Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 09/2024/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 09/2024/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đoàn Thái Sơn
Ngày ban hành: 28/06/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Nội dung Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng của ngân hàng

Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 09/2024/TT-NHNN sửa đổi các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng của ngân hàng

Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-NHNN sửa đổi quy định về nội dung tối thiểu trong Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-NHNN .

Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-NHNN và các quy định pháp luật có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:

- Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan; quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;

- Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên.

Các quy định này phải đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này;

- Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;

- Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua.

Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng;

- Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

- Quy định về cấp tín dụng đối với Giám đốc, Phó giám đốc của chi nhánh, đơn vị trực thuộc và các chức danh tương đương của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-NHNN .

Việc xác định các chức danh tương đương thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Xem thêm tại Thông tư 09/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/7/2024.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2024/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG, HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 1 như sau:

“đ) Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

“3. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, ngân hàng không phải tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định liên quan tại Thông tư này.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

“4. Ngân hàng hỗ trợ, ngân hàng là bên nhận chuyển giao bắt buộc không bị hạn chế tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định liên quan tại Thông tư này.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 như sau:

“11. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 3 như sau:

“12. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tổng mức đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (trừ trái phiếu đặc biệt, trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam), các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm cả dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật); hạn mức cho vay chưa giải ngân, hạn mức thẻ tín dụng, số dư bảo lãnh ngân hàng, số dư phát hành thư tín dụng, số dư xác nhận thư tín dụng, số dư thương lượng thanh toán thư tín dụng, số dư cam kết hoàn trả thư tín dụng và số dư các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua, nắm giữ hoặc ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác) mua, nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp. Việc nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp không bao gồm trái phiếu doanh nghiệp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:

a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng; chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan; quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;

b) Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên. Các quy định này phải đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này;

c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;

d) Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng;

đ) Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

e) Quy định về cấp tín dụng đối với Giám đốc, Phó giám đốc của chi nhánh, đơn vị trực thuộc và các chức danh tương đương của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản này. Việc xác định các chức danh tương đương thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vốn tự có được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 135, Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Vốn tự có được xác định như sau:

a) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư này, ngân hàng sử dụng vốn tự có riêng lẻ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

b) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 11 như sau:

“e) Để đầu tư trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán;”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Quản lý cấp tín dụng

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc cấp tín dụng đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng được thực hiện như sau:

a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng, Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua các khoản cấp tín dụng cho người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc mức khác thấp hơn theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

b) Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo cho:

a) Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên;

b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

c) Ngân hàng Nhà nước về các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng.”

11. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng chi trả

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ mất khả năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được một trong các tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 30 ngày liên tục.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

3. Khi có nguy cơ mất, mất khả năng chi trả, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.”

12. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 3 Điều 16 như sau:

“i) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối (được xác định trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn);”

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:

“4. Số dư mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để xác định tỷ lệ tối đa quy định tại khoản 1 Điều này là giá mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thuộc sở hữu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các khoản ủy thác mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản sau đây:

a) Khoản mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bằng nguồn vốn ủy thác theo quy định của pháp luật mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không chịu rủi ro;

b) Khoản trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu.”

14. Sửa đổi, bổ sung nội dung về cách xác định tại Mục 6 Phần A.I Phụ lục 1 như sau:

“Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.”

15. Sửa đổi, bổ sung nội dung về cách xác định tại Mục 6 Phần B Phụ lục 1 như sau:

“Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.”

16. Bãi bỏ các khoản 4, 9, 14, 15 Điều 3 và Điều 18.

17. Thay thế cụm từ “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” bằng cụm từ “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” tại các điểm c, d khoản 2 Điều 11, các điểm d, đ khoản 2 Điều 12.

18. Thay thế cụm từ “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” bằng cụm từ “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” tại điểm đ khoản 2 Điều 11, điểm e khoản 2 Điều 12.

19. Thay thế cụm từ “mua, đầu tư” bằng cụm từ “mua, nắm giữ, đầu tư” tại tên Mục 6, tên Điều 17, các khoản 1, 5 Điều 17.

20. Thay thế cụm từ “cổ phiếu” bằng cụm từ “cổ phần” tại Điều 19.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 1 như sau:

“đ) Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

“3. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không phải tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định liên quan tại Thông tư này.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

“4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hỗ trợ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bên nhận chuyển giao bắt buộc không bị hạn chế về tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định liên quan tại Thông tư này.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 3 như sau:

“12. Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua, nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp (không bao gồm trái phiếu doanh nghiệp nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu).”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:

a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng; chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan; quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;

b) Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trở lên. Các quy định này phải đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này;

c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;

d) Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng;

đ) Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

e) Quy định về cấp tín dụng đối với Giám đốc, Phó giám đốc của chi nhánh, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản này. Việc xác định các chức danh tương đương thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ vốn tự có riêng lẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 135, Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng.”

8. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 11 như sau:

“e) Để đầu tư trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán;”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Quản lý cấp tín dụng

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Việc cấp tín dụng đối với đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng được thực hiện như sau:

a) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua các khoản cấp tín dụng cho người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng đó có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên hoặc mức khác thấp hơn theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

b) Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo cho:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên;

b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

c) Ngân hàng Nhà nước về các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng.”

10. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng chi trả

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được một trong các tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 30 ngày liên tục.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

3. Khi có nguy cơ mất, mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.”

11. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 Điều 16 như sau:

“g) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối (được xác định trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn);”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:

“4. Số dư mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để xác định tỷ lệ tối đa quy định tại khoản 1 Điều này là giá mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các khoản ủy thác mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản sau đây:

a) Khoản mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bằng nguồn vốn ủy thác theo quy định của pháp luật mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng không chịu rủi ro;

b) Khoản trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhận làm tài sản bảo đảm, chiết khấu, tái chiết khấu.”

13. Sửa đổi, bổ sung nội dung về cách xác định tại Mục 6 Phần I Phụ lục 1 như sau:

“Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.”

14. Bãi bỏ các khoản 8, 13, 14, 18 Điều 3 và Điều 18.

15. Thay thế cụm từ “Công ty tài chính” bằng cụm từ “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng” tại các khoản 16, 17 Điều 3, điểm c khoản 2 Điều 9, Điều 11, Điều 12.

16. Thay thế cụm từ “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” bằng cụm từ “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” tại các điểm c, d khoản 2 Điều 11, các điểm d, đ khoản 2 Điều 12.

17. Thay thế cụm từ “Điều 127 Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” bằng cụm từ “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” tại điểm đ khoản 2 Điều 11, điểm e khoản 2 Điều 12.

18. Thay thế cụm từ “mua, đầu tư” bằng cụm từ “mua, nắm giữ, đầu tư” tại tên Mục 6, tên Điều 17, các khoản 1, 5 Điều 17.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không phải tuân thủ quy định tại Chương V Thông tư này.”

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Quy định chuyển tiếp đối với Thông tư 22/2019/TT-NHNN: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vượt giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng do tính cả số tiền ký quỹ của các khoản cấp tín dụng bằng nghiệp vụ thư tín dụng được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng thì không bị xác định là vi phạm giới hạn cấp tín dụng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng mới đối với khách hàng, khách hàng và người có liên quan có khoản cấp tín dụng nêu trên khi tuân thủ các quy định tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụngkhoản 12 Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này./.


Nơi nhận:

- Như Điều 4;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH6 (03 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đoàn Thái Sơn

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 09/2024/TT-NHNH

Hanoi, June 28, 2024

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF CIRCULARS ON PRUDENTIAL RATIOS AND LIMITS ON OPERATIONS AND INTERNAL CONTROL SYSTEMS OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 on functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Chief Inspector of the Banking Supervision Agency under SBV;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates Circular on amendments to some Articles of Circulars on prudential ratios and limits on operations and internal control systems of credit institutions and foreign bank branches.

Article 1. Amendments to, replacement and annulment of some Articles of Circular No. 22/2019/TT-NHNN dated November 15, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam on prudential ratios and limits on operations of banks and foreign bank branches

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



"dd) Ratios of purchased, held and invested government bonds and government-backed bonds;”

2. Clause 3 Article 1 shall be amended as follows:

“3. During the special control period, banks are not required to comply with regulations in Articles 136, 137, 138 and Clause 3 Article 144 of the Law on Credit Institutions and relevant regulations in this Circular.”

3. Clause 4 Article 1 shall be amended as follows:

“4. Banks that provide assistance and receive mandatory transfer are not subject to limited ratios of purchased, held and invested government bonds and government-backed bonds according to regulations in point d clause 1 Article 138 of the Law on Credit Institutions and relevant regulations in this Circular.”

4. Clause 11 Article 3 shall be amended as follows:

11. “Credit extension” means an agreement between a credit institution or a foreign bank branch and another organization or individual in which the latter may use an amount of money or a commitment that allows the use of an amount of money on the repayment principle in the form of a loan, discounting, finance lease, factoring, investment in corporate bonds, credit card issuance, bank guarantee, letter of credit (L/C) or other forms of credit extension prescribed by the State Bank, including credit extension by another juridical person the risk of which is incurred by the credit institution or foreign bank branch according to regulations of law.”

5. Clause 12 Article 3 shall be amended as follows:

“12. “Total balance of credit extension” includes total balance of loans, discounting, re-discounting, finance lease, factoring, total investment in corporate bonds (except for special bonds and bonds directly issued to debt-selling credit institutions in order for them to buy bad debts of Vietnam Asset Management Company (VAMC) at the market prices), and other credit extensions defined by the State Bank (consisting of balance of credit extension from funding sources of other juridical persons the risks of which are incurred by the credit institution or foreign bank branch); undisbursed loan limits, credit card limits, bank guarantee balance, balance derived from the issuance, confirmation, negotiation of payment and commitment of reimbursement of LCs and trusted credits extended by other credit institutions or foreign bank branches.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“13. “Investment in corporate bonds” means an act of purchasing or holding corporate bonds or entrusting the purchase or hold of corporate bonds to other credit institutions and foreign bank branches.  Corporate bonds held do not include those accepted as collateral, discounted or rediscounted."

7. Clause 1 Article 4 shall be amended as follows:

"1. Each bank or foreign bank branch shall issue their own rules on credit extension and management of credit extensions according to regulations in this Circular and relevant regulations of law. Such rules shall include at least the following contents:

a) Criteria for identification of a client, a client and their related person(s) defined in Clause 24 Article 4 of the Law on Credit Institutions; credit policies applicable to a client, a client and their related person(s); regulations on principles of decentralization and delegation of powers to decide or approve credit extension, and debt rescheduling for a client, a client and their related person(s);

b) Regulations on spread or diversification of risks arising from credit extension; methods for monitoring, managing, approving and deciding credit extension to a client, or a client and their related person(s) in case the credit extended is worth at least 1% of the equity of the bank or the foreign bank branch.  These regulations shall be made in a public and transparent manner, especially those on appraisal, credit extension, debt rescheduling, prevention of conflicts over interests between the appraiser, the credit extension decision maker and the client who is related to these persons;

c) Rules and criteria for assessment and determination of levels of risks of credit extension to prioritized or restricted clients and sectors, which serve as a basis for formulation and development of annual business plans and strategies;

d) Regulations on consideration for approval of credit extension and debt rescheduling (including debt deferment and rescheduling) must be transparent, free of conflict of interest, and must not conceal information about credit quality. In this pre-approval process, the maker of the decision on debt rescheduling must be different from the maker of the decision to extend such credit, unless the credit extension is approved by the Board of Directors, the Board of Members, General Director/Director, the parent bank (in case of the foreign bank branch).  In case the consideration prior to approval of credit extension and debt rescheduling is carried out according to the council-based mechanism, the chairperson of the Debt Rescheduling Review Council shall be different from the chairperson of the Credit Extension Review Council and at least two thirds of the members of the Debt Rescheduling Review Council must be different from members of the Credit Extension Review Council;

dd) Regulations on management of risks incurred from extension of credit for investment and trade in shares, corporate bonds; real estate business; implementation of PPP projects;

e) Regulations on extension of credit that are applicable to Directors (Deputy Directors) of branches, affiliated units and holders of equivalent positions of banks or foreign bank branches according to the rules specified in Points a, b, c, d and dd of this Clause.  Equivalent positions shall be determined according to internal rules of banks or foreign bank branches.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 10. Credit extension restrictions and limits

1. A bank or foreign bank branch shall determine its credit extension restrictions and limits mentioned in Article 135 and Article 136 of the Law on Credit Institutions on the basis of its equity specified in Clause 2 of this Article at the end of the last working day.

2. Equity is determined as follows

a) In case the bank or the foreign bank branch applies a minimum capital adequacy ratio according to this Circular, the bank shall apply its standalone equity and the foreign bank branch shall apply its equity according to regulations in Article 9 of this Circular.

b) In case the bank or the foreign bank branch applies a minimum capital adequacy ratio according to the Circular No. 41/2016/TT-NHNN, the bank, the foreign bank branch shall apply its equity according to regulations in the Circular No. 41/2016/TT-NHNN.”

9. Point e Clause 2 Article 11 shall be amended as follows:

“e) The bonds are not listed at the securities market;”

10. Article 13 shall be amended as follows:

“Article 13. Credit extension management

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The credit shall be extended to the person specified in point dd Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions as follows:

a) The Board of Directors, the Board of Members of the bank, Director General (Director) of the foreign bank branch shall consider approving credit extensions of the appraiser whose total credit extension balance at such bank or foreign bank branch is 10 billion VND or higher (or a lower limit specified by its regulations).

b) Internal rules of the bank or the foreign bank branch shall apply to other cases.

3. The bank or the foreign bank branch shall report to:

a) the General Meeting of Shareholders or the General Meeting of Members on credit extended to the entities specified in Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions by the time of collection of data needed for organization of the General Meeting of Shareholders or the General Meeting of Members;

b) the owner, capital contributors, managers, executives on credit extended to the entities specified in Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions;

c) SBV on credit extended to the entities specified in Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions.”

11. Article 15a shall be added after Article 15 as follows:

 “Article 15a. Banks and foreign bank branches at risk of becoming insolvent and considered insolvent

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. A bank or foreign bank branch is considered insolvent when it is unable to meet its debt obligations within 01 months as they become due.

3. The bank or foreign bank branch that is at risk of becoming insolvency or has become insolvent must promptly submit reports to the State Bank on its actual status, causes and remedial measures that have been or will be adopted, and suggested solutions (if any).”

12. Point i Clause 3 Article 16 shall be amended as follows:

“i) Share premiums, undistributed profit (according to the balance sheet at the time of calculation of the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans);”

13. Clause 4 Article 17 shall be amended as follows:

“4. Total purchases, holdings of and investments in government bonds and government-backed bonds for determination of the maximum ratio mentioned in Clause 1 of this Article are the buying prices of government bonds and government-backed bonds under the ownership of the bank or the foreign bank branch and entrusted purchases, holdings of and investments in government bonds and government-backed bonds according to regulations of law, excluding:

a) Purchases of or investments in Government bonds and government-backed bonds from trust funds the risks of which are not taken by the bank or the foreign bank branch according to regulations of law;

b) Government bonds and government-backed bonds accepted as collateral, discounted or rediscounted by the bank or the foreign bank branch.”

14. The content of determination method in Section 6 Part A.I Appendix 1 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



15. The content of determination method in Section 6 Part B Appendix 1 shall be amended as follows:

“Use the amount of “Undistributed profit” on the balance sheet at the time of calculation of minimum prudential capital ratio.  If the foreign bank branch is permitted to delay making provision for losses, its undistributed profit must subtract the positive difference between provisions for losses to be made under regulations of law on classification of assets, amounts set aside for these provisions and methods of making and using these provisions applicable to credit institutions and foreign bank branches, and the amounts of provisions already made.”

16. Clauses 4, 9, 14, 15 Article 3 and Article 18 shall be annulled. 

17. The phrase “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” (Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended)) shall be replaced by the phrase “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” (Article 134 of the Law on Credit Institutions) in points c and d Clause 2 Article 11, points d and dd Clause 2 Article 12.

18. The phrase “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” (Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended)) shall be replaced by the phrase “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” (Article 135 of the Law on Credit Institutions) in point dd Clause 2 Article 11, point e Clause 2 Article 12.

19. The phrase “mua, đầu tư” (purchase, investment) shall be replaced by the phrase “mua, nắm giữ, đầu tư” (purchase, hold, investment) in the title of Section 6, the title of Article 17, Clauses 1 and 5 of Article 17.

20. The Vietnamese word "cổ phiếu" is replaced with "cổ phần", both mean "share" in English in Article 19.

Article 2. Amendments to, replacement and annulment of some Articles of Circular No. 23/2020/TT-NHNN dated December 31, 2020 of the Governor of the State Bank of Vietnam on prudential ratios and limits on operations of non-bank credit institutions

1. Point dd Clause 1 Article 1 shall be added as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Clause 3 Article 1 shall be amended as follows:

“3. During the special control period, non-bank credit institutions are not required to comply with regulations in Articles 136, 137, 138 and Clause 3 Article 144 of the Law on Credit Institutions and relevant regulations in this Circular.”

3. Clause 4 Article 1 shall be amended as follows:

“4. Non-bank credit institutions that provide assistance and receive mandatory transfer are not subject to limited ratios of purchased, held and invested government bonds and government-backed bonds according to regulations in point d clause 1 Article 138 of the Law on Credit Institutions and relevant regulations in this Circular.”

4. Clause 1 Article 2 shall be amended as follows:

“1. Non-bank credit institutions;”

5. Clause 12 Article 3 shall be amended as follows:

“12. Investment in corporate bonds means an act of purchasing, holding corporate bonds (excluding corporate bonds accepted as collateral, discounted or rediscounted).”

6. Clause 1 Article 4 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Criteria for identification of a client, a client and their related person(s) defined in Clause 24 Article 4 of the Law on Credit Institutions; credit policies applicable to a client, a client and their related person(s); regulations on principles of decentralization and delegation of powers to decide or approve credit extension, and debt rescheduling for a client, a client and their related person(s);

b) Regulations on spread or diversification of risks arising from credit extension; methods for monitoring, managing, approving and deciding credit extension to a client, or a client and their related person(s) in case the credit extended is worth at least 1% of the equity of the non-bank credit institution. These regulations shall be made in a public and transparent manner, especially those on appraisal, credit extension, debt rescheduling, and prevention of conflicts over interests between the appraiser, the credit extension decision maker and the client who is related to these persons;

c) Rules and criteria for assessment and determination of levels of risks of credit extension to prioritized or restricted clients and sectors, which serve as a basis for formulation and development of annual business plans and strategies;

d) Regulations on consideration for approval of credit extension and debt rescheduling (including debt deferment and rescheduling) must be transparent, free of conflict of interest, and must not conceal information about credit quality. In this pre-approval process, the maker of the decision on debt rescheduling must be different from the maker of the decision to extend such credit, unless the credit extension is approved by the Board of Directors, the Board of Members.   In case the consideration prior to approval of credit extension and debt rescheduling is carried out according to the council-based mechanism, at least two thirds of the members of the Debt Rescheduling Review Council must be different from members of the Credit Extension Review Council;

dd) Regulations on management of risks incurred from extension of credit for investment and trade in shares, corporate bonds; real estate business; implementation of PPP projects;

e) Regulations on extension of credit that are applicable to Directors (Deputy Directors) of branches, public service providers and holders of equivalent positions of non-bank credit institutions according to the rules specified in Points a, b, c, d and dd of this Clause.  Equivalent positions shall be determined according to internal rules of non-bank credit institutions.”

7. Article 10 shall be amended as follows:

“Article 10. Credit extension restrictions and limits

A non-bank credit institution shall determine its credit extension restrictions and limits mentioned in Article 135 and Article 136 of the Law on Credit Institutions on the basis of its standalone equity specified in Article 9 of this Circular at the end of the last working day.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“e) The bonds are not listed at the securities market;”

9. Article 13 shall be amended as follows:

“Article 13. Credit extension management

"1. Each non-bank credit institution shall manage credit extension according to regulations of law and its internal rules on credit extension and management of credit extensions under this Circular and relevant laws.

2. The credit shall be extended to the person specified in point dd Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions as follows:

a) The Board of Directors, the Board of Members of the non-bank credit institution shall consider approving credit extensions of the appraiser whose total credit extension balance at such non-bank credit institution is 05 billion VND or higher (or a lower limit specified by its regulations).

b) Internal rules of the non-bank credit institution shall apply to other cases.

3. A non-bank credit institution must report to:

a) the General Meeting of Shareholders or the Board of Members on credit extended to the entities specified in Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions by the time of collection of data needed for organization of the General Meeting of Shareholders or the meeting of the Board of Members;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) SBV on credit extended to the entities specified in Clause 1 Article 135 of the Law on Credit Institutions.”

10. Article 15a shall be added after Article 15 as follows:

 “Article 15a. Non-bank credit institutions at risk of becoming insolvent and considered insolvent

1. A non-bank credit institution is at risk of becoming insolvent when it lacks 20% or more of highly liquid assets at the time of calculation of the solvency ratio, and thus it has failed to maintain one of the solvency ratios as prescribed in this Circular for a period of 30 consecutive days.

2. A non-bank credit institution is considered insolvent when it is unable to meet its debt obligations within 01 months as they become due.

3. The non-bank credit institution that is at risk of becoming insolvency or has become insolvent must promptly submit reports to the State Bank on its actual status, causes and remedial measures that have been or will be adopted, and suggested solutions (if any).”

11. Point g Clause 3 Article 16 shall be amended as follows:

“g) Share premiums, undistributed profit (according to the balance sheet at the time of calculation of the maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans);”

12. Clause 4 Article 17 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Purchases of or investments in government bonds and government-backed bonds from trust funds the risks of which are not taken by the non-bank credit institution according to regulations of law;

b) Government bonds and government-backed bonds accepted as collateral, discounted or rediscounted by the non-bank credit institution.”

13. The content of determination method in Section 6 Part I Appendix 1 shall be amended as follows:

“Use the amount of “Undistributed profit” on the balance sheet at the time of calculation of standalone minimum prudential capital ratio.  If the non-bank credit institution is permitted to delay making provision for losses, its undistributed profit must subtract the positive difference between provisions for losses to be made under regulations of law on classification of assets, amounts set aside for these provisions and methods of making and using these provisions applicable to credit institutions and foreign bank branches, and the amounts of provisions already made.”

14. Clauses 8, 13, 14, 18 Article 3 and Article 18 shall be annulled. 

15. The phrase “công ty tài chính” (financial company) shall be replaced by the phrase “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng” (non-bank credit institution) in Clauses 16 and 17 Article 3, point c Clause 2 Article 9, Article 11 and Article 12.

16. The phrase “Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” (Article 126 of the Law on Credit Institutions (amended)) shall be replaced by the phrase “Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng” (Article 134 of the Law on Credit Institutions) in points c and d Clause 2 Article 11, points d and dd Clause 2 Article 12.

17. The phrase “Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung)” (Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended)) shall be replaced by the phrase “Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng” (Article 135 of the Law on Credit Institutions) in point dd Clause 2 Article 11, point e Clause 2 Article 12.

18. The phrase “mua, đầu tư” (purchase, investment) shall be replaced by the phrase “mua, nắm giữ, đầu tư” (purchase, hold, investment) in the title of Section 6, the title of Article 17, Clauses 1 and 5 of Article 17.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1 shall be amended as follows:

“Article 1. Scope

1. This Circular provides for internal control systems of commercial banks and foreign bank branches.

2. Commercial banks placed under special control are not required to comply with regulations in Chapter V of this Circular.”

Article 4. Responsibilities for implementation

The Chief of the Office, Chief Inspector of the Banking Supervision Agency under SBV, Heads of units affiliated to the State Bank of Vietnam, banks, non-bank credit institutions and foreign bank branches shall be responsible for organizing the implementation of this Circular.

Article 5. Implementation clauses

1. This Circular comes into force from July 01, 2024.

2. Transition clauses applicable to Circular No. 22/2019/TT-NHNN: If a bank or foreign bank branch exceeds the credit extension limit specified in Article 136 of the Law on Credit Institutions due to inclusion of deposits on L/C operations performed before the effective date of this Circular in the total credit extension balance, it will not be considered a violation against credit extension limit.  The bank or foreign bank branch may only extend credit to a client, a client and their related person(s) having the above-mentioned extended credit when regulations in Article 136 of the Law on Credit Institutions and Clause 12 Article 3 of the Circular No. 22/2019/TT-NHNN amended by Clause 5 Article 1 of this Circular are satisfied./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Doan Thai Son

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 09/2024/TT-NHNN ngày 28/06/2024 sửa đổi các Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


18.673

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.42.174
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!