NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2009/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC
KHOẢN VAY CỦA NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng
5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản
vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 17 tháng
5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính
sách xã hội;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối
với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân
hàng Chính sách xã hội (dưới đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) như sau:
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất
1. Toàn bộ khách hàng vay tại
Ngân hàng Chính sách xã hội theo cơ chế cho vay hiện hành được hỗ trợ lãi suất
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
2. Loại cho vay được hỗ trợ
lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của khách hàng vay
tại Ngân hàng Chính sách xã hội được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 2. Thời hạn,
mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Thời hạn vay được hỗ trợ
lãi suất tối đa là 24 tháng áp dụng đối với từng khoản vay trong hạn, được tính
từ ngày giải ngân đến 31 tháng 12 năm 2011. Không được tính hỗ trợ lãi suất đối
với khoảng thời gian khoản vay bị quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và khoảng thời hạn
vay thực tế vượt quá 24 tháng.
2. Mức lãi suất hỗ trợ cho
khách hàng vay:
a) Đối với những khoản vay có lãi
suất cho vay đang thực hiện lớn hơn 4%/năm: Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng
vay là 4%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế.
b) Đối với những khoản vay có lãi
suất cho vay đang thực hiện nhỏ hơn hoặc bằng 4%/năm: Mức lãi suất hỗ trợ là
toàn bộ lãi suất tiền vay tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế
(lãi suất cho vay là 0%/năm).
3. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi
suất: Khi thu lãi tiền vay, Ngân hàng Chính sách xã hội giảm trừ số lãi tiền vay
được hỗ trợ cho khách hàng vay. Đối với các khoản vay thuộc diện được ân hạn
(Chương trình Tín dụng đối với học sinh, sinh viên …), Ngân hàng Chính sách xã
hội được thực hiện giảm lãi suất tương ứng với mức và thời gian hỗ trợ lãi suất
theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này ở thời điểm thu lãi.
Điều 3. Quy
trình và trách nhiệm của khách hàng vay, Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đối với khách hàng vay có
khoản vay được hỗ trợ lãi suất:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích
thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương
án sản xuất và khế ước nhận nợ (hoặc văn bản có giá trị tương đương). Nếu sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, thì không được hỗ trợ lãi suất, phải hoàn trả cho
Ngân hàng Chính sách xã hội số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các quy định của Ngân
hàng Chính sách xã hội về thủ tục vay vốn và hỗ trợ lãi suất.
c) Đối với khách hàng vay là doanh
nghiệp, hợp tác xã, hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi
phải trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy
định của pháp luật.
d) Yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã
hội nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư này.
2. Đối với Ngân hàng Chính
sách xã hội:
a) Hướng dẫn cụ thể cho khách hàng
vay làm thủ tục hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho
khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này;
không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu người vay thuộc đối tượng được vay vốn
và hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính
để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
c) Từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi
suất của khách hàng vay không đúng quy định của pháp luật. Bị xử lý theo quy định
của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của
pháp luật.
d) Khi thu lãi tiền vay, Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách
hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, đối với khoản cho vay trung, dài hạn
chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính số
lãi tiền vay phải trả của khách hàng vay và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền
vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính, hạch toán thu lãi
tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
đ) Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất
có xác nhận của khách hàng vay và Ngân hàng Chính sách xã hội (ký tên, đóng dấu)
để làm chứng từ kiểm tra, giám sát:
- Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được
lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng vay.
- Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có
những nội dung: Số Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận
nợ (hoặc văn bản có giá trị tương đương) và thời điểm ký kết; tên và địa chỉ của
khách hàng vay, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay; số tài khoản của khách
hàng vay; mục đích sử dụng vốn vay; kỳ hạn tính thu lãi cho vay (khoảng thời
gian tính thu lãi); thời hạn cho vay và thời hạn được hỗ trợ lãi suất; lãi suất
cho vay; dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất; số lãi tiền vay phải trả tính theo
lãi suất trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ
(hoặc văn bản có giá trị tương đương); số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho
khách hàng vay (ghi bằng số và bằng chữ); ký tên và đóng dấu của khách hàng
vay, Ngân hàng Chính sách xã hội (ký tên đối với khách hàng vay là cá nhân, hộ
gia đình).
- Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
thời điểm, định kỳ lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất phù hợp với từng loại
khách hàng vay vốn theo các chương trình đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất đúng quy
định của pháp luật.
e) Thực hiện việc kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của
pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc
đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước
đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm cam kết vay vốn của khách hàng vay.
g) Gửi giấy đăng ký kế hoạch và báo
cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Bộ Tài chính theo các mẫu tại Phụ lục Thông tư này:
- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi
suất hàng quý theo mẫu 01 Phụ lục Thông tư này và gửi chậm nhất là ngày 15 của
tháng đầu quý; giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lại suất quý III năm 2009 gửi chậm
nhất là ngày 25 tháng 7 năm 2009.
- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ
lãi suất hàng quý theo các mẫu 02 và 03 Phụ lục Thông tư này và gửi chậm nhất
là ngày 15 của tháng đầu quý liền kề với quý báo cáo, đảm bảo chính xác và đúng
thời hạn. Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tháng 5 và tháng 6 năm
2009 gửi chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2009.
h) Theo dõi, thống
kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc
kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp dụng
các hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, theo dõi riêng các khoản cho vay
được hỗ trợ lãi suất, số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Bộ Tài chính chuyển.
i) Lưu giữ hồ sơ các khoản cho vay
được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hàng
quý, trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội về tình hình thực hiện
hỗ trợ lãi suất tiền vay (mẫu số 02 và 03), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích từ
nguồn tiền hỗ trợ lãi suất chuyển cho Bộ Tài chính. Bộ Tài chính cấp số tiền
này cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của
pháp luật.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính
và các bộ, ngành có liên quan khác tiến hành việc kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội và cơ chế hỗ trợ lãi suất.
3. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện
các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất:
a) Vụ Chính sách
tiền tệ: Phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các
vấn đề cơ chế hỗ trợ lãi suất; nhận Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và
các báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội; thông
báo việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Bộ Tài chính.
b) Sở Giao dịch:
Thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Bộ Tài chính.
c) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng: Thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý khi phát hiện Ngân hàng Chính sách xã hội,
khách hàng vay có vi phạm quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất.
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra
theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất và
báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2009.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, khách hàng vay
vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 5;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu VP, Vụ CSTT.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
MẪU 01
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
QUÝ
…. NĂM ………….
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Chính sách tiền tệ)
Ngân hàng Chính sách xã hội đăng ký
kế hoạch hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay quý … năm … theo quy định tại Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm
2009, Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày
17/5/2009 và Thông tư số 14/2009/TT-NHNN như sau:
Đơn
vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
tiền hỗ trợ lãi suất
|
Tổng số
Trong đó:
|
|
|
1. Cho vay hộ nghèo
|
|
|
2. Cho vay học sinh, sinh viên
|
|
|
3. Cho vay đi lao động nước ngoài
có thời hạn
|
|
|
4. Cho vay giải quyết việc làm
|
|
|
5. Cho vay Chương trình nước sạch
và vệ sinh MT
|
|
|
6. Cho vay vùng khó khăn
|
|
|
7. Cho vay mua trả chậm nhà ở
|
|
|
8. Cho vay hộ nghèo về nhà ở (theo
Quyết định 167)
|
|
|
9. Cho vay hộ DTTS ĐBSCL (theo Quyết định 74)
|
|
|
10. Cho vay các đối tượng khác
|
|
|
|
…….,
ngày … tháng … năm
TỔNG GIÁM ĐỐC
(ký và đóng dấu)
|
MẪU 02
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 579/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 14/2009/TT-NHNN
PHÂN THEO CÁC CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN
QUÝ
…….. NĂM
Đơn
vị: đồng
Chỉ
tiêu
|
Trong
quý báo cáo
|
Lũy
kế từ ngày 01/5/2009 đến cuối tháng báo cáo
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo
|
Số
lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất cho vay chưa được HTLS
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lãi tiền vay được Bộ Tài chính chuyển cho để hỗ trợ lãi
suất
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1. Cho vay hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cho vay học sinh, sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cho vay đi lao động nước ngoài
có thời hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Cho vay giải quyết việc làm
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Cho vay Chương trình nước sạch
và vệ sinh MT
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Cho vay vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Cho vay mua trả chậm nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Cho vay hộ nghèo về nhà ở
(theo Quyết định 167)
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Cho vay hộ DTTS ĐBSCL (theo Quyết định 74)
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Cho vay các đối tượng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế
toán trưởng (Trưởng phòng kế toán)
|
Trưởng
Kiểm tra/Kiểm toán nội bộ
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo
cáo:
- Phân các khoản cho vay được hỗ trợ
lãi suất theo các chương trình cho vay mà Ngân hàng CSXH đang thực hiện.
- Cột (1): Số lượng khách hàng vay
được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong quý báo cáo (không tính trùng theo số lượt
món vay).
- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả
tính theo quy định của pháp luật.
- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ
lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ
trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ
lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.
- Cột (5): Lũy kế số lượng khách
hàng vay được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của
quý báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong quý
báo cáo.
- Báo cáo này Ngân hàng Chính sách
xã hội gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo địa chỉ: Vụ Chính sách tiền tệ
- Ngân hàng Nhà nước, số 49 Lý Thái Tổ, Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn;
fax: 04-38246953/38240132) và Bộ Tài chính; Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh, thành phố gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng quý,
chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý liền kề với quý báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện
thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước,
Bộ Tài chính yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/
38259158; fax: 04-38246953/38240132.
MẪU 03
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 579/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 14/2009/TT-NHNN
PHÂN THEO 63 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
QUÝ
…….. NĂM
Đơn
vị: đồng
Tên
tỉnh, thành phố
|
Trong
quý báo cáo
|
Lũy
kế từ ngày 01/5/2009 đến cuối quý báo cáo
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo
|
Số
lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất cho vay chưa được HTLS
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lãi tiền vay được Bộ Tài chính chuyển cho để hỗ trợ lãi
suất
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
(6)
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tỉnh Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
63. Tỉnh Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
|
Trưởng Kiểm tra/Kiểm toán nội bộ
|
……….,
ngày .. tháng … năm
Tổng giám đốc (Giám đốc)
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo
cáo:
- Phân các khoản cho vay được hỗ trợ
lãi suất theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (xếp theo thứ tự bảng chữ
cái).
- Cột (1): Số lượng khách hàng vay
được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong quý báo cáo (không tính trùng theo số lượt
món vay).
- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả
tính theo quy định của pháp luật.
- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ
lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ
trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ
lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.
- Cột (5): Lũy kế số lượng khách
hàng vay được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của
quý báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong quý
báo cáo.
- Báo cáo này Ngân hàng Chính sách
xã hội gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo địa chỉ: Vụ Chính sách tiền tệ
- Ngân hàng Nhà nước, số 49 Lý Thái Tổ, Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn;
fax: 04-38246953/38240132) và Bộ Tài chính; Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh, thành phố gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng quý,
chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý liền kề với quý báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện
thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước,
Bộ Tài chính yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/
38259158; fax: 04-38246953/38240132.