NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2012/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH XỬ LÝ SAU THANH TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) ban hành Thông tư hướng dẫn việc xử
lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về xử lý
sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Việc xử lý sau thanh tra, giám
sát đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại
Thông tư này bao gồm các nội dung sau:
a) Xử lý việc thực hiện kết luận
thanh tra;
b) Xử lý sau khi các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính;
c) Xử lý trong hoạt động giám sát đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc kiểm soát đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau:
1. Tổ chức tín dụng.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc xử lý sau thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đối tượng thanh tra là
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được
Cơ quan thanh tra, giám sát tiến hành thanh tra.
2. Cơ quan thanh tra, giám sát
là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thông báo vi phạm là văn
bản của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm các quy định pháp luật về tổ chức,
hoạt động và các quy định về an toàn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
4. Cảnh báo vi phạm là văn bản
của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tiếp tục vi phạm các quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động và các quy định về
an toàn sau khi đã có thông báo vi phạm của Ngân hàng Nhà nước.
5. Giá trị thực của vốn điều lệ
hoặc vốn được cấp là giá trị vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được
cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cộng (trừ) lợi nhuận để lại, lợi nhuận
chưa phân phối (lỗ chưa xử lý).
Điều 4. Nguyên
tắc xử lý sau thanh tra, giám sát
1. Xử lý sau thanh tra, giám sát phải
tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo chính xác, kịp thời, khách quan, trung thực và
công khai.
2. Mọi nội dung yêu cầu của Cơ quan
thanh tra, giám sát nêu tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này đối với các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được thực hiện và khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý sau thanh tra, giám
sát nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh, chấp hành chính sách, pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng.
Điều 5. Tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Trong quá trình tiến hành xử lý sau
thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết
tăng nặng:
1. Tình tiết giảm nhẹ:
a) Đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại
của vi phạm hoặc tự nguyện báo cáo hoặc tự nguyện thực hiện, khắc phục ngay hậu
quả vi phạm;
b) Nguyên nhân vi phạm do lỗi kỹ
thuật;
c) Vi phạm do yếu tố khách quan
không phải do chủ quan của cán bộ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài gây ra.
2. Tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm có hệ thống;
b) Vi phạm mang tính cố ý;
c) Vi phạm gây hậu quả và thiệt hại
nghiêm trọng về vật chất, uy tín của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
d) Vi phạm nhiều lần trong cùng nội
dung hoặc tái phạm trong cùng nội dung;
đ) Có hành vi che giấu, trốn tránh,
cố ý không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; không có biện pháp, kế hoạch
nhằm chấm dứt nguyên nhân dẫn đến vi phạm, khắc phục hậu quả của vi phạm theo kết
luận và kiến nghị xử lý của Cơ quan thanh tra, giám sát.
Điều 6. Hình thức
xử lý và các biện pháp xử lý
1. Xử lý sau thanh tra, giám sát đối
với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo
các hình thức sau:
a) Thông báo vi phạm;
b) Cảnh báo vi phạm;
c) Xử phạt vi phạm hành chính;
d) Quyết định buộc các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện một hoặc một số biện pháp xử
lý nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Ngân hàng Nhà nước áp dụng một
hoặc một số các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài như sau:
a) Hạn chế hoặc không xem xét cho
phép mở rộng thêm các hoạt động ngân hàng mới trong trường hợp:
(i) Chưa thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời các nội dung phải thực hiện trong thời gian cụ thể nêu tại
kết luận thanh tra và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (nếu có);
(ii) Bị xử phạt vi phạm hành chính;
(iii) Không thực hiện hoặc vi phạm
nội dung đã bị Cơ quan thanh tra, giám sát cảnh báo vi phạm.
b) Không xem xét cho phép mở chi
nhánh, văn phòng đại diện và đặt máy ATM; không xem xét yêu cầu thành lập các
công ty con, công ty liên kết hoặc góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp
trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Chưa thực hiện, thực hiện không
đầy đủ các yêu cầu bắt buộc phải thực hiện nêu trong kết luận thanh tra và quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (nếu có);
(ii) Bị xử phạt vi phạm hành chính;
(iii) Không thực hiện hoặc vi phạm
nội dung đã bị Cơ quan thanh tra, giám sát có cảnh báo vi phạm.
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ
việc thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Không thực hiện các yêu cầu nêu
trong kết luận thanh tra và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (nếu
có), quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(ii) Không thực hiện hoặc vi phạm nội
dung đã bị Cơ quan thanh tra, giám sát có cảnh báo vi phạm.
d) Yêu cầu phải tăng vốn điều lệ hoặc
bổ sung vốn được cấp để bảo đảm các chỉ số an toàn trong hoạt động ngân hàng
khi giá trị thực vốn điều lệ hoặc vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định pháp luật Việt
Nam.
đ) Hạn chế tăng trưởng tín dụng
trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp
hơn mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín
dụng liên tục từ 6 tháng trở lên;
(ii) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cấp
tín dụng đối với khách hàng ở mức 10% trở lên liên tục trong vòng 3 tháng;
(iii) Vi phạm giới hạn cấp tín dụng
đối với một khách hàng, nhóm khách hàng từ 2 lần trở lên trong năm tài chính;
(iv) Vi phạm việc cấp tín dụng đối
với những trường hợp không được cấp tín dụng theo quy định tại Điều
126 Luật Các tổ chức tín dụng và hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
(v) Vi phạm giới hạn và điều kiện cấp
tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
e) Áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu cao hơn mức quy định chung trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
(i) Vi phạm về giới hạn góp vốn,
mua cổ phần theo quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng;
(ii) Vi phạm về giới hạn mua, đầu
tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 140 Luật
Các tổ chức tín dụng.
g) Phải thực hiện một hoặc một số dịch
vụ kiểm toán độc lập (kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ) trong trường hợp
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
thực hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định
về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Có hành vi giả mạo sổ kế toán,
chứng từ kế toán;
(iii) Có hành vi mở sổ kế toán
ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
h) Đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn
nhiệm, bãi miễn chức vụ người quản lý, người điều hành có hành vi vi phạm trong
trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Vi phạm quy định tại Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng, quy định khác của pháp luật
có liên quan trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
(ii) Vi phạm một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Các tổ chức tín dụng.
k) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
sang cơ quan điều tra khi có dấu hiệu tội phạm; công bố trên phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngoài các biện pháp quy định tại
Khoản 2 Điều này, đối với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan thanh tra, giám sát sẽ xem
xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc thông báo, cung cấp các
thông tin cho tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc Ngân hàng Trung ương nước sở tại
hoặc Cơ quan thanh tra, giám sát nước sở tại theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI SAU THANH TRA, GIẢM SÁT
MỤC 1. XỬ LÝ VIỆC
THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 7. Kết luận
thanh tra
Các nội dung kiến nghị được nêu tại
kết luận thanh tra mà đối tượng thanh tra phải thực hiện, bao gồm:
1. Nội dung phải thực hiện trong thời
hạn cụ thể.
2. Nội dung không phải thực hiện
trong thời hạn cụ thể là các khuyến nghị về cơ chế, chính sách, tổ chức, hoạt động
và quản trị rủi ro mà đối tượng thanh tra phải nghiên cứu xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện.
Điều 8. Thực hiện
kết luận thanh tra
1. Đối với Cơ quan thanh tra, giám
sát
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ban hành kết luận thanh tra, các đơn vị thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát
căn cứ vào tính chất, mức độ các nội dung kiến nghị tại kết luận thanh tra (nếu
có) để đề nghị Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
(i) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định áp dụng một hoặc một số các biện pháp xử lý quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
(ii) Quyết định thu hồi hoặc nộp
ngân sách số tiền, tài sản mà đối tượng thanh tra vi phạm được phát hiện qua
thanh tra;
(ii) Yêu cầu hoặc kiến nghị Cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ
chế chính sách pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc đối tượng
thanh tra thực hiện các kiến nghị tại kết luận thanh tra theo đúng thời hạn quy
định tại Điều 7 và tiết (i), tiết (ii) điểm a khoản 1 Điều này (nếu có);
e) Căn cứ vào báo cáo của đối tượng
thanh tra về giải pháp, thời hạn trong kế hoạch thực hiện các nội dung kiến nghị
tại kết luận thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này, Cơ quan thanh
tra, giám sát sẽ giám sát, kiểm tra việc thực hiện của đối tượng thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời và
đúng thời hạn các nội dung bắt buộc phải thực hiện trong thời hạn cụ thể nêu
trong kết luận thanh tra và quyết định xử lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
quyết định xử lý của Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau kết luận thanh tra
nêu tại tiết (i), tiết (ii) điểm a khoản 1 Điều này (nếu có);
b) Gửi Cơ quan thanh tra, giám sát
báo cáo về giải pháp, thời hạn và kế hoạch thực hiện các nội dung không bắt buộc
phải thực hiện trong thời hạn cụ thể nêu trong kết luận thanh tra được quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Trong thời gian chưa thực hiện
xong các yêu cầu nêu tại điểm a khoản 2 Điều này, đối tượng thanh tra bị áp dụng
các biện pháp nêu tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Trường hợp không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ, kịp thời các yêu cầu nêu tại khoản 2 Điều này, đối tượng
thanh tra sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. Nếu đối tượng
thanh tra không bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật thì bị áp dụng
các biện pháp nêu tại điểm c, điểm k khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
MỤC 2. XỬ LÝ SAU
KHI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI BỊ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 9. Xử phạt
vi phạm hành chính
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định pháp luật.
Điều 10. Xử lý
sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Cơ quan thanh tra, giám sát có
trách nhiệm theo dõi việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thi hành đầy đủ, kịp
thời, đúng thời hạn và đúng quy định tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Cơ quan thanh tra, giám sát.
3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị áp dụng biện pháp nêu tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày
bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
bị áp dụng biện pháp nêu tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Cơ quan thanh
tra, giám sát căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm đề nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện
biện pháp nêu tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này hoặc miễn nhiệm, không bổ
nhiệm lại, không bổ nhiệm vào cấp lãnh đạo tương đương hoặc cao hơn đối với cá
nhân vi phạm.
MỤC 3. XỬ LÝ
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI
Điều 11. Nội dung
xử lý trong hoạt động giám sát
1. Trong quá trình hoạt động, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật
sau:
a) Về tổ chức, quản trị và điều
hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Về dự trữ bắt buộc, báo cáo thống
kê, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
c) Về huy động vốn, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
d) Việc thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng được quy định trong giấy pháp thành lập và hoạt động hoặc trong văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Về phòng, chống rửa tiền;
e) Về quản lý ngoại hối và các sản
phẩm phái sinh;
g) Về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và
việc góp vốn, mua cổ phần;
h) Các hoạt động kinh doanh khác;
k) Việc thực hiện các quy định pháp
luật khác có liên quan.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này mà
chưa đến mức xử phạt vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ không tuân
thủ, Cơ quan thanh tra, giám sát sẽ áp dụng các biện pháp xử lý sau:
a) Thông báo vi phạm;
b) Cảnh báo vi phạm.
Điều 12. Xử lý
trong hoạt động giám sát
1. Cơ quan thanh tra, giám sát có
trách nhiệm theo dõi việc chấp hành các nội dung vi phạm đã được nêu trong
thông báo vi phạm, cảnh báo vi phạm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Thông tư này có trách nhiệm thi hành đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật
đối với nội dung yêu cầu đã được nêu trong thông báo vi phạm hoặc cảnh báo vi
phạm của Cơ quan thanh tra, giám sát.
3. Trong năm tài chính, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị cảnh báo vi phạm từ 3 lần trở lên phải
thực hiện biện pháp nêu tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này trong thời
hạn 6 tháng của năm tài chính tiếp theo.
4. Đối với các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc tiếp tục vi phạm nội dung
đã được nêu trong cảnh báo vi phạm, Cơ quan thanh tra, giám sát sẽ áp dụng một
hoặc một số các biện pháp sau:
a) Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định pháp luật;
b) Tổ chức kiểm tra hoặc thanh tra
đột xuất nội dung vi phạm để đưa ra kiến nghị xử lý kỷ luật, hoặc đề nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước hạn chế, đình chỉ, hoặc tạm đình chỉ việc thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến hành vi vi phạm;
c) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
áp dụng một hoặc một số các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
6 Thông tư này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ SAU
THANH TRA, GIÁM SÁT
Điều 13. Trách
nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
Khi phát hiện ra các hành vi vi phạm
trong quá trình tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gửi
văn bản đến Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu xem xét, xử lý theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Thẩm
quyền của Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng
hợp việc thực hiện xử lý sau thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài của các đơn vị trong Cơ quan thanh tra, giám sát
ngân hàng và các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng của các Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung vi phạm, việc khắc phục vi phạm,
chấn chỉnh hoạt động và thực hiện các biện pháp xử lý của Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng.
3. Áp dụng các biện pháp xử phạt vi
phạm hành chính, thông báo vi phạm, cảnh báo vi phạm đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm.
4. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ra quyết định buộc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
thực hiện một hoặc một số các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này.
Điều 15. Thẩm
quyền của Giám đốc, Chánh thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thẩm quyền của Chánh thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện xử lý sau thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung vi phạm, việc khắc phục vi phạm,
chấn chỉnh hoạt động và thực hiện các biện pháp xử lý của Cơ quan thanh tra,
giám sát;
c) Áp dụng các biện pháp xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền, thông báo vi phạm, cảnh báo vi phạm đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm. Đối với quỹ
tín dụng nhân dân ngoài các biện pháp xử lý nêu trên, Chánh thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiến nghị
Giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng các biện pháp
quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Áp dụng các biện pháp xử lý đối
với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) ra quyết định buộc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện một hoặc một số các biện
pháp xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
c) Gửi báo cáo kết quả xử lý sau
thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
lên Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 30 tháng 5 năm 2012.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 17;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH2 (3 bản).
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|