk levels by customer, including specific regulations on risk management measures for customers under 18 years old;

(ii) Cases where customer identification information must be updated and re-verified, including cases specified in Point n of this Clause;

(iii) Cases of refusal or suspension of card transactions by electronic means;

k) Issue regulations on checking and comparing cardholder identification information with the information in the information system for supporting management, supervision and prevention of fraud risks in payment activities of the SBV and lists of relevant customers suspected of fraud, deceit and violation of law provided by the Ministry of Public Security and other relevant authorities (if any) to apply appropriate risk management measures;

l) Provide information about cards on which signs of fraud and forgery are detected to authorities in charge of investigation of card-related crime; check, review and cooperate with relevant authorities in updating acquirers and merchants on lists of cards which must be declined to use for payment or show signs of fraud; cooperate with relevant authorities and entities in card-related crime prevention and fighting and actions against such as prescribed by law;

m) Card issuers must regularly warn and guide customers about criminal methods during the card issuance and use; provide instructions on data security and safe card use;

n) Card issuers must verify customer identification information and promptly apply measures according to anti-money laundering laws in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(ii) Card issuers have grounds for the suspicion about the legality and validity of documents, information and data of customers that have been collected when concluding card issuance and use contracts and during the card use;

(iii) A cardholder’s information is found to be included in the list of persons/customers suspected of fraud and deceit available on the information system for supporting management, supervision and prevention of fraud risks in payment activities of the SBV or lists of relevant customers suspected of fraud, deceit and violation of law provided by the Ministry of Public Security and other relevant authorities (if any);

(iv) Information about cards and cardholders is incorrect or does not match the information and data of relevant authorities;

o) Issue regulations on documents related to overseas card transactions and carry out inspection and storage of documents according to foreign exchange management and electronic transaction laws;

p) Closely monitor and take responsibility for ensuring that overseas card transactions are carried out for intended purposes, within card use limits specified in this Circular and in accordance with foreign exchange management laws;

q) Card issuers must monitor the validity period of the customer identification documents and documents proving the residence duration in Vietnam as prescribed in Clause 2, Article 9 of this Circular; notify customers at least 30 days before the expiration date of identification documents and documents proving the residence duration in Vietnam to promptly request customers to update and supplement; temporarily suspend card transactions in cases where customer identification documents or documents proving the residence duration in Vietnam have expired.

2. Each cardholder and the person authorized to use an organization’ card must preserve the card, ensure security of the PIN, other cardholder identification numbers, card information, transaction information without any disclosure; notify and cooperate with the card issuer in actions against cases of card losses or make related trace requests or complaints.

3. Acquirers:

a) cooperate with card issuers, switching companies, clearing companies, intermediary payment service providers cooperating with the acquirers, merchants, relevant authorities and entities in card-related crime prevention and fighting;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Have measures to strictly inspect and manage merchants, especially merchants that have wireless POS terminals installed. In case it is discovered that or there are grounds for believing that a merchant carries out prohibited acts against regulations in the Decree on non-cash payments and acts such as making fictitious transactions at the merchant, transferring POS terminals to other parties to use, accepting card payments without a card payment contract or illegally using POS terminals of an acquirer in Vietnam or of an acquirer in a foreign country, the acquirer shall notify relevant agencies or organizations in charge of receiving denunciations and information about crimes and recommendations for prosecution or other competent authorities for cooperating in monitoring and handling such acts, and consider applying appropriate preventive measures, including terminating or requesting the intermediary payment service provider that cooperates with the acquirer to terminate the card payment contract signed with the violating merchant.

4. Each merchant must implement all professional measures and processes and ensure the security of cardholders’ information, quickly discover card-related fraud acts as guided by the acquirer and take responsibility for any damage caused by its non-observance of regulations of the acquirer.

5. When a card issuer, an acquirer, an intermediary payment service provider that cooperates with the acquirer, a switching company or an Clearing company enters into an agreement on bank card operations, such agreement must contain responsibilities of the relevant entities for observance of regulations of law on foreign exchange management, personal data protection, personal privacy, security of documents, card information, card transactions and accounts of the cardholder.

6. When cooperating with intermediary payment service providers in rendering intermediary payment services using cards, acquirers shall comply with the provisions of this Circular and Circulars on the provision of intermediary payment services.

Article 18. Actions against cases of card losses or card disclosure

1. When a card is lost or a card’s information is disclosed, the cardholder must promptly notify the card issuer.

2. Upon the receipt of the notification, the card issuer shall lock the card and cooperate with relevant entities in carrying out necessary operations to prevent possible damage and send another notification to the cardholder. After locking the card, the period for carrying out the actions against notification received from the cardholder must not exceed 5 working days (for the card whose BIN is issued by the SBV) or 10 working days (for the card whose BIN is issued by an international card association) from the date on which the cardholder’s notification is received.

3. In case such card is misused, thereby causing damage, the card issuer and the cardholder shall jointly determine their responsibility and negotiate the measures for repairing the damage. In the event that both parties fail to reach a consensus on the measures for repairing the damage, regulations of law shall apply.

Article 19. Tracing and actions against complaints during the card use

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The card issuer shall process the trace request or complaint of the cardholder in a manner that ensures at least the following requirements:

a) Apply at least two methods of receipt of trace requests or complaints, including via telephone exchange (with recording and round-the-clock operation) and through legal transaction points of the card issuer; ensuring the authentication of basic information that the cardholder has provided to the card issuer;

b) Issue the trace request/complaint forms (physical and electronic forms) for the cardholder to use. In case of receiving information via a telephone exchange or online channel, the card issuer requires the cardholder to provide necessary information for customer verification, and has measures to store the customer information as a basis for processing the trace request or complaint. In case of authorizing another person to send a request or complaint, the cardholder shall comply with authorization laws;

c) The card issuer must immediately take measures to block the card when the cardholder requests due to suspicion of fraud or loss and be responsible for all financial losses of the customer arising after the time of receiving the request to block the card;

d) The card issuer shall process the trace request or complaint and give results to the cardholder within the following period:

(i) For a card with a BIN thereon issued by the SBV, the period for processing trace requests/complaints must be specifically agreed with the customer in the card issuance and use contract and must not exceed 30 working days from the date of receiving the cardholder's first trace request/complaint via one of the methods specified in point a of this clause;

(ii) For a card with a BIN thereon issued by an international card association, the period for processing trace requests/complaints must be specifically agreed upon with the customer in the card issuance and use contract.

3. Processing the trace request or complaint:

a) Within 05 working days from the date on which a notification of results of the trace request/complaint processing is sent, the card issuer shall reimburse the cardholder, as agreed upon or in accordance with applicable laws, for damage incurring not due to any fault of the cardholder and/or force majeure events agreed upon in the agreement. In case the loss arises due to the fault of the relevant parties (Acquirer, intermediary payment service provider, international card association, or merchant), the at-fault party shall reimburse the card issuer according to the agreement between the parties in accordance with the provisions of law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) In case the card issuer, cardholder and related parties cannot reach an agreement or disagree with the results of processing the trace request or complaint, the dispute resolution shall be carried out in accordance with the provisions of law.

4. If the case shows signs of crime, the card issuer shall notify a competent regulatory agency in accordance with criminal proceedings laws and send a report to the SBV (via the Payment Department, the SBV’s provincial branch); and send a written notification of the status of processing the trace request/complaint to the cardholder. In case the competent regulatory agency notifies that the trace response shows no sign of criminal activities, within 15 working days from the date on which the competent state agency comes to the conclusion, the card issuer shall negotiate with the cardholder for a plan to process the trace request/complaint.

5. The card issuer must have a solution so that the cardholder can look up information, progress and results of the trace request/complaint processing online.

Chapter IV

PAYMENT AND STATEMENT OF CARD TRANSACTION

Article 20. Acquirers

1. Acquirers include:

a) Commercial banks, cooperative banks, and FBBs are permitted to make card payments provided that their licenses issued by the SBV indicate the card services.

b) Policy banks are permitted to make card payments according to the Government's regulations and the provisions of this Circular;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Acquirers must cooperate with relevant parties in formulation of processes and procedures for card payments, which clarify steps for handling card transactions and responsibilities of relevant parties in accordance with this Circular and applicable regulations on internet banking operations; manage, operate, ensure safety and continuity of equipment used for card payments.

4. Acquirers must comply with the Basic Standards for domestic chip cards applicable to ATMs and POS terminals of the acquirers.

5. Acquirers shall handle card transactions as agreed upon by the acquirers and switching companies, card issuers, international card associations, intermediary payment service providers that cooperate with acquirers and other relevant parties in terms of processes and procedures for card payments.

6. When cooperating with intermediary payment service providers and merchants, acquirers shall comply with the provisions of the Circular on the provision of non-cash payment services and the provisions of the Circular on the provision of intermediary payment services.

7. Acquirers must emboss names (abbreviated names or trade logos) of switching companies of which the acquires are members on ATMs of the acquirers and on the POS terminals of the acquirers at the merchants' premises.

8. Acquirers must not practise any discrimination in payment cards with BINs thereon issued by the SBV and payment cards with BIN thereon issued by international card associations and payment cards with BIN thereon issued by other countries; the acquirers must not enter into any agreement on restriction or prevention of the acceptance of transactions conducted through co-branded cards with other entities.

9. Acquirers shall cooperate with intermediary payment service providers that cooperate with the acquirers in appraising, selecting merchants and supervising the compliance with the provisions of this Circular and the Circular on the provision of intermediary payment services by merchants.

Article 21. Merchants

1. Merchants shall comply with regulations concerning acceptors in the Circular on the provision of non-cash payment services.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 22. Switching companies and clearing companies

1. The switching and electronic clearing for card transactions between card issuers and acquirers relating to transactions using cards with BINs thereon issued by the SBV shall be conducted by switching companies or clearing companies licensed by the SBV.

2. The switching for domestic card-present transactions using cards with BINs thereon issued by international card associations and cards with BINs thereon issued by other countries between card issuers and acquirers with the international card associations shall be conducted through a payment gateway of a switching company licensed to be operated by the SBV.

3. The electronic clearing of transactions using cards with BINs thereon issued by international card associations shall be conducted as agreed upon between card issuers, acquirers and relevant parties.

4. Switching companies and clearing companies shall enter into agreements with members on standards, rules, professional procedures and other regulations on switching and electronic clearing of card transactions in accordance with regulations of law.

5. Switching companies and clearing companies shall facilitate the system directly linked with card issuers, acquirers and international card associations as agreed by contracting parties in a manner that ensures the safety and continuity of switching services and other services provided for members and international card associations involved in the direct link and compliance with relevant laws.

Article 23. International card associations

1. International card association shall conclude agreements with switching companies licensed by the SBV to implement the provisions in Clause 2 Article 22 of this Circular.

2. International card associations may not give restrictions to card issuers and acquirers for the purposes of:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Restriction on rights of merchants to select switching companies based on regulations on fees and other obligations.

Article 24. Settlement of results of clearing for card transactions

The statement of financial liabilities incurring from clearing and settlement for card transactions between card issuers and acquirer must be conducted by an organization licensed by the SBV.

Article 25. Rejection of card payments

1. Card issuers, acquirers, intermediary payment service providers that cooperate with the acquirers and merchants must reject card payments in any of the following cases:

a) Cards are used to make fictitious transactions at merchants and prohibited card transactions according to the provisions of the Decree on non-cash payments;

b) Cards have been lost as notified by the cardholders;

c) Cards are expired;

d) Cards are locked.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Card issuers, acquirers, intermediary payment service providers that cooperate with the acquirers and merchants may decline card payments as agreed upon in the following cases:

a) The payment account balance, card balance, available credit or remaining overdraft limit (if any) is not enough to cover the payment;

b) Cardholders breach any of the regulations of the card issuers on the cases of rejection of card payments as agreed upon by the cardholders and the card issuers.

4. Card issuers shall send written notifications or data messages of cases of card payment rejection specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article to acquirers; If such written notifications or data messages are sent from card issuers in Vietnam or card issuers in foreign countries or international card associations, acquirers shall notify intermediary payment service providers that cooperate with the acquirers and merchants.

5. Notifications of card payment rejection (including notifications from card issuers in foreign countries and international card associations) take effect at the time that involved parties in the card transactions receive written notifications or data messages of the rejection. In case where involved parties still process the payment of such cards after their receipt of the notifications resulting in the card misuse, they shall reach an agreement on their responsibilities.

Chapter V

REPORTING AND INFORMATION PROVISION

Article 26. Reporting

1. Card issuers, acquirers, switching companies and Clearing companies shall send regular reports in accordance with statistical reporting regimes and regulations of the SBV.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Card issuers, acquirers and intermediary payment service providers shall send reports to the SBV in the following cases:

a) Upon specific requests of the SBV for state management purposes;

b) Upon irregular card-related occurrences affecting operation of card issuers or acquirers.

Article 27. Information provision

1. Card issuers, acquirers, merchants, intermediary payment service providers that cooperate with the acquirers, switching companies, Clearing companies and international card associations must ensure the confidentiality of information on cards, cardholders, card transactions and only provide information at the request of cardholders, competent regulatory agencies or as prescribed by law.

2. Card issuers, acquirers and intermediary payment service providers shall enter into agreements on sharing information in line with card operations as prescribed by law.

3. International card associations shall provide information concerning transactions using cards with BINs thereon issued by international card associations at the request of the SBV for state management.

4. Card issuers shall provide information on cards at the request of the SBV for state management.

5. No later than the 10th of every month, card issuers shall provide information about cards and cardholders showing signs of fraud, deceit and violation of law according to Appendix No. 02 enclosed herewith at the request of the State Bank.  The information must be provided by electronic means according to the SBV's technical connection instructions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 28. Entry into force

1. This Circular comes into force from July 01, 2024, excluding the regulations in Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. Article 9, Article 10, Article 12 (excluding point g clause 1) and Clause 1, Article 17 (excluding Point q) of this Circular take effect from October 1, 2024.

3. Clause 3, Article 13, Clause 6, Article 16, Point q, Clause 1, Article 17 and Clause 5, Article 19 of this Circular take effect from January 1, 2025. For card issuers that are credit institutions put under special control, Clause 6, Article 16, Point q, Clause 1, Article 17 and Clause 5, Article 19 of this Circular take effect from July 1, 2025.

4. Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the SBV on bank card operations is amended by: Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016; Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017; Circular No. 41/2018/TT-NHNN dated December 28, 2018; Circular No. 28/2019/TT-NHNN dated December 25, 2019; Circular No. 22/2020/TT-NHNN dated December 31, 2020; Circular No. 17/2021/TT-NHNN dated November 16, 2021 will be no longer effective from the effective date of this Circular, except Article 10, Article 10a, Article 13 (excluding point g Clause 1 of Article 13) and Clause 1 Article 18 that will be effective until September 30, 2024; Point g, Clause 1 of Article 13 that will no longer be effective from July 1, 2024.

Article 29. Transitional provisions

1. Blank physical cards printed by card issuers before July 1, 2024 may continue to be used until December 31, 2024.

2. For cards issued to customers before October 1, 2024, card issuers shall cooperate with cardholders in updating and obtaining additional documents, information and data from cardholders as prescribed in Clause 2 of Article 9, and Article 12 of this Circular. This task must be completed before January 1, 2026.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The Payment Department is responsible for monitoring, inspecting and cooperating with relevant units in handling problems that arise during the implementation of this Circular.

2. The Banking Inspection and Supervision Agency, SBV’s branches of provinces and cities shall inspect and supervise the implementation of this Circular and handle violations under their jurisdictions.

3. The Chief of the Office, the Director of the Payment Department, Heads of units affiliated to the SBV, credit institutions, FBBs, intermediary payment service providers and other relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Pham Tien Dung

 

Appendix 01

(enclosed with Circular No. 18 dated June 28, 2024 of the Governor of the SBV on bank card operations)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. ................

....... ………[date] ....................

 

Notification of card designs

To: SBV (via the Payment Department)

The unit’s name:

- In Vietnamese: ……………………………………..

- In foreign language: ……………………………………..

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Address of headquarters:…………………………………………………………………………..

Tel: ……………. Fax: ……………..

Tel (division or official in charge): …………

Pursuant to Clause 6, Article 9 of Circular No......................... dated .... , 2024 of the Governor of the SBV on bank card operations, we hereby notify the following card design(s):

1. Relevant information on card designs

Card name

Card classification

Uses of card

Card with BIN thereon issued by SBV/card with BIN thereon issued by International switching company (specifying the BIN to clearly identify the card issuer)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Physical card/Non-physical card

 

Card A (principal card design)

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

2. Eligible customers, conditions of card issuance

3. Roles and responsibilities of the card issues and related parties (organization cooperating or join in issuing card (if any)) in issuing card designs

4. Colour scan of front and back of card design

5. Information about supplementary card designs (if any): (In case no supplementary card is issued, the card issuer shall clearly state that “không phát hành mẫu thẻ phụ” (“no supplementary card is issued”)

Information

Card A (supplementary card design)

If it is the same as the principal card design of Card A, please add the “X” mark

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Subjects and conditions of issuance of supplementary card design

 

 

Functions of supplementary card design

 

 

Image of supplementary card design

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

LEGAL REPRESENTATIVE

 

Appendix 02

(enclosed with Circular No. 18 dated June 28, 2024 of the Governor of the SBV on bank card operations)

Reporter’s name

List of cards, cardholders suspected of FRAUD, FORGERY, VIOLATION OF LAW
(in …[month] ….. , [Year]….)

No

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Identification documents

Full name

Date of birth

Sex

Nationality

Card number

Card type

Date of issuance

Validity period

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Reasons for suspicion

Status of card

Number of identification document

Type of identification document

 

 

 

Domestic card

International card

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

1

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



....

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

 

 

 

Notes:

- Report submission date: Before the 10th of every month.

- Report submission method: Electronic means under the SBV’s instructions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- In Column (3): Clearly state the type of identification document in numbers (1, 2, 3, 4, 5, 6, or 7) as follows: 1. Citizen ID card; 2. ID card (new format); 3. ID card (old format); 4. Passport; 5. Identity certificate; 6. Electronic identification and authentication account; 7. Other documents.

- In Column (6): Clearly write “M” for Male gender, "F" for Female gender.

- In Columns (9) and (10): Clearly write “GN” for debit cards, “TD” for credit cards, “TT” for identified prepaid cards in Column 9 and column 10 respectively.

- In Column (14): Clearly state one or more reasons in numbers (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, or 9) as follows:

1. Debit cards associated with payment accounts and e-wallets are on the list of payment accounts and e-wallets suspected of fraud, forgery, or violation of law;

2. Information, documents and data provided by the cardholder when entering into the card issuance and use contract and during the card use do not match the information of that individual in the National Population Database;

3. The card is on the list of cards advertised, bought, sold, and exchanged on websites and groups in cyberspace;

4. Card transactions occur at unusual locations, times, and frequencies;

5. Transaction value and quantity are large and unusual, which is not consistent with the cardholder's occupation, age, residential address, transaction history and behaviour, etc.;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. The customer is on the warning list of the SBV, the Police or other competent authorities;

8. Fictitious transactions are carried out at merchants; card transactions are carried out at merchants in foreign countries that trade in illegal goods and services under regulations of law or at merchants included in the list of acceptors suspected of fraud, forgery, or violation of law;

9. Other signs: Adding footnote(s) to this information.

- In Column (15): Clearly state the card status in numbers (1, 2, 3, 4, or 5) corresponding to the content below: 1. Active; 2. Suspended; 3. Locked; 4. Revoked; 5. Expired.

 

prepared by
(signature and full name)

The Bank Representative
(signature and seal)

Phone number:………..

Division:

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2024/TT-NHNN ngày 28/06/2024 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.714

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.81.234
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!