Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 17/2014/TT-BXD sửa đổi 07/2013/TT-BXD 18/2013/TT-BXD hướng dẫn đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở

Số hiệu: 17/2014/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Trần Nam
Ngày ban hành: 18/11/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Điều kiện vay vốn mua nhà ở thương mại

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư 17/2014/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở.

Theo đó, đối tượng được vay vốn mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhưng diện tích quá chật chội.

- Có hộ khẩu tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở; trường hợp tạm trú thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên và có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm.

- Có hợp đồng mua nhà ở thương mại đã ký với chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25/11/2014.

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2014/TT-BXD

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 07/2013/TT-BXD NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2013 VÀ THÔNG TƯ SỐ 18/2013/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2013 VỀ HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC VAY VỐN HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;

Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều trong Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 18/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, của Bộ Xây dựng như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 18/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2013/TT-BXD như sau

"1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này điều chỉnh các nội dung có liên quan đến việc xác định các đối tượng được vay vốn để thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội; vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m², giá bán dưới 15 triệu đồng/m²; vay vốn để mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng; vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình và vay vốn để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ."

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 07/2013/TT- BXD như sau

"b, Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m² và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m²; cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng; cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị (thuộc Phường, Thị trấn) đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình”.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 18/2013/TT-BXD như sau

"c) Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật nhà ở; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội; hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế; người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật nhà ở".

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BXD như sau

"Điều 2. Quy định về đối tượng được vay vốn để thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội; vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m², có giá bán dưới 15 triệu đồng/ m²; vay vốn để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng; vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình; hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng theo quy định của pháp luật nhà ở

1. Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân;

2. Đối tượng thu nhập thấp là người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể.

3. Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức, vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình.

4. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế; người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. "

5. Sửa đổi Khoản 3, bổ sung thêm Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 tại Điều 3 Thông tư số 07/2013/TT-BXD như sau

“3. Đối tượng quy định tại Điều 2, ngoài việc bảo đảm đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD , Thông tư số 18/2013/TT-BXD và Thông tư này, còn phải đáp ứng các điều kiện quy định vay vốn theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

4. Điều kiện được vay vốn để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng;

a) Đối tượng được vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội. Cụ thể là:

+ Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m² sử dụng/người;

+ Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m² sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu được cấp phép xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Chưa có nhà ở nhưng có đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và diện tích đất ở đó nhỏ hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu được cấp phép xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố đó (có thể không liên tục) và có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm. Trường hợp đối tượng làm việc tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương nơi có dự án mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì cũng được áp dụng quy định tại Điểm này nhưng phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.

- Có hợp đồng mua nhà ở thương mại đã ký với chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b) Xác nhận điều kiện được vay:

- Người đứng tên vay vốn hỗ trợ nhà ở thuộc các đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân phải có xác nhận của đơn vị đang công tác về nơi công tác và thực trạng về nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) và chỉ xác nhận một lần; đơn vị xác nhận phải chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, không yêu cầu xác nhận về điều kiện thu nhập;

- Người đứng tên vay vốn hỗ trợ nhà ở thuộc các đối tượng: Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi hộ gia đình đang sinh sống và đăng ký thường trú hoặc tạm trú về thực trạng nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này), người đứng tên vay vốn chỉ được xác nhận một lần và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai báo của mình.

c) Mỗi hộ gia đình chỉ được vay một lần hỗ trợ nhà ở theo quy định của Thông tư này. Trường hợp con, cháu của chủ hộ đã lập gia đình (có Giấy chứng nhận kết hôn) và trường hợp ở nhờ nhưng có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú cùng với chủ hộ thì được coi là hộ gia đình độc lập và thuộc đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này.

5. Điều kiện được vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị (phường, thị trấn) đã có đất ở phù hợp với quy hoạch:

a) Đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức (phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội);

b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy phép xây dựng (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở tại khu vực mà pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);

c) Trường hợp trên khuôn viên diện tích đất ở (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đã có nhà ở thì diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình phải bảo đảm điều kiện thấp hơn 8m² sử dụng/người hoặc nhà ở đã bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới hoặc nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải cải tạo sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà;

d) Có đơn (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và xác nhận của Ủy ban nhân dân phường (thị trấn) về thực trạng nhà ở và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai báo của mình;

6. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng theo quy định của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; có giấy phép xây dựng (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà ở tại khu vực mà pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);

b) Bảo đảm điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở quy định tại Điều 8, điều kiện tối thiểu đối với một căn nhà (căn hộ) quy định tại Điều 9, điều kiện tối thiểu đối với khu vực xây dựng nhà ở quy định tại Điều 10 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng mà có từ 10 phòng (hoặc 10 căn hộ) trở lên hoặc bố trí chỗ ở cho 50 người trở lên hoặc có trên 200 m² sàn xây dựng thì phải có bản vẽ sơ đồ thể hiện tổng mặt bằng xây dựng, bảo đảm các điều kiện quy định tại các Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng, đồng thời phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại.

d) Có văn bản cam kết thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội (sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng) theo đúng đối tượng và khung giá theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại (theo Biểu mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2014.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ XD;
- Bộ Xây dựng: Các đơn vị trực thuộc Bộ XD;
- Lưu: VT, QLN (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trần Nam

Phụ lục số 01

(Mẫu Giấy xác nhận về nơi công tác và thực trạng nhà ở của cán bộ công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khi vay vốn để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng mua bán đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2014/TT-BXD ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

GIẤY XÁC NHẬN NƠI CÔNG TÁC VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở
KHI VAY ĐỂ MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CÓ TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
ĐÃ BAO GỒM THUẾ VAT (CẢ NHÀ VÀ ĐẤT) KHÔNG VƯỢT QUÁ 1,05 TỶ ĐỒNG

Tên Cơ quan, đơn vị1...............................................................................xác nhận:

Ông (bà):.................................................................................................................

CMND số ..................................., cấp ngày............tháng.............năm...................

Nơi cấp ...................................................................................................................

Nghề nghiệp:........... .... .... .... ... ..........................................................................

Hiện đang công tác tại:...........................................................................................

Thực trạng về nhà ở hiện nay2:.............................................................................

.........., ngày ....... tháng ......năm ........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

_______________

1 Tên cơ quan, đơn vị quản lý của người được xác nhận;

2 Xác nhận chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 8 m² sử dụng/người

Phụ lục số 02

(Mẫu Giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế VAT (cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2014/TT-BXD ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

GIẤY XÁC NHẬN VỀ HỘ KHẨU VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI VAY VỐN ĐỂ MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CÓ TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG ĐÃ BAO GỒM THUẾ VAT (CẢ NHÀ VÀ ĐẤT) KHÔNG VƯỢT QUÁ 1,05 TỶ ĐỒNG

Kính gửi3: ..............................................................................................................

Họ và tên người đứng tên vay vốn4:.......................................................................

Nơi ở hiện tại:.........................................................................................................

Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) tại: ....... ........................................... ...............

Số sổ hộ khẩu hoặc số sổ đăng ký tạm trú .............................................................

Số thành viên trong hộ gia đình........................người (kèm theo bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú của các thành viên trong hộ có công chứng).

Tôi xin cam đoan về thực trạng nhà ở5 của hộ gia đình như sau:

1. Hộ gia đình tôi đang sinh sống tại địa chỉ nêu trên, diện tích sàn nhà ở bình quân của hộ gia đình hiện nhỏ hơn 8 m²/người

2. Hộ gia đình tôi đang sinh sống cùng với bố mẹ và không có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa chỉ nêu trên

3. Hộ gia đình tôi đang ở nhờ và không có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa chỉ nêu trên (đối với trường hợp ở nhờ nhà của họ hàng hoặc của người thân)

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai và xin cam kết chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình trên địa bàn tỉnh, thành phố6………….../.

.........., ngày ....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

UBND xã (phường).......................xác nhận các nội dung đã khai của người đứng tên vay vốn là đúng.

TM. Ủy ban nhân dân xã (phường).........
Chủ tịch



(Ký tên, đóng dấu)

Trưởng thôn (Tổ trưởng dân phố).........




(Ký và ghi rõ họ tên)

_______________

3 Gửi Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi ở hiện tại.

4 Là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú..

5 Đánh dấu X vào ô tương ứng với thực trạng nhà ở.

6 Nơi người đứng tên đang sinh sống.

Phụ lục số 03

(Mẫu Giấy xác nhận về thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch khi vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa lại nhà ở của mình)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2014/TT-BXD ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI VAY VỐN ĐỂ XÂY DỰNG MỚI HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA LẠI NHÀ Ở

Kính gửi7: ..............................................................................................................

Họ và tên người đứng tên vay vốn8:.......................................................................

Nơi ở hiện tại:.........................................................................................................

Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) tại: ....... ........................................... ...............

Số sổ hộ khẩu hoặc số sổ đăng ký tạm trú .............................................................

Số thành viên trong hộ gia đình........................người (kèm theo bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú của các thành viên trong hộ có công chứng).

Tôi xin cam đoan về thực trạng nhà ở9 của hộ gia đình như sau:

1. Hộ gia đình tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số...............................ngày cấp..............đơn vị cấp.....................................tại địa chỉ.........................................

2. Tình trạng căn nhà của hộ gia đình đang sinh sống:

+ Diện tích sàn nhà ở bình quân của hộ gia đình nhỏ hơn 8 m² /người

+ Căn nhà đang ở đã bị xuống cấp, hư hỏng phải xây dựng mới

+ Căn nhà đang ở đã bị xuống cấp, hư hỏng phải cải tạo sửa chữa lại

3. Hộ gia đình tôi chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức (đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.

.........., ngày ....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

UBND phường (thị trấn).......................xác nhận các nội dung đã khai của người đứng tên vay vốn là đúng.

TM. Ủy ban nhân dân phường (thị trấn)...
Chủ tịch


(Ký tên, đóng dấu)

Tổ trưởng dân phố.........



(Ký và ghi rõ họ tên)

_______________

7 Gửi Ủy ban nhân dân phường (thị trấn) nơi ở hiện tại.

8 Là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú..

9 Đánh dấu X vào ô tương ứng với thực trạng nhà ở.

Phụ lục số 04

Mẫu văn bản cam kết của hộ gia đình, cá nhân đề nghị UBND cấp xã (phường, thị trấn) chấp thuận phương án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở xã hội
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2014/TT-BXD ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Xây dựng)

TÊN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ..................

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.......

.........., ngày...... tháng....... năm......

CAM KẾT

V/v thực hiện đầu tư xây dựng mới (hoặc cải tạo, sửa chữa) nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân triển khai

Kính gửi: Chủ tịch UBND cấp xã (phường, thị trấn)………..

- Căn cứ Luật Nhà ở và Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ;

- Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Căn cứ Thông tư số 17/2014/TT-BXD ngày 18/11/2014 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ;

Đại diện chủ hộ đầu tư (Họ và tên)…………………………..đã được các thành viên trong hộ gia đình thống nhất ủy quyền tại văn bản số.....ngày .....tháng....năm.....

Địa chỉ: Số nhà, phường (thị trấn, xã), quận (huyện), tỉnh (thành phố) ………………………………

Hộ gia đình tôi xin cam kết triển khai phương án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng theo quy định của pháp luật về nhà ở. Phương án cụ thể như sau:

1. Địa điểm10 thực hiện phương án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở xã hội, ……:

2. Hình thức đầu tư (xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa):…………………..

3. Mục tiêu đầu tư:

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (của địa điểm thực hiện phương án):

5. Quy mô phương án:

6. Diện tích sử dụng đất:

7. Ranh giới sử dụng đất:

8. Hệ số sử dụng đất:

9. Mật độ xây dựng:

10. Quy mô dân số:

11. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của phương án:

12. Số lượng các loại nhà ở:

Tổng số lượng:.......căn, tổng diện tích sàn xây dựng:..... m², trong đó:

- Nhà ở riêng lẻ..........căn, tổng diện tích sàn xây dựng:...... m²

- Căn hộ chung cư:..........căn, tổng diện tích sàn xây dựng:...... m²

13. Số lượng căn hộ để bán:

14. Số lượng căn hộ cho thuê:

15. Số lượng căn hộ cho thuê mua:

16. Giá bán:

17. Giá cho thuê:

18. Giá cho thuê mua:

19. Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân:

20. Tổng mức đầu tư của phương án:

21. Thời gian và tiến độ thực hiện (phân theo giai đoạn):

22. Phương án quản lý, vận hành phương án:

23. Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của chủ hộ đầu tư:

24. Các đề xuất của chủ hộ đầu tư (nếu có):

Tôi (Họ và tên) là đại diện cho hộ đầu tư cam kết sẽ triển khai thực hiện Phương án đề xuất theo đúng các quy định của pháp luật, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện đúng các cam kết của mình./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan có chức năng quản lý (cấp xã);
......

Chủ hộ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên)

Xác nhận của UBND xã (phường, thị trấn) nơi triển khai phương án

Các lưu ý đối với hộ gia đình triển khai Phương án đầu tư (nếu có)..........

Chủ tịch UBND cấp xã.............................
(ký tên, đóng dấu)

_______________

10 Địa chỉ nhà ở xã hội tại xã (phường, thị trấn), huyện (quận), tỉnh (thành phố trực thuộc TW).

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 17/2014/TT-BXD

Hanoi, November 18, 2014

 

CIRCULAR

ON AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 07/2013/TT-BXD DATED MAY 15, 2013 AND CIRCULAR NO. 18/2013/TT-BXD DATED OCTOBER 31, 2013 ON GUIDELINES FOR ENTITIES ENTITLED TO HOME LOANS PRESCRIBED IN RESOLUTION NO. 02/NQ-CP DATED JANUARY 1, 2013 OF THE GOVERNMENT

Pursuant to Law on Housing dated January 29, 2005;

Pursuant to Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 of the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010 of the Government providing guidance on Law on Housing;

Pursuant to Resolution No. 02/NQ-CP dated January 7, 2013 of the Government on solutions for difficulties in business, market support and bad debt tackling;

Pursuant to Resolution No. 61/NQ-CP dated August 21, 2014 of the Government on amendments to Resolution No. 02/NQ-CP of the Government on solutions for difficulties in business, market support and bad debt tackling;

At the request of the Director of Department of Housing and Real estate market management; Minister of Construction promulgates a Circular on amendments to Circular No. 07/2013/TT-BXD dated May 15, 2013 providing guidance on entities entitled to home loans prescribed in Resolution No. 02/NQ-CP dated January 7, 2013 of the Government and Circular No. 18/2013/TT-BXD dated October 31, 2013 on amendments to Circular No. 07/2013/TT-BXD on guidelines for entities entitled to home loans prescribed in Resolution No. 02/NQ-CP dated January 1, 2013 of the Government as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Clause 1 Article 1 of Circular No. 07/2013/TT-BXD shall be amended as follows:

“1. Scope: This Circular deals with entities entitled to home loans to rent, rent-purchase, and purchase social houses; to rent or purchase commercial houses with areas of smaller than 70 m2 and at prices of smaller than VND 15 million per m2; to purchase commercial houses from projects for housing development and urban area construction in the administrative divisions approved by the competent agencies with VAT-included total contract value (including house and land) of smaller than VND 1.05 billion; to build or renovate houses and to invest in social houses as prescribed in Resolution No. 02/NQ-CP dated January 7, 2013 and Resolution No. 61/NQ-CP dated August 21, 2014 of the Government.”

2. Point b Clause 2 Article 1 of Circular No. 07/2013/TT-BXD shall be amended as follows:

“b. Officials, civil servants, armed forces and low-income persons who are entitled to home loans to rent or purchase commercial houses with areas of smaller than 70 m2 and at prices of smaller than VND 15 million/m2; officials, civil servants, armed forces, workers and low-income employees who are in difficulties in houses and entitled to home loans to purchase commercial houses from projects for housing development and urban area construction in the administrative divisions approved by the competent agencies with VAT-included total contract value (including house and land) of smaller than VND 1.05 billion; officials, civil servants, armed forces and urban area persons (living in wards or commune-level towns) who have residential land in conformity with planning but meet difficulties in houses and have not received any loans from the State to build or renovate their houses”.

3. Clause 1 Article 1 of Circular No. 18/2013/TT-BXD shall be amended as follows:

“c) Enterprises being investors in social house projects prescribed in law on housing; investors in social houses changed from commercial houses; households and individuals having projects for renovation or construction of social houses in accordance with law on lease, lease-purchase and purchase to workers and employees in industrial zones, small and medium-sized industrial complexes, export-processing zones, economic zones, industry facilities, handicrafts facilities, plants (including inside and outside areas of industrial parks) in terms of all business lines and all economic sectors; employees of all economic sectors in urban areas; students of universities, colleges, junior colleges, vocational colleges, trade schools and vocational schools for workers (regardless of public or private) and other entities entitled to social housing as prescribed in law on housing”.

4. Article 2 of Circular No. 07/2013/TT-BXD shall be amended as follows:

“Article 2. Regulations on entitles entitled to home loans to rent, rent-purchase and purchase social houses; to rent or purchase commercial houses with areas of smaller than 70 m2 and at prices of smaller than VND 15 million/m2; to purchase commercial houses with VAT-included total contract value (including house and land) of smaller than VND 1.05 billion; to build or renovate their houses; and households or individuals entitled to home loans to renovate or construct social houses in accordance with regulations of law for lease, lease-purchase and purchase as prescribed in the Law on Housing.

1. Officials and civil servants who are receiving salaries from government budget and working for agencies of Communist organizations, the State, and Fatherland Front and socio-political organizations, socio-professional organizations; civil servants who are working for public service agencies; and People’s armed forces;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Officials and civil servants, the armed forces and employees who are working in urban areas who have residential land in conformity with planning but meet difficulties in houses and have not received any loans from the State to build or renovate their houses.

4. Households or individuals who are renovating or constructing social houses in accordance with law on lease, lease-purchase and purchase to workers and employees in industrial zones, small and medium-sized industrial complexes, export-processing zones, economic zones, industry facilities, handicrafts facilities, plants (including inside and outside areas of industrial parks) in terms of all business lines and all economic sectors; employees of all economic sectors; students of universities, colleges, junior colleges, vocational colleges, trade schools and vocational schools for workers (regardless of public or private schools) and other entities entitled to social housing as prescribed in 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 of the Government on development and management of social houses.

5. Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of Article 3 of Circular No. 07/2013/TT-BXD shall be amended as follows:

“Entities prescribed in Article 2 shall satisfy both conditions prescribed in Circular No. 07/2013/TT-BXD, Circular No. 18/2013/TT-BXD and this Circular and conditions for loans prescribed in the Circular No. 11/2013/TT-NHNN dated May 15, 2013 and Circular on amendments to Circular No. 11/2013/TT-NHNN dated May 15, 2013 of the State bank of Vietnam”.

4. Conditions for home loans to purchase a social house with VAT-included total contract value (including house and land) of smaller than VND 1.05 billion;

a) The entity entitled to the home loan is required to satisfy all the following conditions:

- He/she has not any house of his/her own, or has cramped house(s). In particular:

+ He/she has an apartment with an area of smaller than 8 m2 per person;

+ He/she has a detached house with an area of smaller than 8 m2 per person and its land area is smaller than minimum land area permitted for construction as prescribed by the People’s Committee of province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The entity entitled to home loan has permanent residence in the central-affiliated city or province where the residential project is situated. If the entity only has temporary residence in the central-affiliated city or province where the residential project is situated, he/she is required to has 1-year payment of social insurance in such province or city (irrupted payment is acceptable) and has a certification of the insurance agency. If the entity works in a branch or representative office in the central-affiliated city or province where the residential project is situated and his insurance payment is carried out, he/she shall apply regulations in this Article but a certification of the insurance payment issued by his/her workplace is required.

- There is a sale contract of social house concluded with an investor of housing development project and urban area construction project in the administrative division approved by the competent agency as prescribed in law on housing.

b) Certification of loan conditions:

- Each entity in the following entities is required a certification of his/her workplace and condition of his/her house(s) issued by the workplace (using the form in the Appendix 01 issued together with this Circular): officials, civil servants who are receiving salaries from the government budget and working for agencies of Communist party, the State, Father Front and socio-political organizations, socio-professional organizations; civil servants who are working for public service providers; and the People's armed forces. The certification is only issued once without income information and the workplace shall take responsibility for their certification

- Each entity in the following entities is required a certification of his/her house(s) issued by the People's Committee of the ward (commune) where he/she lives and permanently or temporarily resides (using the form in the Appendix 02 issued together with this Circular): employees who are working for public service providers and enterprises of all economic sectors; free employees and business households. The certification is only issued once and the entity shall take responsibility for their declaration.

c) Each household is only entitled to home loan once as prescribed in this Circular. In case any child or grandchild of the householder get married (having Certificate of marriage) and he/she has his/her name included in the permanent or temporary residence together with the householder, his/her family shall be considered an independent household and entitled to home loans as prescribed in this Circular.

5. Loan conditions applicable to officials, civil servants, People's armed forces and employees who are working in urban areas (wards or commune-level town) and have residential land in conformity with planning to build or repair their house(s):

a) They meet difficulties in housing but they have not received any support from the State (meeting conditions prescribed in Clause 2 Article 13 Circular No. 08/2014/TT-BXD dated May 23, 2014 of the Ministry of Construction providing guidance on Decree No. 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 of the Government on development and management of social houses);

b) They obtained land use right certificates issued by the competent agencies; construction licenses (if the households or individuals build or repair their houses in the areas in which the construction licenses are required);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) They have certifications of house conditions (using the form in Appendix 03 issued together with this Circular) that are issued by the People’s Committees of wards (commune-level town) and they must take responsibility for their declaration;

6. Loan conditions applicable to households or individuals who renovate or build social houses to lease, lease-purchase and purchase to entities prescribed in Decree No. 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 of the Government on development and management of social houses:

a) They obtained land use right certificates issued by the competent agencies; construction licenses (if the households or individuals build or repair their houses in the areas in which the construction licenses are required);

b) They satisfy conditions for minimum areas applicable to rooms prescribed in Article 8, to apartments prescribed in Article 9, to residential area prescribed in Article 10 of Circular No. 08/2014/TT-BXD dated May 23, 2014 of the Ministry of Construction providing guidance on Decree No. 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 of the Government on development and management of social houses.

c) If the households or individuals renovate or build social houses for purchase, lease or lease-purchase in the areas in which the construction licenses are not required and they have at least 10 rooms (or 10 apartments) or provide accommodation for at least 50 people or at least 200 m2 of floor area, they are required to have drawings of construction ground and satisfy all conditions prescribed in Articles 8 , 9 and 10 of Circular No. 08/2014/TT-BXD dated May 23, 2014 of the Ministry of Construction and have approvals issued by People’s Committees of the same communes or wards.

d) There are written commitments to purchase, lease or lease-purchase social houses (upon the completion of the construction) to proper entities and price brackets prescribed in Decree No. 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 of the Government and Circular No. 08/2014/TT-BXD dated May 23, 2014 of the Ministry of Construction and certifications of the same People’s Committees of the same communes or wards (using the form in Appendix 04 issued together with this Circular).

Article 2. Implementation

1. This Circular comes into force from November 25, 2014.

2. Ministries, ministerial-level agencies, People’s Committees and relevant organizations or individuals shall implement this Circular. The difficulties that arise during the implementation must be reported to the Ministry of Construction for consideration./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Tran Nam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 17/2014/TT-BXD ngày 18/11/2014 sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-BXD và 18/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


23.188

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.126.74
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!