BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ157/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG,
NGÂN HÀNG.
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ vào Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ vào đặc thù kinh doanh của các tổ chức tín dụng ngân hàng, Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động này như
sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT
1) Đối tượng chịu thuế GTGT là các
hoạt động kinh doanh như sau:
- Dịch vụ tín dụng ngân hàng và
ngân quỹ bao gồm:
+ Mở tài khoản
+ Dịch vụ chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá trị khác (bao gồm cả tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và
giấy tờ có giá trị).
+ Dịch vụ bảo lãnh có thu phí
(bao gồm cả bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác).
+ Dịch vụ thanh toán gồm:
*) Cung ứng các phương tiện
thanh toán
*) Thực hiện các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng
*) Thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế
*) Thực hiện các dịch vụ thu hộ
chi hộ, chuyển tiền, kiều hối
*) Thực hiện các dịch vụ thanh
toán khác
+ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý dưới
hình thức: ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
các hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân
theo hợp đồng.
+ Các dịch vụ liên quan đến hoạt
động ngân hàng như bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá; cho thuê tủ két; cầm
đồ.
+ Các hoạt động dịch vụ khác
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ;
- Kinh doanh vàng bạc đá quý;
2) Đối tượng không chịu thuế
GTGT đối với lĩnh vực thuế được quy định là hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài
chính của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, công ty tài chính, quỹ đầu tư và hoạt
động chuyển nhượng vốn theo pháp luật.
3) Đối tượng nộp thuế GTGT: là
các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tín dụng ngân hàng phù hợp với quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động tương tự, sau
đây gọi chung là tổ chức tín dụng.
II- PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng (trừ
kinh doanh mua, bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...).
Thuế
GTGT
phải nộp
|
=
|
Thuế
GTGT đầu ra
(1)
|
-
|
Tthuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (2)
|
Trong đó:
(1) Thuế GTGT đầu ra được xác định
bằng giá tính thuế nhân (x) với thuế suất thuế GTGT 10%. Giá tính thuế GTGT là
giá chưa có thuế được ghi trên hoá đơn GTGT.
Các tổ chức tín dụng khi cung ứng
dịch vụ phải xuất hoá đơn GTGT ghi rõ giá dịch vụ chưa có thuế, thuế GTGT và tổng
số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp trong tháng có phát sinh dịch vụ
nhiều lần cho một khách hàng thì lập bảng kê theo dõi để cuối tháng xuất một
hóa đơn GTGT.
(2) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
là số thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào dùng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được tổng
hợp kê khai tính khấu trừ ngay trong tháng đó.
Đối với đơn vị có doanh thu hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế (doanh thu dịch vụ ngân hàng) và doanh thu hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT (doanh thu thu lãi) đơn vị phải hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động chịu thuế để xác định thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp đơn vị không hạch toán riêng được thì áp
dụng phương pháp phân bổ thuế đầu vào theo tỷ lệ trên tổng doanh thu. Tổng
doanh thu bao gồm doanh thu của dịch vụ ngân hàng, doanh thu thu lãi tiền vay,
tiền gửi và chênh lệch của hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, đá
quý.
Ví dụ 1: Ngân hàng thương mại A
trong kỳ tính thuế có các số liệu sau:
- Thu lãi tiền vay, tiền gửi
(doanh thu dịch vụ không chịu thuế)
|
17.000
tr.đồng
|
- Chênh lệch mua bán ngoại tệ,
vàng bạc (doanh thu này không chịu thuế theo phương pháp khấu trừ)
|
1.000
tr.đồng
|
- Thu dịch vụ ngân hàng (doanh
thu dịch vụ chịu thuế)
|
2.000
tr.đồng
|
- Thuế GTGT đầu ra của dịch vụ
Ngân hàng (10%)
|
200
tr.đồng
|
- Thuế GTGT đầu vào dùng cho
hoạt động chịu thuế và không chịu thuế:
|
1.800
tr.đồng
|
Giả định Ngân hàng không hạch
toán riêng được thuế GTGT đầu vào của hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu
thuế. Theo quy định trên ta có:
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ của hoạt động chịu thuế được tính như sau:
+) Xác định tỷ lệ doanh số dịch
vụ chịu thuế GTGT trên tổng doanh số dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế:
2.000 tr.đồng
x
100 = 10%
(17.000 tr.đ + 1.000 tr.đ +
2.000 tr.đ)
+) Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ:
1.800 tr.đ x 10% = 180 tr. đ
+) Thuế GTGT phải nộp của dịch vụ
ngân hàng là:
200 tr.đ - 180 tr.đ = 20 tr.đ
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào trong kỳ hạch toán riêng được một phần
dùng cho dịch vụ chịu thuế, một phần dùng cho dịch vụ không chịu thuế, phần thuế
GTGT đầu vào còn lại sử dụng chung cho dịch vụ chịu thuế và dịch vụ không chịu
thuế thì số thuế GTGT đầu vào đối với dịch vụ chịu thuế được xác định bằng số
thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng trực tiếp cho hoạt động dịch vụ
chịu thuế cộng (+) số thuế đầu vào sử dụng chung được phân bổ như trường hợp
nêu trên.
Ví dụ 2: Tiếp theo ví dụ 1, giả
định trong tổng số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào là 1.800
tr.đ, ngân hàng hạch toán riêng được như sau:
- Dùng cho dịch vụ chịu thuế là:
20 tr.đồng.
- Dùng cho dịch vụ không chịu
thuế là: 100 tr.đồng.
- Dùng chung cho 2 dịch vụ trên
là: 1.680 tr.đồng.
Theo quy định trên thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và thuế phải nộp của dịch vụ ngân hàng xác định được:
+) Thuế GTGT hạch toán riêng cho
dịch vụ chịu thuế là: 20 tr.đồng
+) Thuế GTGT phần hạch toán
chung phân bổ cho dịch vụ chịu thuế:
1.680 tr.đ x 10% = 168 tr.đồng
+) Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của dịch vụ chịu thuế:
168 tr.đ + 20 tr.đ = 188 tr.đồng
+) Thuế GTGT phải nộp của dịch vụ
ngân hàng:
200 tr.đ - 188 tr.đ = 12 tr.đ
2- Phương pháp tính thuế trực tiếp
trên GTGT: Phương pháp này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ; vàng,
bạc, đá quý.
Đối với các tổ chức tín dụng vừa
có hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân hàng, vừa kinh doanh mua bán vàng bạc, đá
quý, ngoại tệ và các hàng hóa dịch vụ khác, thì phải tính riêng thuế GTGT phải
nộp đối với kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ theo phương pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT.
Thuế GTGT phải nộp đối với kinh
doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ được xác định bằng (=) giá trị gia
tăng nhân (x) thuế suất
Trong đó:
Giá
trị gia tăng
|
=
|
Doanh
số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
(A)
|
-
|
Doanh
số mua vào tương ứng của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra
(B)
|
- Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt
động mua bán vàng, bạc, đá quý là 20%, đối với hoạt động mua bán ngoại tệ là
10%.
a) Đối với kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động mua và bán ngoại tệ. Cơ sở phải kê
khai tính thuế riêng hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng = (A) - (B), trong đó:
(A): Doanh số bán ra là tổng số
tiền tính bằng đồng Việt Nam thu được từ bán ngoại tệ.
(B) Doanh số mua = Số ngoại tệ
bán x Tỷ giá mua thực tế bình quân vào tương ứng (1)
Số dư mua ngoại tệ đầu kỳ +
Doanh số mua vào trong kỳ
(1)
=
Số ngoại tệ đầu kỳ + Số ngoại tệ
mua trong kỳ
Hàng tháng các đơn vị phải mở sổ
sách hạch toán chi tiết giá mua, bán thực tế, lượng mua, bán của từng loại ngoại
tệ. Trường hợp bán trước ngoại tệ thì khi xác định doanh số mua vào tương ứng
căn cứ vào tỷ giá mua thực tế bình quân của tháng đó, nếu trong tháng không có
thì lấy tỷ giá thực tế bình quân tháng trước.
Trường hợp chênh lệch giữa doanh
số bán ngoại tệ với doanh số mua vào tương ứng là số âm thì được chuyển chênh lệch
âm sang tháng sau để trừ vào giá trị gia tăng tháng sau. Việc bù trừ chỉ được
áp dụng đối với các tháng trong cùng một năm (tính theo năm dương lịch hoặc năm
tài chính đã cho phép).
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế ở một
ngân hàng có kinh doanh mua bán ngoại tệ (giả định hạch toán được riêng hoạt động
này)
- Tồn quỹ 100.000 USD tính theo
tiền Việt nam = 130 tr.đ
- Mua trong kỳ 50.000 USD trả bằng
tiền Việt nam = 70 tr.đ
- Bán trong kỳ 80.000 USD thu bằng
tiền Việt nam = 115 tr.đ
Xác định thuế GTGT phải nộp như
sau:
+ Doanh số ngoại tệ mua vào
tương ứng với 80.000 USD bán ra là 80.000 USD mua vào tính theo giá bình quân
gia quyền của tồn ngân ngoại tệ và mua vào trong kỳ là:
130 tr.đ + 70 tr.đ
-
x 80.000 USD = 106 tr.đ
100.000 USD + 50.000USD
+ Thuế GTGT phải nộp:
(115 tr.đ - 106 tr.đ) x 10% =
0,9 tr.đ
b) Đối với kinh doanh vàng, bạc,
đá quý:
Phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp đối với kinh doanh vàng, bạc, đá quý áp dụng tương tự như
đối với kinh doanh ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tín
dụng có hoạt động chế tác vàng, bạc, đá quý, nếu hạch toán riêng được hoạt động
chế tác thì áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ và áp dụng thuế suất
thuế GTGT 10%; nếu không hạch toán riêng được thì áp dụng tính chung vào hoạt động
kinh doanh mua bán theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, theo thuế suất
20%.
III - ĐĂNG KÝ
KÊ KHAI NỘP THUẾ GTGT:
Các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động phù hợp theo quy định của pháp luật có hoạt động kinh doanh các hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT, cụ thể
như sau:
1. Các tổ chức tín dụng được
phép kinh doanh độc lập phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ
sở (địa phương nêu trong Thông tư này được xác định là tỉnh, thành phố).
2. Trường hợp các tổ chức tín dụng
nêu trên mở các chi nhánh; đơn vị phụ thuộc tại các tỉnh, thành phố thì các chi
nhánh, đơn vị phụ thuộc này phải kê khai, nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở. Các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín dụng
tại các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT chung cho các đơn
vị phụ thuộc cấp dưới (như các quầy giao dịch, phòng giao dịch...).
Ví dụ: Tổ chức tín dụng X có 3
chi nhánh A,B,C ở tỉnh Y thì 3 chi nhánh này là đối tượng phải kê khai, nộp thuế
tại Cục thuế tỉnh Y. Nếu chi nhánh A mở tiếp các đơn vị phụ thuộc a, b, c thì
a, b, c chỉ có nghĩa vụ lập bảng kê thuế đầu ra, thuế đầu vào gửi về chi nhánh
A và chi nhánh A phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT chung cho toàn bộ
hàng hoá, dịch vụ trong kỳ (bao gồm cả các đơn vị a, b, c)
Các đối tượng phải kê khai nộp
thuế GTGT nêu tại Thông tư này chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế do cơ sở kinh doanh theo các mẫu số 1/TD, 1a, 1b,
1c kèm theo Thông tư này.
Tại các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc các tổ chức tín dụng nếu có các đơn vị phụ thuộc cấp dưới thì các đơn vị
này chỉ phải lập các mẫu 1a, 1b, 1c thành 2 bản: 1bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi
cho chi nhánh, đơn vị cấp trên chậm nhất là trong năm ngày đầu của tháng tiếp
theo.
Các tờ khai tại các mẫu số 1/TD,
1a, 1b, 1c nêu trên được lập tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh; đơn vị phụ
thuộc các tổ chức tín dụng hàng tháng và gửi cho cơ quan thuế chậm nhất trong
mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với các chi nhánh; đơn vị phụ thuộc có
các đơn vị cấp dưới thì phải lập tờ khai theo các mẫu 1a, 1b, 1c đối với hàng
hoá, dịch vụ tại chi nhánh và tổng hợp các đơn vị phụ thuộc cấp dưới để lập tờ
khai theo theo mẫu số 1/TD.
IV- HOÁ ĐƠN
CHỨNG TỪ:
Hoá đơn chứng từ mua bán vàng bạc,
đá quý, ngoại tệ thực hiện theo quy định tại mục IV- Thông tư số 89/1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
1. Đối với hoạt động bán ngoại tệ:
Khi bán ngoại tệ, đơn vị phải xuất hoá đơn bán hàng. Trường hợp bán ngoại tệ bằng
chuyển khoản thì đơn vị theo dõi lập bảng kê chi tiết về doanh số bán từng loại
ngoại tệ, cuối tháng thực hiện xuất hóa đơn để làm căn cứ xác định ngoại tệ
bán.
2. Đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ Ngân hàng: Khi thu phí dịch vụ, đơn vị phải xuất hoá đơn giá trị gia
tăng. Trường hợp sử dụng các chứng từ thanh toán như hiện hành nếu bổ sung thêm
nội dung mã số thuế, số tiền phí dịch vụ, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán
thì cũng được coi là hoá đơn GTGT.
3. Đối với cơ sở kinh doanh mua
các mặt hàng là vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ của cá nhân không kinh doanh nếu
không có hoá đơn theo chế độ quy định thì cũng được lập bảng kê hàng hoá mua
vào theo mẫu 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài
chính nêu trên. Hàng hoá mua vào trong trường hợp này được tính vào doanh số
mua để tính GTGT và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
4. Trường hợp các giao dịch mua
bán ngoại tệ phát sinh trong nước nhất thiết phải lập hoá đơn bán ngoại tệ theo
quy định. Trường hợp mua ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, các ngân hàng phải mở
sổ sách hạch toán riêng giá mua và lưu trữ các chứng từ gốc qua giao dịch với
bên nước ngoài theo đúng quy định tại Pháp lệnh kế toán thống kê và Chế độ kế
toán hiện hành.
V/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Các vấn đề khác không hướng dẫn trong Thông
tư này thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27 tháng 6 năm 1998 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
2. Các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng có các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện việc kê khai tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- tự do- Hạnh phúc
MẪU 01/TD
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng............. năm...
Tên cơ sở:. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .. . . . . . .
Địa chỉ:. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
(đồng Việt Nam)
|
1
|
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
|
|
|
+ Nộp thiếu
|
|
|
+ Nộp thừa
|
|
2
|
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ
|
|
|
- Tổng số
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
+ Kinh doanh vàng bạc, đá quý
|
|
|
+ Kinh doanh ngoại tệ
|
|
|
+ Dịch vụ ngân hàng khác
|
|
3
|
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
|
|
4
|
Thuế GTGT đã được hoàn trả
trong tháng
|
|
5
|
Thuế GTGT phải nộp tháng này
(5 = 2 + 1 + 4)
|
|
- Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):
. . . . . . . . . . . .
Xin cam đoan số liệu kê khai
trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo Pháp luật
Gửi kèm theo tờ khai này bản kê
khai chi tiết:
Nơi gửi tờ khai: . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
Cơ quan thuế:. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày
tháng năm
T/M Cơ sở
(Ký tên đóng dấu)
HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI:
Mẫu số 01/TD - mẫu này dùng cho
các tổ chức tín dụng kinh doanh tổng hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tổ chức tín dụng
kê khai tính thuế từng hoạt động kinh doanh. Tổng hợp số thuế phải nộp từng loại
hàng hóa, dịch vụ vào chỉ tiêu 2. Trường hợp đối tượng nộp thuế có các đơn vị
phụ thuộc phải kê khai tổng hợp chung thay cho các đơn vị phụ thuộc. Để lập tờ
khai thuế theo mẫu 01/TD, đơn vị phải lập bảng kê chi tiết 1a, 1b, 1c theo từng
loại hàng hoá dịch vụ như sau:
+ Mẫu 1a tính thuế GTGT đối với
dịch vụ nghiệp vụ ngân hàng và các hàng hóa tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ lập theo mẫu số 01/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT/BTC) chỉ
ghi các chỉ tiêu tương ứng của dịch vụ hàng hóa chịu thuế (không ghi chỉ tiêu
7, 8, 9)
+ Mẫu 1b tính thuế GTGT đối với
kinh doanh vàng bạc, đá quý.
+ Mẫu 1c tính thuế GTGT đối với
kinh doanh ngoại tệ.
Mẫu 1b, 1c lập theo mẫu số
06/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT/BTC) ghi các chỉ tiêu tương ứng
của hàng hóa, ngoại tệ.
+ Kèm theo tờ khai thuế hàng
tháng, cơ sở kinh doanh phải nộp bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mua vào làm cơ sở tính thuế. Đối với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng có các đơn
vị trực thuộc, thì căn cứ vào bảng kê chi tiết của các đơn vị gửi lên. Ví dụ:
Chí nhánh ngân hàng A có 2 phòng giao dịch phụ thuộc thì phần kê chứng từ của mỗi
phòng giao dịch chỉ cần ghi tổng hợp 1 dòng trong bảng kê (theo mẫu số 03/GTGT
đính kèm Thông tư số 89/1998/TT-BTC).
Đối với các tổ chức tín dụng
theo dõi hạch toán riêng hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo từng loại và
hàng hóa dịch vụ kinh doanh chịu thuế theo phương pháp tính thuế khác nhau thì
kê khai riêng bảng kê chi tiết hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ
tính thuế riêng cho từng hàng hóa dịch vụ.