BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 148/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN ĐỐI VỚI LĨNH VỰC BẢO HIỂM, CHỨNG KHOÁN
VÀ TRÒ CHƠI GIẢI TRÍ CÓ THƯỞNG
Căn cứ Luật
kinh doanh bảo hiểm ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống
rửa tiền;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP
ngày 02/8/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh
xổ số;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực bảo
hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, cá nhân, cơ quan, tổ
chức nước ngoài có tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng tại Việt Nam,
bao gồm:
1. Các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Các cá nhân, tổ chức tham gia
phát hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, tổ chức giao dịch chứng khoán, lưu
ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán.
3. Các
doanh nghiệp được phép kinh doanh xổ số, đặt cược, ca-si-nô (casino) và trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Giao
dịch đáng ngờ” là giao dịch được quy định tại Điều 9 của Thông tư này và
tại Điều 10 của Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005
của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền (sau đây gọi tắt là Nghị định số
74/2005/NĐ-CP).
2. “Tổ
chức báo cáo” là các tổ chức được quy định tại Điều 2 của Thông tư này có
trách nhiệm báo cáo theo thẩm quyền và phạm vi hoạt động được các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
3. “Báo
cáo giao dịch đáng ngờ” là báo cáo do các tổ chức báo cáo lập để gửi cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các giao dịch đáng ngờ.
4. “Giao
dịch có giá trị lớn” là các giao dịch bằng tiền mặt có mức giá trị phải báo
cáo theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
5.
“Cập nhật thông tin khách hàng” là việc sửa đổi, bổ sung thông tin đã
nhận biết về khách hàng nhằm đảm bảo thông tin được đầy đủ, chính xác trong
suốt thời gian thiết lập mối quan hệ, giao dịch với khách hàng.
6. “Người
được hưởng lợi” là người sở hữu hoặc kiểm soát cuối cùng đối với một giao
dịch tiền tệ hay tài sản khác.
7. “Không thực hiện giao dịch”
là việc tổ chức báo cáo giữ nguyên trạng thái tài khoản hoặc giao dịch kể từ
khi quyết định áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời được quy định trong Điều 11
của Thông tư này.
8. "Trò chơi giải trí có thưởng" là các
hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng.
9. "Đồng tiền quy ước"
là các đồng chíp, đồng xèng, thẻ sử dụng thay thế cho tiền để tham gia vào các
trò chơi có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng tại điểm kinh doanh casino và điểm
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
10. “Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền” là cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, thu
thập, xử lý và lưu giữ thông tin liên quan tới các giao dịch mà các đối tượng
được quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện bao gồm: Cục Phòng, chống
rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành cụ thể bao gồm:
a) Đối
với lĩnh vực bảo hiểm là Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm - Bộ Tài chính;
b) Đối
với lĩnh vực chứng khoán là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước - Bộ Tài chính;
c) Đối
với lĩnh vực trò chơi giải trí có thưởng là Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ
chức tài chính - Bộ Tài chính.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG,
CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 4. Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Căn
cứ vào quy định tại Nghị định số 74/2005/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản
pháp luật có liên quan, các tổ chức báo cáo phải xây dựng và ban hành quy chế
nội bộ về phòng, chống rửa tiền trong đó xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của
tổ chức báo cáo trong việc đảm bảo khả năng phát hiện và hạn chế các tổ chức,
cá nhân thông qua tổ chức báo cáo để thực hiện các hành vi rửa tiền. Nội dung
quy chế nội bộ bao gồm các quy định, quy trình, thủ tục cơ bản như sau:
a) Quy
trình, thủ tục nhận biết và cập nhật thông tin về khách hàng và người được
hưởng lợi, các biện pháp xác minh thông tin về khách hàng và người được hưởng
lợi trong trường hợp có phát sinh giao dịch đáng ngờ;
b) Quy
trình rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ cho các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Quy
định biện pháp tạm thời áp dụng trong phòng, chống rửa tiền và nguyên tắc xử lý
trong các trường hợp trì hoãn, không thực hiện giao dịch;
d) Quy
trình chấp nhận và quản lý khách hàng đối với lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và
trò chơi giải trí có thưởng;
đ) Quy
định về kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các quy định, quy trình và
thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền;
e) Quy
định về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của người hoặc bộ phận phụ trách
phòng, chống rửa tiền;
g) Quy
định về đào tạo nâng cao nhận thức và nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền;
h) Quy
định về lưu giữ và bảo mật thông tin.
2. Quy
chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền phải được phổ biến đến từng cá nhân, bộ
phận có trách nhiệm phòng, chống rửa tiền trong tổ chức báo cáo, kể cả đối với
những người được tổ chức báo cáo thuê làm việc trong thời gian từ 6 tháng trở
lên có liên quan đến những giao dịch tài chính, tiền tệ tại trụ sở chính, sở
giao dịch, chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài.
3. Tổ
chức báo cáo phải gửi Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho Cục Phòng,
chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Tổ chức báo cáo tự quyết
định việc cung cấp Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các định chế tài
chính đối tác trong nước và ngoài nước trong quan hệ đại lý khi được yêu cầu.
Điều 5. Cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm về phòng,
chống rửa tiền
1. Căn
cứ vào quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động của mình, tổ chức báo cáo quyết
định việc bố trí cán bộ hoặc thành lập bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm về
phòng, chống rửa tiền. Tổ chức báo cáo phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bao gồm Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
các thông tin liên quan đến tên, địa chỉ cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm
về phòng chống rửa tiền và các thông tin về địa chỉ, điện thoại, số fax của tổ
chức để liên hệ khi cần thiết. Khi có bất cứ thay đổi nào trong những thông tin
nêu trên, tổ chức báo cáo phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Cán
bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền có các chức năng,
nhiệm vụ chính sau đây:
a)
Tiếp nhận và thẩm tra thông tin về giao dịch đáng ngờ do nhân viên, phòng ban,
bộ phận có liên quan báo cáo;
b) Lập
và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo giao dịch đáng ngờ để gửi các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c)
Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ và cập nhật thông tin về báo cáo giao dịch đáng
ngờ để cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Chịu trách nhiệm định kỳ hàng tháng lập và lưu trữ báo cáo giao dịch có giá trị
lớn và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu;
đ) Lập
các báo cáo về hoạt động phòng, chống rửa tiền trong tổ chức theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Xây
dựng, triển khai các chương trình, chính sách, chiến lược phòng, chống rửa tiền
áp dụng trong tổ chức;
g)
Thường xuyên xem xét, đánh giá và điều chỉnh quy chế nội bộ về phòng, chống rửa
tiền nhằm đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, các thay đổi và phát
triển trong hoạt động kinh doanh của tổ chức;
h)
Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức đào tạo về các
nội dung và biện pháp phòng, chống rửa tiền cho các nhân viên và những cá nhân,
tổ chức có liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Điều 6. Quy trình nhận biết khách hàng
1. Các
trường hợp nhận biết khách hàng:
a)
Khách hàng mở tài khoản lần đầu với tổ chức báo cáo;
b)
Khách hàng thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 8 Thông tư này;
c)
Khách hàng thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Nội
dung thông tin nhận biết khách hàng:
Tổ
chức báo cáo tự thiết kế mẫu nhận biết khách hàng nhưng phải đảm bảo các thông
tin tối thiểu sau đây:
a)
Thông tin về khách hàng:
- Đối
với khách hàng cá nhân: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp;
chức vụ; số hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, giấy chứng minh thư nhân dân; địa chỉ
(người Việt Nam là địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu và nơi ở hiện tại, người nước
ngoài là địa chỉ đăng ký ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký tạm trú ở Việt Nam),
điện thoại. Trường hợp tài khoản do nhiều khách hàng đứng tên thì phải cung cấp
đầy đủ những thông tin nêu trên đối với từng khách hàng.
- Đối
với khách hàng là tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ
sở; số điện thoại, số fax; số, ngày cấp giấy phép thành lập, giấy chứng nhận
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cơ quan thành lập; thông tin về
lĩnh vực hoạt động kinh doanh; thông tin tóm tắt về cơ cấu tổ chức và bộ máy
lãnh đạo; thông tin về người đại diện pháp luật cho tổ chức (bao gồm các thông
tin như đối với khách hàng cá nhân nêu trên).
- Đối
với khách hàng là chủ hợp đồng bảo hiểm: phải cung cấp thông tin như trường hợp
khách hàng cá nhân, người được ủy quyền ký thay hoặc người được hưởng lợi.
b)
Ngày, tháng, năm mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch;
c) Số
tiền ban đầu của tài khoản hoặc giao dịch giá trị tính theo nội tệ hoặc giá trị
tính theo ngoại tệ và tỷ giá chuyển đổi (nếu cần);
d) Mục
đích và giá trị của tài khoản hoặc giao dịch, thông tin về người được hưởng
lợi;
đ) Đối
với giao dịch chuyển tiền điện tử bao gồm thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản
của người phát lệnh chuyển tiền đầu tiên (nếu có);
e) Tên
và chữ ký của nhân viên tổ chức báo cáo chịu trách nhiệm duyệt mở tài khoản
hoặc xử lý giao dịch với khách hàng.
3.
Biện pháp nhận biết khách hàng:
a) Sử
dụng các tài liệu, dữ liệu gốc đáng tin cậy để nhận dạng và xác minh nhận dạng
khách hàng ví dụ:
- Đối
với khách hàng là cá nhân: giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn
sử dụng hoặc các giấy tờ tuỳ thân hợp lệ khác có ảnh của khách hàng và có đóng
dấu giáp lai lên ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối
với khách hàng là tổ chức: giấy phép hoặc quyết định thành lập, quyết định đổi
tên gọi, chia tách, sáp nhập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán
trưởng.
- Đối
với khách hàng là chủ hợp đồng bảo hiểm: các giấy tờ xác minh nhận dạng khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức, hồ sơ y tế của chủ hợp đồng bảo hiểm, người được
hưởng lợi, giấy tờ chứng minh thu nhập.
b) Tổ
chức báo cáo có thể sử dụng bên thứ ba để xác minh nhận dạng khách hàng như
sau:
-
Thông qua các cá nhân, tổ chức (bao gồm cả các tổ chức báo cáo khác) đã hoặc
đang có quan hệ với khách hàng và đối chiếu thông tin có được với thông tin do
khách hàng cung cấp.
-
Thông qua cơ quan quản lý hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Tổ
chức báo cáo có thể thuê, hợp tác với các tổ chức khác để xác minh nhận dạng
khách hàng.
c)
Trường hợp có nhiều khách hàng có liên quan thì tổ chức báo cáo phải áp dụng
biện pháp xác minh nhận dạng đối với từng khách hàng;
d) Tổ
chức báo cáo tự bổ sung các biện pháp nhận biết khách hàng khác căn cứ vào tính
chất hoạt động, kinh doanh của tổ chức báo cáo và căn cứ vào mức độ rủi ro rửa
tiền gắn với từng loại khách hàng. Tuy nhiên, trách nhiệm cuối cùng về nhận
biết, cập nhật thông tin khách hàng thuộc về tổ chức báo cáo.
Điều 7. Rà soát thông tin về khách hàng và giao dịch
1. Tổ
chức báo cáo cần kiểm tra kỹ giấy tờ, tài liệu liên quan đến các giao dịch lớn,
bất thường để phát hiện các giao dịch đáng ngờ.
2. Tổ
chức báo cáo phải thường xuyên rà soát thông tin về khách hàng, đặc biệt các
khách hàng đã có nghi vấn tiến hành các hoạt động rửa tiền hoặc khách hàng có
tên trong danh sách cảnh báo của Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ
chức báo cáo phải thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng đã được báo cáo
trong các giao dịch đáng ngờ trước đây.
Điều 8. Giao dịch có giá trị lớn
1. Mức
giá trị giao dịch có giá trị lớn:
a) Đối
với lĩnh vực bảo hiểm: Khách hàng đóng phí bảo hiểm một hoặc nhiều lần trong
một ngày bằng tiền mặt cho hợp đồng bảo hiểm cá nhân có tổng giá trị từ
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên bằng tiền Việt Nam hoặc bằng
ngoại tệ được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
tại thời điểm phát sinh giao dịch;
b) Đối với lĩnh vực chứng khoán:
- Khách hàng là cá nhân thực hiện một hoặc nhiều giao dịch mua hoặc bán chứng khoán bằng
tiền mặt trong một ngày có tổng giá trị từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu
đồng) trở lên;
- Khách hàng là tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều giao dịch mua hoặc
bán chứng khoán bằng tiền mặt trong một ngày có tổng giá trị từ 500.000.000
đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên.
c) Đối
với lĩnh vực trò chơi giải trí có thưởng:
-
Khách hàng là cá nhân thực hiện một hoặc nhiều giao dịch mua vé xổ số, vé đặt
cược, đồng tiền quy ước bằng tiền mặt trong một ngày có tổng giá trị từ
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ
được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
-
Khách hàng là người đại diện cho một hoặc nhiều khách hàng cá nhân để thực hiện
giao dịch mua vé xổ số, vé đặt cược, đồng tiền quy ước thì giao dịch có giá trị
lớn là một hoặc nhiều giao dịch bằng tiền mặt trong một ngày được tính theo
bình quân đầu khách hàng có tổng giá trị từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu
đồng) trên 01 khách hàng cá nhân trở lên bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ được
quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
2. Tổ
chức báo cáo định kỳ hàng tháng phải lập và lưu trữ (ở dạng văn bản hoặc tệp
điện tử) các báo cáo giao dịch có giá trị lớn theo Mẫu số 01 đính kèm Thông tư
này.
Tổ
chức báo cáo phải gửi báo cáo giao dịch có giá trị lớn cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Tổ
chức báo cáo phải rà soát, sàng lọc các giao dịch có giá trị lớn để phát hiện
các giao dịch đáng ngờ.
Điều 9. Giao dịch đáng ngờ
Ngoài
các dấu hiệu giao dịch đáng ngờ được quy định tại khoản 1 Điều
10 của Nghị định số 74/2005/NĐ-CP, Bộ Tài chính quy định bổ sung các dấu
hiệu giao dịch đáng ngờ dưới đây:
1.
Không thể xác định được khách hàng theo thông tin khách hàng cung cấp hoặc một
giao dịch liên quan đến một bên không xác định được danh tính.
2.
Doanh số giao dịch trên tài khoản không phù hợp với thông tin và hoạt động kinh
doanh thông thường của khách hàng hoặc có sự thay đổi đột biến trong doanh số
giao dịch trên tài khoản của khách hàng.
3. Tài khoản của khách hàng
không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại mà không có lý do hợp lý nào.
4.
Giao dịch được tiến hành bởi một khách hàng có liên quan đến các hoạt động bất
hợp pháp đã đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng mà tổ chức báo
cáo biết hoặc có trong danh sách cảnh báo do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp.
5. Dấu
hiệu khác của giao dịch đáng ngờ đối với lĩnh vực bảo hiểm:
a) Khách hàng yêu cầu mua một
hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn hoặc yêu cầu thanh toán trọn gói (thanh toán
toàn bộ phí bảo hiểm một lần) đối với các sản phẩm bảo hiểm không áp dụng hình
thức thanh toán trọn gói, trong khi những hợp đồng bảo hiểm hiện tại của khách
hàng chỉ có giá trị nhỏ và thanh toán định kỳ;
b) Khách hàng yêu cầu ký kết hợp
đồng bảo hiểm với khoản phí bảo hiểm định kỳ không tương xứng với thu nhập hiện
tại của khách hàng, hoặc yêu cầu mua hợp đồng bảo hiểm liên quan đến công việc
kinh doanh nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của khách hàng;
c) Khách hàng đề nghị mua hợp
đồng bảo hiểm sử dụng séc ký phát từ một tài khoản không phải là tài khoản cá
nhân của khách hàng, hoặc thanh toán bằng các công cụ ngân hàng nhưng là giao
dịch khuyết danh hoặc sử dụng và thanh toán trái phiếu qua biên giới;
d) Khách hàng yêu cầu thay đổi
những người hưởng lợi đã chỉ định hoặc người thụ hưởng bằng một người không có
mối quan hệ rõ ràng với người mua hợp đồng bảo hiểm;
đ) Khách hàng yêu cầu vay giá
trị tiền mặt tối đa của một hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần ngay sau khi
thanh toán phí bảo hiểm hoặc sử dụng đơn bảo hiểm để đặt cọc hoặc thế chấp (trừ
trường hợp tổ chức tín dụng yêu cầu);
e) Công ty của khách hàng có
thay đổi bất thường về hoạt động của nhân viên hoặc đại lý (Ví dụ số hợp đồng
bảo hiểm của nhân viên tăng lên đáng kể hoặc bất thường) hoặc mức hoạt động của
hợp đồng đóng phí một lần liên tục vượt quá mức trung bình của công ty;
g) Khách hàng do một đại lý ở
nước ngoài, chi nhánh hoặc công ty có trụ sở ở nước và vùng lãnh thổ không hợp
tác do Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) chỉ định hoặc ở
nước mà tham nhũng hoặc việc sản xuất và buôn bán ma túy bất hợp pháp có thể
đang phổ biến.
6. Dấu hiệu khác của giao dịch
đáng ngờ đối với lĩnh vực chứng khoán.
a) Khách hàng cung cấp thông tin
sai lệch, giả mạo hoặc từ chối cung cấp những thông tin cần thiết khi có yêu
cầu liên quan đến giá trị và nguồn gốc tài sản của khách hàng tại công ty chứng
khoán;
b) Giao dịch mua, bán chứng
khoán có dấu hiệu bất thường trong một ngày hoặc một số ngày do một cá nhân hay
một tổ chức thực hiện;
c) Khách hàng thực hiện chuyển
nhượng chứng khoán ngoài hệ thống mà không có lý do hợp lý;
d) Tài khoản giao dịch chứng
khoán của người không cư trú tại Việt Nam có giá trị lớn được rút ra khỏi Việt Nam và chuyển vào các trung tâm tài chính ở nước ngoài;
đ) Giao dịch mua, bán chứng
khoán có nguồn tiền từ các quỹ đầu tư được mở ở các vùng, lãnh thổ được các tổ
chức quốc tế xếp loại là có nguy cơ rửa tiền cao.
7. Dấu hiệu khác của giao dịch
đáng ngờ đối với lĩnh vực trò chơi giải trí có thưởng:
a)
Khách hàng có dấu hiệu liên tục cố tình thua khi tham gia các trò chơi có
thưởng tại điểm kinh doanh casino và điểm kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng;
b) Khách
hàng mua số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn tại điểm kinh doanh casino
và điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nhưng
không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng rất nhỏ sau đó đổi lại thành
tiền và yêu cầu doanh nghiệp thanh toán bằng séc, hối phiếu ngân hàng hoặc
chuyển tiền đến tài khoản khác;
c) Khách
hàng yêu cầu chuyển tiền thắng cược, trúng thưởng cho bên thứ ba không
có mối quan hệ rõ ràng với khách hàng, đặc biệt khi bên thứ ba không ở cùng nơi
thường trú của khách hàng;
d) Khách hàng bổ sung tiền mặt
hoặc séc vào số tiền thắng cược, trúng thưởng và yêu cầu doanh nghiệp chuyển
thành một séc chung có giá trị lớn;
đ) Khách hàng nhiều lần trong
một ngày yêu cầu doanh nghiệp đổi số lượng đồng tiền quy ước thành tiền có giá
trị lớn mà không có nguồn gốc rõ ràng;
e) Khách hàng nhiều lần trong
một ngày yêu cầu bên thứ ba mua hộ số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn và
nhờ bên thứ ba chơi cá cược hộ;
g) Khách hàng nhiều lần trong
một ngày mua vé xổ số, vé đặt cược, đồng tiền quy ước ở gần mức giới hạn giao
dịch có giá trị lớn.
8. Tổ
chức báo cáo tự bổ sung các dấu hiệu đáng ngờ căn cứ vào tính chất hoạt động,
kinh doanh của tổ chức.
Điều 10. Quy trình xử lý giao dịch đáng ngờ
1. Một
tổ chức được coi là đã phát hiện ra giao dịch đáng ngờ và phải có trách nhiệm
báo cáo nếu nhân viên của tổ chức báo cáo phát hiện hoặc có lý do để tin rằng
giao dịch đáng ngờ đang diễn ra hoặc thông tin trong hồ sơ, tài liệu do tổ chức
báo cáo lưu giữ hoặc có được cho thấy khách hàng hoặc giao dịch do khách hàng
thực hiện rõ ràng có dấu hiệu bất thường hoặc đáng ngờ và những khách hàng và
giao dịch đáng ngờ đó đã được báo cáo cho cán bộ hoặc bộ phận phụ trách về
phòng, chống rửa tiền của tổ chức báo cáo hoặc đã báo cáo cho người có thẩm
quyền của tổ chức báo cáo.
2. Khi
phát hiện các giao dịch đáng ngờ, tổ chức báo cáo phải báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Mẫu số 02 đính kèm Thông tư này. Trong
trường hợp cần thiết tổ chức báo cáo có thể báo cáo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bằng các phương tiện fax hoặc điện thoại nhưng sau đó phải gửi báo
cáo bằng văn bản.
3. Tổ
chức báo cáo có trách nhiệm theo dõi diễn biến giao dịch đã báo cáo, cập nhật
thông tin mới phát sinh có liên quan.
4.
Thời hạn báo cáo:
a) Trừ
các trường hợp quy định tại Điều 11 Thông tư này, trong vòng 48 giờ làm việc kể
từ thời điểm tổ chức báo cáo phát hiện hoặc có lý do để tin rằng giao dịch đáng
ngờ đã hoặc đang diễn ra thì tổ chức báo cáo phải báo cáo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Trường hợp tổ chức báo cáo phát hiện hoặc có lý do để tin rằng giao
dịch có liên quan tới hoạt động tội phạm rửa tiền, tài trợ cho khủng bố đã hoặc
đang diễn ra thì tổ chức báo cáo phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong vòng 24 giờ làm việc kể từ thời điểm phát hiện giao dịch đó.
c)
Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổ chức báo cáo lập báo cáo tổng hợp hoạt động
phòng, chống rửa tiền đã thực hiện trong năm và gửi cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
5. Bảo
mật thông tin:
a) Tổ
chức báo cáo không được thông báo cho khách hàng và các bên có liên quan đến
giao dịch đáng ngờ về việc tổ chức báo cáo đã thực hiện báo cáo, nội dung báo
cáo hoặc thông tin đã cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền;
b) Tài
liệu, hồ sơ liên quan đến các giao dịch được báo cáo theo Thông tư này là tài
liệu thuộc độ “Mật”, tổ chức báo cáo chỉ được cung cấp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Các cá nhân, tổ chức thực
hiện trách nhiệm báo cáo hoặc cung cấp thông tin về khách hàng có liên quan đến
các giao dịch phải báo cáo theo quy định tại Nghị định số 74/2005/NĐ-CP và Thông
tư này không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật
thông tin về khách hàng các hoạt động có liên quan đến khách hàng.
Điều 11. Áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời
1. Tổ
chức báo cáo khi áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời phải đúng thẩm quyền,
đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức báo cáo được quyền không thực hiện giao dịch trong những trường hợp dưới
đây và đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Các
giao dịch có liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân, tổ chức
liên quan đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp;
b) Có
lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tới hoạt động
phạm tội;
c)
Giao dịch chuyển tiền vào hoặc ra ngoài tài khoản khách hàng theo mọi hình thức
để sử dụng cho các mục đích nằm ngoài phạm vi hoạt động và cung ứng dịch vụ của
tổ chức báo cáo;
d) Mở
và duy trì hoạt động trên tài khoản vô danh hoặc chỉ đánh số hoặc của khách
hàng giấu tên hoặc rõ ràng là sử dụng tên giả;
đ) Mở
và duy trì hoạt động trên tài khoản của khách hàng mà tổ chức không trực tiếp
gặp và xác định thông tin khách hàng ít nhất một lần.
3. Tổ
chức báo cáo không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại phát sinh từ
việc không thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
4.
Niêm phong, tạm giữ tài sản, phong tỏa tài khoản giao dịch được thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12. Thời hạn lưu giữ hồ sơ
Tổ
chức báo cáo có trách nhiệm lưu giữ thông tin, tài liệu nhận biết khách hàng,
thông tin, tài liệu liên quan đến báo cáo các giao dịch đáng ngờ và báo cáo
giao dịch có giá trị lớn được quy định tại Nghị định số 74/2005/NĐ-CP và Thông tư này ít nhất là 5 năm kể từ ngày đóng tài khoản
hoặc từ ngày kết thúc giao dịch.
Điều 13. Đào tạo
1.
Hàng năm, tổ chức báo cáo xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và nâng
cao nhận thức về các biện pháp phòng, chống rửa tiền cho tất cả cán bộ và nhân
viên có liên quan đến các giao dịch tiền tệ và tài sản khác của tổ chức báo
cáo. Tổ chức báo cáo có chính sách ưu tiên đào tạo đối với các nhân viên giao
dịch trực tiếp với khách hàng và cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm về phòng,
chống rửa tiền.
2. Tổ
chức báo cáo tự lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm về tổ chức và
hoạt động của mình, chủ động phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức đào tạo cho cán bộ, nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ phòng, chống rửa
tiền.
3. Nội
dung đào tạo cán bộ, nhân viên phải phù hợp với công việc và mức độ rủi ro rửa
tiền liên quan đến công việc mà họ đảm nhiệm, phù hợp với trách nhiệm của họ
trong việc thực hiện quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền và gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Các
quy định của pháp luật và quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền chú trọng vào
các vấn đề như các biện pháp nhận biết khách hàng, cách thức phát hiện và báo
cáo về các giao dịch đáng ngờ, trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
b) Cập
nhật thông tin về các xu hướng, biện pháp và thủ đoạn rửa tiền;
c) Cập
nhật thông tin về quy trình nội bộ và các biện pháp phòng, chống rửa tiền tổ
chức đang áp dụng.
Điều 14. Kiểm soát nội bộ
1. Tổ
chức báo cáo phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo việc tuân
thủ quy định của pháp luật và quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2.
Hàng năm, tổ chức báo cáo phải tiến hành kiểm soát nội bộ công tác phòng, chống
rửa tiền, đánh giá việc tuân thủ quy chế nội bộ đã được thiết lập và đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác phòng, chống rửa tiền.
3. Mọi
vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm soát phải được báo cáo cho người
phụ trách phòng, chống rửa tiền và người đứng đầu tổ chức báo cáo để xử lý.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng nếu chưa đến mức xử lý hình sự thì
xử lý hành chính theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài
chính để giải quyết.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính, Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cục trưởng Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm, Chánh
Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức báo cáo
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH.
|
KKT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|