NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2001/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2001
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
48/2001/NĐ-CP NGÀY 13/8/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN
Ngày 13 tháng 8 năm 2001,
Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/ NĐ -CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể
sau đây.
I - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh.
1.1 .Thông tư
này hướng dẫn thực hiện một số điểm chưa được quy định cụ thể trong Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân.
1.2. Những nội
dung sau đây có hướng dẫn riêng: Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;
cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân đối với khách hàng; về bảo đảm tiền vay; các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động; chế độ hạch toán kế toán; chế độ tài
chính; phân loại tài sản “Có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, người Điều
hành; kiểm soát đặc biệt; chế độ cho vay trong hệ thống; kiểm toán; lập và sử dụng
nguồn dự phòng khả năng chi trả; lập và sử dụng quỹ an toàn hệ thống; chấm điểm
và xếp loại; chế độ thông tin, báo cáo.
2. Đối tượng
áp dụng.
Thông tư này
áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
(sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân).
3. Tên và biểu
tượng.
3.1. Tên của
Quỹ tín dụng nhân dân do Hội nghị thành lập (đối với Quỹ tín dụng nhân dân
thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt
động) quyết định, nhưng phải có cụm từ “Quỹ tín dụng nhân dân”.
II. QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1. Địa bàn hoạt
động.
1.1. Các Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở chủ yếu hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một
thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
1.2. Đối với
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tổ chức theo liên xã phải là các xã liền kề với xã
nơi Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đặt trụ sở chính trong cùng một huyện, quận, thị
xã và phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân xã sở tại và các xã có liên
quan; nhưng phải phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
1.3. Trường hợp
đặc biệt:
a. Đối với
các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở liên xã, Quỹ tín dụng nhân dân đô thị được
thành lập trong thời gian thí điểm, nếu địa bàn hoạt động không đúng theo quy định
tại Điểm 1.2 trên đây, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương để rà soát, điều chỉnh, quy định địa bàn
hoạt động cho phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
b. Đối với
các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động theo ngành nghề hoặc theo từng doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố được thành lập trong thời gian thí điểm,
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố rà soát, điều chỉnh, quy
định địa bàn hoạt động cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa
phương, phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và khả
năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
2. Thành viên.
2.1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gồm:
a. Cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở. Đối với những cá nhân có tài sản, có tổ chức sản xuất -
kinh doanh và đăng ký tạm trú có thời hạn trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở cũng có thể được xem xét cho tham gia thành viên;
b. Hộ gia đình cử người
đại diện có đủ điều kiện và tiêu chuẩn là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
c. Các hợp tác xã, tổ hợp
tác có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,
cử đại diện hợp pháp tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
Các đối tượng quy định
tại điểm a, b, c trên đây tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều
có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
d. Các tổ chức
đoàn thể chính trị, xã hội là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong thời
gian thí điểm được tiếp tục duy trì tư cách thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở chưa được tiếp tục phát triển thành viên mới thuộc đối tượng này.
2.2. Thành viên được góp vốn theo
quy định của Điều lệ; mức vốn góp của mỗi thành viên (kể cả vốn nhận chuyển nhượng)
tối thiểu là 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng), nhưng tối đa không vượt quá 30%
(ba mươi phần trăm) so với tổng số Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng.
2.3. Khi ra
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thành viên được chuyển nhượng vốn góp, quyền lợi
và nghĩa vụ của mình cho người khác. Trường hợp thành viên ra Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở khi bị mất năng lực hành vi dân sự, di chuyển nơi cư trú ra khỏi địa
bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, thành viên bị khai trừ, nếu
không chuyển nhượng được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp; việc
trả lại vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) phải căn cứ vào thực trạng tài chính của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khi quyết toán cuối năm.
a. Thành viên
được trả lại vốn góp sau khi đã giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của
mình (nếu có) đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, bao gồm:
- Hoàn trả
các khoản nợ vay (cả gốc và lãi);
- Các khoản tổn
thất phải bồi hoàn do phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm;
- Các khoản lỗ
trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp
mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên.
b. Khi ra Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở, thành viên được hưởng các quyền lợi thuộc quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi theo tỷ lệ vốn góp do Đại hội thành viên quyết định.
3. Tổ chức,
Quản trị, Kiểm soát, Điều hành.
3.1. Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở có từ 100 thành viên trở lên có thể tổ chức Đại hội đại biểu
thành viên. Việc bầu đại biểu, số lượng đại biểu đi dự Đại hội đại biểu thành
viên do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quyết định.
3.2. Hội đồng quản trị được quyền quyết định việc tăng, giảm vốn
điều lệ đến mức tối đa 10% so với tổng số vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở, nhưng không quá 50 triệu đồng và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất. Trường hợp
tăng, giảm vốn điều lệ vượt mức quy định trên phải được Đại hội thành viên
thông qua và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chấp thuận bằng văn bản.
3.3. Chủ tịch
Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có thể kiêm Giám đốc Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở. Việc kiêm nhiệm do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quy định
và chỉ thực hiện đối với những Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có nguồn vốn hoạt động
dưới 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
3.4. Kiểm soát:
a. Đối với những Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở có dưới 500 thành viên và nguồn vốn hoạt động dưới 2.000.000.000 đồng (2
tỷ đồng) có thể chỉ bầu 1 kiểm soát viên chuyên trách.
b- Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát được hưởng
thù lao theo Quyết định của Đại hội thành viên. Riêng kiểm soát viên chuyên
trách được hưởng lương như đối với nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
3.5. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở điểm giao dịch
trên địa bàn hoạt động. Việc mở điểm giao dịch phải được Uỷ ban nhân dân xã sở
tại chấp thuận và chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố cho phép bằng
văn bản.
4. Nội dung
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
4.1. Huy động
vốn.
a. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được huy động vốn của các tổ chức,
cá nhân trong địa bàn hoạt động dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn.
Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân ngoài địa bàn hoạt động
tối đa không quá 30% tổng số dư tiền gửi. Tỷ lệ nhận tiền gửi tối đa ngoài địa
bàn sẽ được điều chỉnh tuỳ theo chất lượng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở. Mức tối đa nhận tiền gửi của 1 tổ chức, 1 cá nhân ngoài địa bàn bằng
mức được bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
hoạt động yếu kém (xếp loại D hoặc có nợ quá hạn trên 5% so với tổng dư nợ),
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thể xem xét, quyết định
giảm thấp tỷ lệ nhận tiền gửi ngoài địa bàn hoặc chấm dứt việc nhận tiền gửi
ngoài địa bàn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó.
b. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác (không phải là Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở) để đáp ứng nhu cầu vốn của các thành viên và bảo đảm
khả năng chi trả tiền gửi cho khách hàng.
4.2. Sử dụng
vốn.
a - Hoạt động
tín dụng:
- Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở được cho vay các khách hàng:
+ Cho vay đối
với thành viên.
+ Cho vay các
hộ nghèo không phải là thành viên cư trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo phải căn cứ vào quy định tại Điều lệ hoạt
động và khả năng cân đối nguồn vốn hiện có, năng lực tài chính của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở. Hộ nghèo phải được đánh giá theo tiêu chí của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, nằm trong danh sách hộ nghèo của Uỷ ban nhân dân xã, phường.
Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện
hành. Tỷ lệ dư nợ cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên không vượt quá
10% tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
+ Cho vay
khách hàng không phải là thành viên dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành, mức cho vay tối đa cộng tiền lãi khi
đến hạn trả nợ không quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định
cho vay. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay thực hiện theo chế độ tín dụng hiện
hành.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
được thực hiện các hoạt động tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
- Giới hạn
cho vay: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, giới hạn này không áp dụng đối với những
khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản
cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát
hành.
b. Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở được sử dụng vốn tự có để mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ
cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt
quá 50% vốn tự có của Quỹ tín dụng.
- Góp vốn: Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở được dùng Vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
để góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức vốn góp do Đại hội thành
viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quy định, nhưng tối đa là 10.000.000đ (Mười
triệu đồng).
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ
thanh toán, nhận uỷ thác và làm đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được
Ngân hàng nhà nước cho phép bằng văn bản.
4.3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo theo quy định
tại Điều 56 của Nghị định 48/NĐ-CP ngày 13/8/2001 gửi chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố; chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo
cáo Ngân hàng Nhà nước Việt nam (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác) theo quy định
hiện hành.
III - QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
1. Thành viên
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm.
a. Các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
b. Các tổ chức
tín dụng;
c. Các tổ chức
kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương đóng trụ sở chính.
Các đối tượng trên tự
nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên
của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
2- Nội dung
hoạt động.
2.1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn chủ yếu đối với
thành viên, việc cho vay các đối tượng không phải là thành viên do Điều lệ Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương quy định. Tổng dư nợ cho vay các đối tượng không
phải là thành viên (loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) tối đa không
được vượt quá 30% tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương.
2.2. Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay đối với một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ
thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi
do chính Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phát hành.
2.3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được sử dụng vốn tự có để
đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn
lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có.
3. Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương hoạt động nhằm mục đích chủ yếu hỗ trợ và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên. Trong khi chưa thành
lập tổ chức liên kết phát triển hệ thống, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
3.1. Đầu mối
về điều hoà vốn, thanh toán, cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu hoạt động của
các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên.
3.2. Trao đổi
thông tin, kinh nghiệm, tư vấn cho các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên về
tổ chức, quản trị và điều hành;
3.3. Quản lý
các quỹ bảo đảm an toàn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
3.4. Đại diện
cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trong việc tiếp nhận vốn của các tổ chức
trong nước và quốc tế.
3.5. Đào tạo, hướng dẫn một số nghiệp vụ cho cán bộ Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải báo cáo theo quy
định tại Điều 56 của Nghị định 48/NĐ-CP ngày 13/8/2001 gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác) theo quy định hiện hành.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bị bãi bỏ.
2. Chậm nhất đến ngày 30/6/2002
các Quỹ tín dụng nhân dân phải:
a. Hoàn thành việc xây dựng
và thông qua Đại hội thành viên Điều lệ phù hợp với Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
b. Được Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y Điều lệ;
c. Đề nghị và được Ngân hàng
Nhà nước cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động nếu có thay đổi
các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Chậm nhất đến ngày
31/12/2002, các Quỹ tín dụng nhân dân phải điều chỉnh lại địa bàn hoạt động, cơ
cấu tổ chức và nội dung hoạt động cho phù hợp với Nghị định số 48/2001/NĐ-CP của
Chính phủ, các quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Chánh văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Ngân hàng Nhà
nước để hướng dẫn, giải quyết.
|
KT.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|