NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công
nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân
hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mã ngân hàng áp dụng cho:
1. Hoạt động nội bộ Ngân hàng
Nhà nước;
2. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước;
3. Hoạt động báo cáo, trao đổi
dữ liệu điện tử với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng
Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng được cấp mã ngân hàng bao gồm:
a) Đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức tín dụng và các đơn vị phụ thuộc, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước các cấp;
c) Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi
dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước khuyến khích các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã ngân hàng được
quy định tại Thông tư này trong các hoạt động nghiệp vụ nội bộ hoặc nghiệp vụ
liên ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mã ngân hàng là một dãy ký tự, được quy định
theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp
mã.
2. Thông tin ngân hàng là một số thông tin cơ bản về
đối tượng được cấp mã ngân hàng, gắn liền với mã ngân hàng và một số thuộc tính
của đối tượng được cấp mã ngân hàng.
3. Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước là những hoạt
động trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
4. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước là
những hoạt động, nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động liên quan đến Ngân
hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Hoạt động thanh toán qua tài khoản thanh toán;
b) Nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp
vụ thị trường mở;
c) Hoạt động thông tin tín dụng;
d) Hoạt động thông tin phòng, chống rửa tiền;
đ) Các hoạt động, nghiệp vụ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
5. Đơn vị Ngân hàng Nhà nước là
các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng là các đơn vị
thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Gửi hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ
mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng là việc thực hiện gửi đề
nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng thông qua Cổng
thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước có sử dụng chữ ký số an toàn được Ngân
hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số
và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc cấp, hủy bỏ
mã ngân hàng
1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối
tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư
này.
2. Mã ngân hàng không thay đổi và ổn định trong suốt
quá trình đơn vị được cấp mã tồn tại thực tế.
3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị
khác.
4. Việc cấp mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng được
cấp mã ngân hàng thành lập, hợp nhất, chia, tách.
5. Việc hủy bỏ mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng
đã được cấp mã ngân hàng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Điều 5. Thẩm quyền cấp, hủy bỏ
mã ngân hàng và điều chỉnh thông tin ngân hàng
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao Cục trưởng Cục Công nghệ tin học cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh
thông tin ngân hàng.
Điều 6. Công khai mã ngân hàng,
thông tin ngân hàng
Mã ngân hàng và thông tin ngân hàng được công bố
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà
nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CẤU TRÚC MÃ
NGÂN HÀNG, THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Điều 7. Cấu trúc mã ngân hàng
Cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3
nhóm như sau:
1. Nhóm 1: gồm 2 ký tự đầu bên trái, là kí hiệu mã
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã sử dụng chung cho trường hợp cấp
mã cho chi nhánh tại nước ngoài của tổ chức tín dụng.
2. Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu
mã hệ thống của tổ chức được cấp mã ngân hàng.
3. Nhóm 3: gồm 3 ký tự cuối, là số thứ tự đơn vị của
từng hệ thống trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nước
ngoài.
Điều 8. Thông tin ngân hàng
1. Thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã
ngân hàng bao gồm:
a) Tên giao dịch gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt (được
quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền), tên tiếng Anh, tên viết tắt;
b) Địa chỉ của đối tượng được cấp mã ngân hàng;
c) Số điện thoại, số fax liên hệ, địa chỉ thư điện
tử (email);
d) Loại hình tổ chức tín dụng (đối với tổ chức tín
dụng);
đ) Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).
2. Thông tin ngân hàng tồn tại gắn liền với mã ngân
hàng của đối tượng được cấp mã và mất đi khi mã ngân hàng đó bị hủy bỏ.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP,
HỦY BỎ MÃ NGÂN HÀNG, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp
mã ngân hàng
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có
nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01 gửi đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ
tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước);
2. Đối với tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân
dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép thành
lập và hoạt động (thành lập mới, hợp nhất, chia, tách), tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến hộp thư
điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Ngân hàng Nhà nước), hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp giấy phép thành lập
và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Văn bản đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng
trên mạng theo mẫu Phụ lục 04.
3. Đối với đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng (trừ
quỹ tín dụng nhân dân), trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập, tổ chức tín dụng thực hiện gửi 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi
đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp giấy phép thành lập
đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân
hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp giấy phép thành lập
và hoạt động.
5. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có nhu cầu
cấp mã ngân hàng, Kho bạc Nhà nước thực hiện lập 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi
đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp Quyết định thành lập
của cấp có thẩm quyền.
6. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo,
trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp
mã ngân hàng, đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến hộp thư điện
tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân
hàng Nhà nước), hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
b) Bản chụp Quyết định thành lập
của cấp có thẩm quyền.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ tin học cấp mã ngân hàng và thông báo
kết quả qua mạng cho đơn vị đề nghị cấp mã. Trường hợp từ chối cấp mã ngân
hàng, Cục Công nghệ tin học thông báo qua mạng cho đơn vị đề nghị cấp mã và nêu
rõ lý do.
8. Trong trường hợp cần thiết phục vụ cho hoạt động
báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện cấp
mã ngân hàng cho các đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 2 Thông tư này.
Điều 10. Trình tự, thủ tục hủy
bỏ mã ngân hàng
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản
đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi Cục
Công nghệ tin học qua mạng.
2. Đối với tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân
dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có Quyết định giải thể,
phá sản, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị hủy mã ngân
hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi đến Cục Công nghệ
tin học qua mạng.
3. Đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập, bị hợp nhất,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định sáp nhập, hợp nhất, tổ
chức tín dụng nhận sáp nhập, tổ chức tín dụng thành lập sau hợp nhất thực hiện
lập 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy mã ngân hàng đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập,
bị hợp nhất gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;
b) Bản chụp Quyết định sáp nhập,
hợp nhất của đơn vị được hủy mã ngân hàng.
4. Đối với đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng (trừ
quỹ tín dụng nhân dân), trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định
chấm dứt hoạt động, tổ chức tín dụng thực hiện lập 01 bộ hồ sơ hủy mã ngân hàng
gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;
b) Bản chụp Quyết định chấm dứt
hoạt động của đơn vị được hủy mã ngân hàng.
5. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố lập 01 bộ hồ sơ hủy mã ngân hàng gửi
đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;
b) Bản chụp Quyết định về việc
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của đơn vị được hủy mã ngân hàng.
6. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định chấm dứt hoạt động, Kho bạc Nhà
nước thực hiện lập 01 bộ hồ sơ hủy mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học
qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;
b) Bản chụp Quyết định chấm dứt hoạt động của cấp
có thẩm quyền.
7. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo,
trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu hủy
mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ tin học hủy mã ngân hàng và thông báo
kết quả qua mạng cho đơn vị đề nghị hủy mã. Trường hợp từ chối hủy mã ngân
hàng, Cục Công nghệ tin học thông báo qua mạng cho đơn vị đề nghị hủy mã và nêu
rõ lý do.
9. Khi không còn nhu cầu tiếp nhận báo cáo, trao đổi
dữ liệu điện tử với các tổ chức khác đã được cấp mã theo Khoản
6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện hủy
mã ngân hàng và thông báo cho các đơn vị liên quan.
Điều 11. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh thông tin ngân hàng
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có
thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông
tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin
ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi Cục
Công nghệ tin học qua mạng theo mẫu Phụ lục 03.
2. Đối với các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng
nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi có thay đổi thông tin ngân hàng
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân
hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng
theo mẫu Phụ lục 03;
b) Bản chụp văn bản chấp thuận
thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm
a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, khi có thay đổi
thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh
thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng
theo mẫu Phụ lục 03;
b) Bản chụp văn bản chấp thuận
thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm
a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.
4. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có thay đổi
thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến
Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng
theo mẫu Phụ lục 03;
b) Bản chụp văn bản chấp thuận
thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại
Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.
5. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo,
trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu điều
chỉnh thông tin ngân hàng, đơn vị thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông
tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng
theo mẫu Phụ lục 03;
b) Bản chụp văn bản chấp thuận
thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại
Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thực hiện điều chỉnh thông tin
ngân hàng và thông báo kết quả qua mạng cho đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin
ngân hàng. Trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin ngân hàng, Cục Công nghệ tin
học thông báo qua mạng cho đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng và nêu
rõ lý do.
7. Cục Công nghệ tin học chủ động rà soát, điều chỉnh
thông tin ngân hàng đối với các tổ chức khác đã được cấp mã ngân hàng theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này và thông báo cho các đơn
vị liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm của các
đơn vị
1. Cục Công nghệ tin học có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xử lý các thủ tục được quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này;
b) Quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống
mã ngân hàng;
c) Ban hành, hướng dẫn quy trình gửi hồ sơ đề nghị
cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng;
d) Công bố công khai các thông tin về mã ngân hàng,
thông tin ngân hàng, hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học,
quy trình gửi hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân
hàng qua mạng trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà
nước.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
Các đối tượng được cấp mã ngân hàng trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng mã ngân hàng và thông
tin ngân hàng gắn liền với mã ngân hàng đã được cấp. Việc hủy bỏ mã ngân hàng,
điều chỉnh thông tin ngân hàng đối với các đối tượng đã được cấp mã ngân hàng
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2016.
2. Thông tư này thay thế cho các văn bản, quy định
sau:
a) Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN
ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã
ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
b) Quyết định số 43/2007/QĐ-NHNN
ngày 23/11/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng;
c) Quyết định số 08/2008/QĐ-NHNN
ngày 7/4/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều
1 Quyết định số 43/2007/QĐ-NHNN ngày 23/11/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày
5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân
hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
d) Điều 7 Thông tư số
23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực thi đơn giản hóa thủ tục hành
chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên),
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến
Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, CNTH, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|
Phụ lục 01
(Tên đơn vị đề
nghị cấp mã
ngân hàng)
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
...., ngày ....
tháng .... năm ....
|
ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Thông tư số .... của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân
hàng.
(Tên đơn vị đề nghị cấp mã) ...........................................................
kính đề nghị Cục Công nghệ tin học cấp mã ngân hàng cho các đơn vị sau:
1. Đơn vị thứ nhất:
Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt:
..........................................................................
Tên tiếng Anh:
..............................................................................................................
Tên viết tắt:
..................................................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................................
Số giấy phép thành lập, ngày giấy phép thành lập (đối
với đơn vị phải có giấy phép):
.......................................................................................................................................
Số điện thoại:
................................................................................................................
Số Fax:
.........................................................................................................................
Địa chỉ email:
.................................................................................................................
Loại hình tổ chức tín dụng (đối với tổ chức tín dụng):
..................................................
Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc...)
..............................................................
Hồ sơ kèm theo bao gồm:
............................................................................................
2. Đơn vị thứ 2 (nếu có):
(Nội dung tương tự Mục 1)
.........................................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 02
(Tên đơn vị đề
nghị hủy mã
ngân hàng)
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
...., ngày ....
tháng .... năm ....
|
ĐỀ NGHỊ HỦY MÃ NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Thông tư số ... của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân
hàng.
(Tên đơn vị đề nghị hủy mã ngân hàng)........................................
kính đề nghị Cục Công nghệ tin học hủy mã ngân hàng cho các đơn vị sau:
STT
|
Tên đơn vị
|
Mã ngân hàng
|
Hồ sơ kèm theo
|
Ghi chú
|
1
|
(Tên đơn vị được hủy mã ngân hàng thứ 1)
|
(Mã ngân hàng)
|
(Danh sách tên các hồ sơ kèm theo)
|
|
2
|
(Tên đơn vị được hủy mã ngân hàng thứ 2)
|
(Mã ngân hàng)
|
(Danh sách tên các hồ sơ kèm theo)
|
|
...
|
.....................
|
....................
|
....................
|
|
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 03
(Tên đơn vị đề
nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng)
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
...., ngày ....
tháng .... năm ....
|
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Thông tư số ... của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân
hàng.
(Tên đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân
hàng)............................... kính đề nghị Cục Công nghệ tin học điều
chỉnh thông tin ngân hàng cho các đơn vị sau:
1- (Tên đơn vị được đề nghị điều chỉnh 1)
- (Mã ngân hàng)
STT
|
Thông tin điều chỉnh
|
Thông tin cũ
|
Thông tin mới
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Hồ sơ kèm theo bao gồm: .................................................................................................
2- (Tên đơn vị được đề nghị điều chỉnh 2) - (Mã
ngân hàng)
STT
|
Thông tin điều chỉnh
|
Thông tin cũ
|
Thông tin mới
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
Hồ sơ kèm theo bao gồm:
.............................................................................................
........
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 04
(tên đơn vị đề
nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng)
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
...., ngày ....
tháng .... năm ....
|
ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN QUẢN LÝ MÃ NGÂN HÀNG TRÊN
MẠNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ Tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã ngân hàng(1):
............................................................................................................
Tên đơn vị:
....................................................................................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................................................
Địa chỉ Email của đơn vị:
...............................................................................................
Điện thoại:
.....................................................................................................................
Fax:
...............................................................................................................................
Tên người liên hệ:
.............................................. Điện thoại:
........................................
Địa chỉ Email của người liên hệ:
...................................................................................
Đề nghị danh sách cá nhân được cấp tài khoản quản
lý mã ngân hàng như sau:
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Nhóm quyền(2)
(Đánh dấu X vào
ô tương ứng)
|
Nhập dữ liệu
|
Phê duyệt
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Xin trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Không bắt buộc nhập thông tin đối với trường
hợp chưa được cấp mã ngân hàng.
- (2) Mỗi người sử dụng chỉ được thực hiện một
quyền: Nhập dữ liệu hoặc Phê duyệt. Với quyền Phê duyệt, người sử dụng phải được
cấp chứng thư số của NHNN.