Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định trình tự thủ tục giám sát ngân hàng

Số hiệu: 08/2017/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Phước Thanh
Ngày ban hành: 01/08/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

Nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hệ thống, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 08/2017/TT-NHNN về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.

Theo đó, để thực hiện việc giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng phải thực hiện các bước sau:

- Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu;

- Bước 2: Phân tích, đánh giá đối tượng giám sát ngân hàng theo 2 hình thức gồm giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô;

- Bước 3: Đề xuất các hoạt động can thiệp, chỉnh sửa bao gồm các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng;

- Bước 4: Giám sát sau thanh tra khi nhận được kết luận thanh tra về đối tượng giám sát ngân hàng từ đơn vị thực hiện thanh tra ngân hàng.

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 08/2017/TT-NHNN (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2017).

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2017/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;

Căn cứ Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra;

Căn cứ Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giám sát ngân hàng là hoạt động của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát an toàn vi mô, giám sát an toàn vĩ mô bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng).

3. Đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

4. Báo cáo giám sát ngân hàng là các báo cáo giám sát an toàn vi mô, báo cáo giám sát an toàn vĩ mô và các báo cáo khác được lập bởi đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.

5. Khủng hoảng ngân hàng là tình huống xảy ra khi sự rút tiền đột ngột của người gửi tiền lan rộng ra toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và có thể dẫn đến sự phá sản của các tổ chức này.

6. Giám sát tuân thủ là phương pháp giám sát ngân hàng mà theo đó đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện giám sát hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; các chỉ đạo, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; việc thực hiện kết luận thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.

7. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất làm giảm vốn tự có, thu nhập dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

8. Rủi ro hệ thống là khả năng xảy ra tổn thất lan truyền từ sự đổ vỡ của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài riêng lẻ tới các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, làm gián đoạn hoạt động của toàn bộ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và toàn bộ nền kinh tế.

9. Giám sát rủi ro là phương pháp giám sát ngân hàng mà theo đó đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện giám sát hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng thông qua việc đánh giá các loại rủi ro của từng đối tượng giám sát ngân hàng đang và sẽ gặp phải, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các loại rủi ro khác; đánh giá rủi ro hệ thống của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm phân bổ nguồn lực giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.

10. Giám sát sau thanh tra là việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.

11. Tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng là việc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng làm việc với đối tượng giám sát ngân hàng để kiểm tra, xác minh tính trung thực, chính xác, đầy đủ của tài liệu, thông tin, báo cáo và làm rõ những vấn đề có liên quan đến rủi ro và việc chấp hành các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.

12. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng gây tác động tiêu cực lên toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và/hoặc rủi ro hệ thống làm gián đoạn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và toàn bộ nền kinh tế trong trường hợp mất khả năng thanh toán hoặc khả năng chi trả.

13. Quản lý cơ sở dữ liệu là việc xây dựng, cập nhật, duy trì đáp ứng các yêu cầu truy cập, sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.

14. Sổ tay giám sát ngân hàng là tài liệu hướng dẫn Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng về việc sử dụng các phương pháp, công cụ, chỉ số giám sát phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng, sổ tay giám sát ngân hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Nội dung, hình thức, phương pháp (giám sát tuân thủ và giám sát rủi ro) và nguyên tắc giám sát ngân hàng;

b) Công cụ, chỉ số phục vụ giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô (bao gồm cả tiêu chí xác định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống);

c) Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu, tài liệu;

d) Phân tích, đánh giá các nội dung về giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô;

đ) Báo cáo giám sát ngân hàng và đề xuất các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng;

e) Hồ sơ giám sát ngân hàng.

Điều 4. Nguyên tắc giám sát ngân hàng

1. Giám sát ngân hàng phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng giám sát ngân hàng.

2. Kết hợp giám sát tuân thủ với giám sát rủi ro.

3. Kết hợp giám sát an toàn vi mô với giám sát an toàn vĩ mô.

4. Giám sát ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng.

5. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động giám sát ngân hàng và hoạt động thanh tra ngân hàng; giữa hoạt động giám sát ngân hàng và hoạt động cấp, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng.

6. Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ trung ương đến địa phương.

Điều 5. Nội dung, trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

1. Nội dung giám sát ngân hàng:

a) Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát;

b) Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện kết luận thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng của đối tượng giám sát ngân hàng;

c) Phân tích, đánh giá thường xuyên tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thực hiện xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

d) Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động, xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động, các rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hệ thống các tổ chức tín dụng;

đ) Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng thực hiện như sau:

a) Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu theo các quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này;

b) Bước 2: Phân tích, đánh giá về đối tượng giám sát ngân hàng theo 2 hình thức bao gồm giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô theo các quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương II Thông tư này;

c) Bước 3: Đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa bao gồm các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng theo các quy định tại Mục 6 Chương II Thông tư này;

d) Bước 4: Giám sát sau thanh tra khi nhận được kết luận thanh tra về đối tượng giám sát ngân hàng từ đơn vị thực hiện thanh tra ngân hàng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Mục 1. THU THẬP, TỔNG HỢP, XỬ LÝ VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU, THÔNG TIN, DỮ LIỆU

Điều 6. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu

Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng tiến hành thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng từ các nguồn dưới đây:

1. Báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành về chế độ báo cáo thống kê và về yêu cầu cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

2. Tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hoạt động tiếp xúc với đối tượng giám sát ngân hàng, bao gồm:

a) Biên bản các buổi làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân hàng;

b) Văn bản giải trình và hồ sơ tài liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trong quá trình tiếp xúc với đối tượng giám sát ngân hàng.

3. Căn cứ vào yêu cầu giám sát ngân hàng, trong trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nghiên cứu, xây dựng và trình Thống đốc phê duyệt nội dung yêu cầu đối tượng giám sát cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại Khoản 1 Điều này để phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.

4. Tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước từ các đơn vị thuộc Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác.

Điều 7. Tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu

1. Tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo các nội dung sau:

a) Tài liệu, thông tin, dữ liệu về đối tượng giám sát ngân hàng, sau khi được thu thập từ các nguồn khác nhau, được kiểm tra, so sánh, đối chiếu và tổng hợp để sử dụng trong việc đánh giá, phân tích về đối tượng giám sát ngân hàng;

b) Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên bảng cân đối tài khoản kế toán, báo cáo tài chính căn cứ theo nguyên tắc hạch toán, kế toán;

c) So sánh, đối chiếu các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được với các dữ liệu lịch sử để phát hiện các trường hợp có biến động bất thường;

d) So sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu từ các nguồn khác nhau quy định tại Điều 6 Thông tư này nhằm đảm bảo tính nhất quán;

đ) Căn cứ vào tình hình thực tế để có nhận định, đánh giá về tính hợp lý của tài liệu, thông tin, dữ liệu;

e) Nếu phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi, sai hoặc không phù hợp, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng có báo cáo giải trình kịp thời và gửi lại thông tin chính xác theo các hình thức tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng được quy định tại Mục 4 Chương II Thông tư này.

2. Tổ chức lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu:

Tài liệu, thông tin, dữ liệu sau khi được tổng hợp, xử lý phải được lưu trữ, quản lý để phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát ngân hàng theo các nguyên tắc sau:

a) Tài liệu, thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ một cách khoa học, đầy đủ theo từng hồ sơ của từng đối tượng giám sát ngân hàng và toàn hệ thống;

b) Tài liệu, thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ thành cơ sở dữ liệu chung, theo chuỗi dữ liệu lịch sử và thuận tiện cho việc tra cứu và sử dụng;

c) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập phải được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành về lưu trữ và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.

Mục 2. GIÁM SÁT AN TOÀN VI MÔ

Điều 8. Nội dung giám sát an toàn vi mô

Căn cứ vào các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập, tổng hợp, xử lý từ các nguồn quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này và đặc điểm hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô thực hiện một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

1. Theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định về chế độ báo cáo thống kê, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Phân tích, đánh giá các rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo một số hay toàn bộ các nội dung sau:

a) Rủi ro tín dụng: là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Rủi ro thị trường: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hóa trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm:

- Rủi ro lãi suất: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên sổ kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Rủi ro ngoại hối: là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ;

- Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro do biến động bất lợi của giá cổ phiếu trên thị trường đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hóa trên thị trường đối với giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong giao dịch giao ngay chịu rủi ro giá hàng hóa của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

c) Rủi ro thanh khoản là rủi ro do:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng phải trả chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ đó.

d) Rủi ro hoạt động: là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro pháp lý). Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược;

đ) Rủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Rủi ro chiến lược là rủi ro do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hoặc không có chiến lược, chính sách ứng phó kịp thời trước các thay đổi môi trường kinh doanh làm giảm khả năng đạt được chiến lược kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

g) Các loại rủi ro khác phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo các nội dung sau:

a) Tình hình bảo đảm an toàn và phát triển vốn chủ sở hữu (bao gồm cả tình hình cổ đông, cổ phần, cổ phiếu);

b) Tình hình huy động vốn từ các đối tượng đáp ứng các điều kiện tham gia giao dịch theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức khác;

c) Tình hình sử dụng vốn:

- Cấp tín dụng đối với các đối tượng đáp ứng các điều kiện tham gia giao dịch theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: cá nhân; tổ chức kinh tế; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức khác;

- Đầu tư giấy tờ có giá;

- Hoạt động sử dụng vốn khác.

d) Tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu;

đ) Kết quả hoạt động kinh doanh.

4. Phân tích, đánh giá khả năng quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Phân tích, đánh giá nghiệp vụ phái sinh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Dự báo tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

7. Xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

8. Phân tích, đánh giá các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

9. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải thực hiện giám sát an toàn vi mô theo các nội dung quy định tại Khoản 1, 3, 7, 8 Điều này. Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng là chi nhánh tổ chức tín dụng thì Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không phải thực hiện giám sát nội dung quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 7 Điều này và các quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại Khoản 1 Điều này.

10. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định thực hiện giám sát an toàn vi mô theo các nội dung quy định tại Khoản 2, 4, 5, 6 Điều này.

11. Đối với đối tượng giám sát ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, ngoài các nội dung giám sát an toàn vi mô quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10 Điều này, tần suất lập báo cáo giám sát an toàn vi mô quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này, còn phải thực hiện các nội dung giám sát, tần suất lập báo cáo giám sát an toàn vi mô khác được hướng dẫn tại sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

12. Các nội dung giám sát quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này được hướng dẫn chi tiết tại sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 9. Báo cáo giám sát an toàn vi mô và Hồ sơ giám sát an toàn vi mô

1. Trên cơ sở các đánh giá, phân tích thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lập báo cáo giám sát an toàn vi mô phù hợp với loại hình, đặc thù hoạt động của từng đối tượng giám sát ngân hàng.

2. Báo cáo giám sát an toàn vi mô được lập định kỳ hàng quý (ngoại trừ quý IV), năm và được lập đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Báo cáo giám sát an toàn vi mô quý được hoàn thành trước ngày cuối cùng của tháng thứ hai của quý tiếp theo. Báo cáo giám sát an toàn vi mô năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của quý đầu tiên năm tiếp theo.

3. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô lập hồ sơ giám sát vi mô cho từng đối tượng giám sát ngân hàng. Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập từ các nguồn quy định tại Điều 6 Thông tư này, các báo cáo giám sát an toàn vi mô, hồ sơ tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng, hồ sơ giám sát sau thanh tra và hồ sơ về các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng. Hồ sơ giám sát vi mô của từng đối tượng giám sát ngân hàng được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành về lưu trữ và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.

Mục 3. GIÁM SÁT AN TOÀN VĨ MÔ

Điều 10. Nội dung giám sát an toàn vĩ mô

1. Căn cứ thông tin, tài liệu, dữ liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý từ các nguồn quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này và các báo cáo giám sát an toàn vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô tiến hành theo dõi, đánh giá đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo một số hoặc toàn bộ nội dung sau:

a) Phân tích mức độ lành mạnh tài chính;

b) Đánh giá hoạt động liên ngân hàng;

c) Đánh giá tình hình sở hữu, đầu tư;

d) Nhận diện, đánh giá thực trạng, xu hướng, mức độ rủi ro và tác động có khả năng xảy ra đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Kiểm tra sức chịu đựng trước các thay đổi chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

e) Khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng và biện pháp ứng phó;

g) Phân tích, đánh giá các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhóm các đối tượng giám sát ngân hàng được phân chia như sau:

a) Phân nhóm theo mức độ ảnh hưởng tới hệ thống:

- Nhóm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống và nhóm còn lại trong hệ thống;

- Tiêu chí xác định mức độ quan trọng hệ thống, nội dung giám sát an toàn vĩ mô, tần suất lập báo cáo giám sát an toàn vĩ mô đối với Nhóm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống được hướng dẫn tại Sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Căn cứ các tiêu chí tại sổ tay giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định danh sách các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống trong từng thời kỳ.

b) Phân nhóm theo loại hình, sở hữu:

- Nhóm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài;

- Nhóm các tổ chức tín dụng trong nước bao gồm: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

c) Nhóm các đối tượng giám sát ngân hàng được phân chia theo các tiêu chí khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phải thực hiện giám sát an toàn vĩ mô theo các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, g Khoản 1 Điều này.

4. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng trong từng thời kỳ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định việc thực hiện giám sát an toàn vĩ mô theo các nội dung quy định tại Điểm đ, e, Khoản 1 Điều này.

5. Các nội dung giám sát quy định tại Khoản 1 Điều này được hướng dẫn chi tiết tại Sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 11. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô và hồ sơ giám sát an toàn vĩ mô

1. Trên cơ sở các đánh giá, phân tích thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, đơn vị giám sát an toàn vĩ mô lập các loại báo cáo giám sát an toàn vĩ mô đối với nhóm và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo các nội dung quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô được lập định kỳ hàng quý (ngoại trừ quý IV), năm và được lập đột xuất khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô quý được hoàn thành trước ngày cuối cùng của tháng thứ hai của quý tiếp theo. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô năm được hoàn thành trước ngày cuối cùng của quý đầu tiên năm tiếp theo.

3. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô lập hồ sơ giám sát vĩ mô đối với nhóm và toàn bộ hệ thống. Hồ sơ giám sát vĩ mô bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập từ các nguồn quy định tại Điều 6 Thông tư này, các báo cáo giám sát an toàn vĩ mô và các tài liệu liên quan khác. Hồ sơ giám sát vĩ mô được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành về lưu trữ và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.

Mục 4. TIẾP XÚC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Điều 12. Hình thức tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng

Tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng được thực hiện thông qua các hình thức sau:

1. Gửi văn bản yêu cầu giải trình.

2. Làm việc trực tiếp.

Điều 13. Gửi văn bản yêu cầu giải trình

1. Trong trường hợp phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị lỗi, sai hoặc không phù hợp hoặc những vấn đề có liên quan đến rủi ro và việc chấp hành các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng phê duyệt văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng giải trình.

2. Căn cứ thời hạn giải trình được quy định tại văn bản yêu cầu giải trình, đối tượng giám sát ngân hàng có văn bản giải trình, bao gồm cả việc hiệu chỉnh, bổ sung (trong trường hợp tài liệu, thông tin, dữ liệu bị lỗi, sai, thiếu hoặc không phù hợp) gửi đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng.

Điều 14. Làm việc trực tiếp

1. Trong trường hợp cần thiết, khi phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị lỗi, sai hoặc không phù hợp hoặc những vấn đề có liên quan đến rủi ro và việc chấp hành các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng phê duyệt thành lập tổ công tác làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân hàng (sau đây gọi là tổ công tác).

2. Trước khi tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hình thức làm việc trực tiếp, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng phải thông báo bằng văn bản tới đối tượng giám sát ngân hàng ít nhất trước 05 ngày làm việc; văn bản thông báo phải nêu rõ nội dung, thời hạn, địa điểm, thành phần của tổ công tác.

3. Nội dung làm việc với đối tượng giám sát ngân hàng do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định; phải được lập thành biên bản và ký xác nhận giữa đại diện tổ công tác và đối tượng giám sát ngân hàng. Mẫu biên bản làm việc được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thành phần tổ công tác, thời hạn làm việc với từng đối tượng giám sát ngân hàng do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định nhưng thành phần tổ công tác không vượt quá 5 người và thời hạn làm việc không vượt quá 5 ngày làm việc.

5. Đối tượng giám sát ngân hàng phải chấp hành đầy đủ những nội dung yêu cầu trong văn bản thông báo của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và cung cấp hồ sơ, tài liệu để chứng minh, giải trình theo yêu cầu của tổ công tác.

Mục 5. GIÁM SÁT SAU THANH TRA

Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện giám sát sau thanh tra

Đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát sau thanh tra thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra căn cứ theo các quy định tại Chương III Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra.

Điều 16. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra và Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra được quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra.

2. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra.

Mục 6. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ TRONG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Điều 17. Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng

Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng bao gồm:

1. Khuyến nghị, cảnh báo.

2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Khuyến nghị, cảnh báo đối với đối tượng giám sát ngân hàng

1. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng, các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và phân tích, đánh giá của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm phê duyệt hình thức khuyến nghị, cảnh báo các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động hoặc dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của đối tượng giám sát ngân hàng.

2. Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro tiềm ẩn đối với đối tượng giám sát ngân hàng dựa trên các căn cứ sau:

a) Khi kết quả giám sát thể hiện dưới hình thức chỉ tiêu định lượng của đối tượng giám sát ngân hàng vượt ngưỡng cảnh báo. Ngưỡng cảnh báo được xác định căn cứ vào giá trị trung bình, giá trị phân vị của các đối tượng giám sát ngân hàng trong cùng nhóm. Phương pháp tính giá trị trung bình và giá trị phân vị được hướng dẫn tại sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;

b) Các thông tin định tính phản ánh các rủi ro tiềm ẩn của đối tượng giám sát ngân hàng từ kết quả giám sát kết hợp với kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán nội bộ, thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác;

c) Khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

3. Khi nhận được các khuyến nghị, cảnh báo của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng phải có trách nhiệm:

a) Kịp thời báo cáo, giải trình các khuyến nghị, cảnh báo của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng bao gồm tối thiểu các nội dung như thực trạng, nguyên nhân và kế hoạch khắc phục gửi đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng. Thời hạn nộp báo cáo, giải trình của đối tượng giám sát ngân hàng do đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng quyết định và được nêu cụ thể trong văn bản gửi khuyến nghị, cảnh báo đối tượng giám sát ngân hàng;

b) Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng tiếp tục tiềm ẩn nhiều rủi ro, có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động hoặc dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng sau khi thực hiện kế hoạch khắc phục, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Theo dõi, đôn đốc, xử lý việc thực hiện khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng

1. Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng có trách nhiệm thường xuyên thu thập các thông tin, tình hình về tiến độ, kết quả, các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng.

2. Qua theo dõi nếu phát hiện có sự chậm trễ trong quá trình thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng kịp thời trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng phê duyệt văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng hoặc tiến hành làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân hàng (trong trường hợp cần thiết) để yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân và khắc phục sự chậm trễ.

3. Sau khi đánh giá kết quả thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Điều 20. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Tổ chức bảo mật các thông tin liên quan đến đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ Ổn định tiền tệ, tài chính và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức có liên quan trong hoạt động giám sát ngân hàng nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan của đối tượng giám sát ngân hàng.

3. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ Ổn định tiền tệ, tài chính và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.

4. Căn cứ quy định tại Thông tư này, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng sổ tay giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định ban hành.

5. Phối hợp, cung cấp thông tin với các cơ quan, đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan giám sát nước ngoài về hoạt động giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định pháp luật.

6. Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, đầu tư, xây dựng; ứng dụng, quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát ngân hàng thống nhất trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

7. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Tổ chức bảo mật các thông tin liên quan đến đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong hoạt động giám sát an toàn vi mô nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan của đối tượng giám sát ngân hàng thuộc phạm vi được phân công giám sát.

3. Phối hợp, cung cấp thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Trách nhiệm của các đơn vị khác có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

Các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng theo quy định tại Thông tư này và theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm của đối tượng giám sát ngân hàng

1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định tại Mục 1, Mục 4, Mục 5, Mục 6 Chương II Thông tư này, Điều 57 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt NamĐiều 160 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu theo quy định pháp luật.

3. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.

2. Bãi bỏ Quyết định số 398/1999/QĐ-NHNN3 ngày 9 tháng 11 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 25 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c)
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, TTGSNH4, Vụ PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Phước Thanh

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng)

(1) ……………………………….

(2) ……………………………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN LÀM VIỆC

Hôm nay, hồi … giờ ngày ….. tháng …… năm ……….. tại ……………………(3)

Tổ công tác được thành lập theo Quyết định số ……….. đã tiến hành làm việc với ……………(4) về …………………(5)

I. Thành phần gồm có:

1. Tổ công tác :

- Ông (bà)……………………………………. .chức vụ ………………………………………..

- Ông (bà)……………………………………. .chức vụ ………………………………………..

2. Đại diện (6)

- Ông (bà)……………………………………. .chức vụ ………………………………………..

- Ông (bà)……………………………………. .chức vụ ………………………………………..

II. Nội dung:

………………………………………………………………………………………………………

Biên bản này đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và Đại diện các bên ký xác nhận. Biên bản lập bằng Tiếng Việt và được lập thành .... bản, mỗi bên giữ... bản.

……………………………….
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN TỔ CÔNG TÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)

(1) Tên cơ quan tiến hành làm việc trực tiếp.

(2) Tên Tổ công tác.

(3) Địa điểm làm việc.

(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân.

(5) Nội dung làm việc.

(6) Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân làm việc với Tổ công tác.

(7) Nêu rõ diễn biến, kết quả của buổi làm việc.

THE STATE BANK OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 08/2017/TT-NHNN

Hanoi, August 01, 2017

 

CIRCULAR

ON PROCEDURES FOR CARRYING OUT BANKING SUPERVISION

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No.16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 26/2014/ND-CP dated April 07, 2014 on organizational structure and operation of banking inspection and supervision authorities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 33/2015/ND-CP dated March 27, 2015 prescribing the implementation of inspection conclusions;

Pursuant to the Decree No. 35/2014/QD-TTg dated June 12, 2014 of the Prime Minister defining functions, tasks, powers and organizational structure of the banking inspection and supervision authority affiliated to the State Bank of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on procedures for carrying out banking supervision.

Chapter I.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for procedures for carrying out banking supervision of credit institutions and foreign banks' branches.

Article 2. Regulated entities

1. Banking inspection and supervision authorities.

2. The branches of State Bank of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “branch of State Bank”).

3. Credit institutions and foreign banks’ branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “banking supervision” is the collection, consolidation and analysis of information about the supervised entities through the communication system by the unit responsible for banking supervision in order to prevent, detect and promptly handle the risks that threaten operational safety of banks, violate regulations on operational safety of banks and other relevant regulations of laws.

2. “the unit responsible for banking supervision” is a unit affiliated to the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “the State Bank”), is responsible for carrying out microprudential supervision and macroprudential supervision, and includes: Central Banking Inspection and Supervision Authority and provincial banking inspection and supervision authorities (hereinafter referred to as “banking inspection and supervision authority).

3. “entities responsible for supervising, expediting and inspecting” are organizations and individuals who are responsible for or involved in implementation of inspection conclusions.

4. “banking supervision reports” are microprudential supervision and macroprudential supervision reports, and other reports prepared by the entity responsible for banking supervision as prescribed in this Circular.

5. “banking crisis” is a situation that happens when the depositors’ sudden withdrawal of deposits spreads throughout credit institutions and foreign banks' branches, which may lead to the bankruptcy of these institutions.

6. “compliance supervision” is a banking supervision method by which the unit responsible for banking supervision supervises operations of the supervised entities by monitoring and assessing the compliance with regulations on prudential ratios and limits for operational safety of banks and other regulations of the law on finance and banking; directions and requests of the State Bank; implementation of inspection conclusions and recommendations and warnings about banking supervision.

7. “risk” is the potential of causing loss which reduces the equity and income, thereby reducing the capital adequacy ratio or restricting the capacity to achieve business objectives by a credit institution or branch of a foreign bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. “risk supervision” is a banking supervision method by which the unit responsible for banking supervision supervises operations of the supervised entities by assessing types of risks which each supervised entity are facing and will face, including: credit risk, market risk, liquidity risks, operational risk and other types of risks; assessing systemic risks of credit institutions and foreign banks’ branches in order to allocate supervision resources and take appropriate measures.

10. “post-inspection supervision” is the monitoring, expediting and inspection of the implementation of inspection conclusions by the entity responsible for monitoring, expediting and inspection.

11. “contact with supervised entity” is one where the banking inspection and supervision authority works with supervised entity in order to inspect and verify the truthfulness, accuracy and adequacy of documents, information and reports, and clarify the issues concerning risks and compliance with regulations of law on assurance of operational safety of banks in service of banking supervision.

12. “systemically important credit institution or branch of a foreign bank” is the credit institution or branch of a foreign bank that may have negative effects on the entire credit institution or branch of a foreign bank and/or systemic risk that disrupts operations of system of credit institutions and foreign banks' branches and entire economy in case of insolvency and uncreditworthiness.

13. “database management” is the creation, update, maintenance of fulfillment of requirements for access to and use of documents, information and data in service of banking supervision.

14. “banking supervision manual” is an instructional document that helps the banking inspection and supervision authority use methods, instruments and supervision indexes to serve banking supervision, a banking supervision manual includes the following basic contents:

a) Contents, forms and methods (compliance supervision and risk supervision) and rules for banking inspection;

b) Instruments and indexes in service of microprudential and macroprudential supervision (including the criteria for determination of a systemically important credit institution or branch of a foreign bank);

c) Collection, consolidation and handling of information, data and documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Banking supervision reports and proposed remedial measures for banking supervision;

e) Banking supervision dossier.

Article 4. Rules for banking supervision

1. Banking supervision shall be consistent with regulations of applicable laws; objectivity, truthfulness, openness, democracy, promptness shall be ensured; normal operations of supervised entities must not be obstructed.

2. Compliance supervision shall be combined with risk supervision.

3. Microprudential supervision shall be combined with macroprudential supervision.

4. Operations of supervised entities must be supervised on a regular basis.

5. Banking supervision shall be closely cooperated with banking inspection; banking supervision shall be closely cooperated with the issuance, addition and revocation of the banking license.

6. Centralization and uniformity shall be ensured in providing directions and performing tasks at the central level through the local level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Contents of banking supervision:

a) Collection, consolidation and handling of documents, information and data of the supervised entity;

b) Consider and monitor the compliance with regulations on prudential ratios and limits for operational safety of banks and other relevant regulations of law; the implementation of inspection conclusions, recommendations and warnings about banking supervision;

c) Regularly analyze and assess financial condition, operation, management and level of risks of credit institutions and foreign banks’ branches and entire system of credit institutions and foreign banks' branches; rank credit institutions and foreign banks’ branches in accordance with regulations of the State Bank;

d) Detect and warn about factors, negative changes, risks that threaten operational safety of each credit institution and branch of a foreign bank and system of credit institutions; possible violations against the finance and banking laws.

dd) Request and propose measures for preventing and handling the supervised entities’ risks and violations against law as prescribed by law.

2. Procedures for carrying out banking supervision:

a) Step 1: Collect, consolidate, handle and store documents, information and data as prescribed in Section 1, Chapter II of this Circular;

b) Step 2: Analyze and assess the supervised entities by carrying out microprudential supervision and macroprudential supervision as prescribed in Section 2 and Section 3, Chapter II of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Step 4: Carry out post-inspection supervision after the conclusion on inspection of the supervised entity is received from the unit responsible for banking inspection.

Chapter II

SPECIFIC REGULATIONS ON PROCEDURES FOR CARRYING OUT BANKING SUPERVISION

Section 1. COLLECTION, CONSOLIDATION, HANDLING AND STORAGE OF DOCUMENTS, INFORMATION AND DATA

Article 6. Collection of documents, information and data

The unit responsible for banking supervision shall collect documents, information and data of the supervised entity from the following sources:

1. Reports according to regulations of applicable laws on statistical reports and on request for provision of the State Bank’s information applied to credit institutions and foreign banks’ branches in service of state management of finance and banking.

2. Documents, information and data in contact with the supervised entity, including:

a) Minutes of the direct meeting with the supervised entity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. According to the request for banking supervision, when necessary, the Chief Inspector, Director of the branch of the State Bank of provinces where the Department of Banking Inspection and Supervision is not available shall research and formulate the contents of the proposal of supervised entities that need to provide documents, information and data other than those prescribed in Clause 1 of this Article to serve banking supervision, and shall submit such to the Governor for approval.

4. The documents, information and data for state management collected from the units affiliated to the banking inspection and supervision authority, other units affiliated to the State Bank and other sources.

Article 7. Consolidation, handling and storage of documents, information and data

1. Consolidation and handling of information, data and documents:

a) After being collected from different sources, the documents, information and data on the supervised entity shall be checked, compared and consolidated to be used for assessment and analysis of the supervised entity;

b) The accuracy of information specified in the balance sheet and financial statement shall be checked according to the accounting principles;

c) The collected documents, information and data shall be compared with the historical data to detect unusual fluctuations;

d) The documents, information and data from different sources prescribed in Article 6 of this Circular shall be compared with each other to ensure the consistency;

dd) The actual conditions shall be based on to consider and assess the reasonableness of the documents, information and data;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Storage of documents, information and data:

After being consolidated and handled, the documents, information and data shall be stored and managed to serve banking inspection and supervision according to the following rules:

a) Documents, information and data shall be stored in a scientific and adequate manner according to each dossier of each supervised entity and entire system;

b) Documents, information and data shall be stored as a general database, in a series of historical data and conveniently for search and use;

c) The collected documents, information and data shall be stored in accordance with regulations of applicable law on archives and used in accordance with regulations of applicable law on the protection of State secrets.

Section 2. MICROPRUDENTIAL SUPERVISION

Article 8. Contents of microprudential supervision

Based on the documents, information and data collected, consolidated and handled from the sources specified in Article 6 and Article 7 of this Circular and operational characteristics of credit institutions and foreign banks’ branches, the unit responsible for microprudential supervision shall perform some or all of the following contents:

1. Monitor and assess the compliance with regulations on prudential ratios and limits for operational safety of banks, regulations on statistical reports and other relevant regulations of the law finance and banking applied to credit institutions and foreign banks’ branches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Credit risk is the risk that a customer fails to fulfill or appears incapable of fulfilling part or whole of his/her obligation to pay debts under a contract or agreement signed with a bank or branch of a foreign bank;

b) Market risk is the risk of disadvantageous fluctuation of interest rates, exchange rates, securities prices and commodity prices in the market. Types of market risks include:

- Interest rate risk is the risk of disadvantageous fluctuation of book value of valuable papers, interest-bearing financial instruments, interest rate derivatives of the credit institutions or the branch of a foreign bank;

- Foreign exchange risk is the risk of disadvantageous fluctuation of exchange rates in the market when the credit institution or the branch of a foreign bank is in the foreign currency position;

- Risk of share price is the risk of disadvantageous fluctuation of book value of shares, derivative shares of the credit institution or the branch of a foreign bank;

- Commodity price risk is the risk of disadvantageous fluctuation of value of commodity derivatives and products in spot transactions of the credit institution or the branch of a foreign bank.

c) Liquidity risk is the risk that exists because:

- a credit institution or branch of a foreign bank appears incapable of fulfilling its obligation to pay due debt; or

- a credit institution or branch of a foreign bank appears capable of fulfilling its obligation to pay due debt but must pay at a high cost to perform such obligation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Reputational risk is the risk that exits because customers, partners, shareholders, investors or the public react negatively to the reputation of a credit institution or branch of a foreign bank;

e) Strategic risk is the risk that exists because the credit institution or branch of a foreign bank has or does not have a strategy or policy to respond promptly to changes in the business environment, thereby reducing the capacity to achieve a business strategy, profit targets of the credit institution or branch of a foreign bank;

g) Other types of risks incurring during operations of credit institutions and foreign banks’ branches.

3. Analyze and assess operations of credit institutions and foreign banks’ branches according to some or all of the following contents:

a) Safety assurance and development of equity (including shareholders, shares and stocks);

b) Mobilization of capital from the entities that satisfy the conditions for participation in transactions according to regulations of applicable laws, including: individuals, business entities, credit institutions, foreign banks’ branches and other organizations;

c) Use of capital:

- Granting of credit to the entities that satisfy the conditions for participation in transactions according to regulations of applicable laws, including: individuals; business entities; credit institutions; foreign banks’ branches; other organizations;

- Investment in valuable papers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Bad debts and settlement of bad debts;

dd) Income.

4. Analyze and assess the capacity for management and operation of credit institutions and foreign banks’ branches.

5. Analyze and assess derivative activities of credit institutions and foreign banks’ branches.

6. Forecast financial condition of credit institutions and foreign banks’ branches.

7. Rank credit institutions and foreign banks’ branches in accordance with regulations of the State Bank.

8. Analyze and assess other contents as prescribed by law.

9. The Central Banking Inspection and Supervision Authority and provincial banking inspection and supervision authorities shall carry out microprudential supervision according to the contents specified in Clauses 1, 3, 7 and 8 of this Article. In the event the supervised entity is a branch of the credit institution, the Central Banking Inspection and Supervision Authority and provincial banking inspection and supervision authorities shall not supervise the contents specified in Point a, Clause 3 and 7 of this Article and shall not comply with regulations on prudential ratios and limits for operational safety of banks and regulations on statistical reports of the State Bank that are specified in Clause 1 of this Article.

10. Based on operational characteristics of the supervised entity, the Chief Inspector and the Director of the branch of the State Bank of the province where a Provincial Department of Banking Inspection and Supervision is not available shall decide to carry out microprudential supervision according to the contents specified in Clauses 2, 4, 5 and 6 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. The supervision contents specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article are elaborated in the banking supervision manual promulgated by the Governor of the State Bank

Article 9. Microprudential supervision report and microprudential supervision dossier

1. According to assessment and analysis carried out as prescribed in Article 8 of this Circular, the unit responsible for microprudential supervision shall prepare a microprudential supervision report in conformity with types and operational characteristics of each supervised entity.

2. The microprudential supervision report shall be prepared on a quarterly (except for the quarter IV) and annual basis and at the request of the Governor of the State Bank. The quarterly report on microprudential supervision shall be completed before the last day of the second month of the following quarter. The annual report on microprudential supervision shall be completed before the last day of the first quarter of next year.

3. The unit responsible for micropridential supervision shall compile a microprudential supervision dossier for each supervised entity. A supervision dossier includes documents, information and data collected from the sources specified in Article 6 of this Circular, microprudential supervision reports, dossier on contact with supervised entities, post-inspection supervision dossier and dossier on remedial measures for banking supervision. Microprudential supervision dossier of each supervised entity shall be kept in accordance with regulations of applicable law on archives and used in accordance with regulations of applicable law on the protection of State secrets.

Section 3. MACROPRUDENTIAL SUPERVISION

Article 10. Contents of macroprudential supervision

1. According to the information, documents and data collected, analyzed and handled from the sources specified in Article 6 and Article 7 of this Circular and microprudential supervision reports, the unit responsible for macroprudential supervision shall monitor and assess the group and entire system of credit institutions or foreign banks' branches according to some or all of the following contents:

a) Analysis of the level of financial health;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Assessment of the ownership and investment;

d) Consideration and assessment of condition, trend, level of risks and effects that may exerted on the group and entire system of credit institutions or foreign banks' branches;

dd) Assessment of the resistance to changes in policy and macroeconomic environment to the group and entire system of credit institutions or foreign banks' branches;

e) Probability of a banking crisis and response measures;

g) Analysis and assessment of other contents as prescribed by law.

2. Supervised entities shall be classified as follows:

a) According to the degree of impact on the system:

- Group of systemically important credit institutions and foreign banks’ branches and the remaining group in the system;

- Criteria for determination of the importance of the system, contents of macroprudential supervision, frequency of preparation of the macroprudential supervision report applied to the group of systemically important credit institutions and foreign banks’ branches are elaborated in the banking supervision manual promulgated by the Governor of the State Bank. According to the criteria specified in the banking supervision manual, the Chief Inspector shall request the Governor of the State Bank to decide the list of systemically important credit institutions and foreign banks’ branches in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Group of joint venture banks, wholly foreign-owned banks, foreign banks’ branches, joint venture finance companies, wholly foreign-owned finance companies, joint venture financial leasing companies and wholly foreign-owned financial leasing companies;

- Group of domestic credit institutions: state-owned commercial banks, joint stock commercial banks, cooperative banks, policy banks, finance companies, financial leasing companies, People’s Credit Funds and microfinance institutions.

c) Group of supervised entities shall be classified according to other criteria decided by the Governor of the State Bank in each period.

3. The Central Banking Inspection and Supervision Authority shall carry out macroprudential supervision according to the contents specified in Points a, b, c, d and g, Clause 1 of this Article.

4. Based on operational characteristics of the supervised entity in each period, the Chief Inspector shall decide the macroprudential supervision according to the contents specified in Points dd and e, Clause 1 of this Article.

5. The supervision contents specified in Clause 1 of this Article are elaborated in the banking supervision manual promulgated by the Governor of the State Bank.

Article 11. Macroprudential supervision report and macroprudential supervision dossier

1. According to the analysis and assessment carried out as prescribed in Article 10 of this Article, the unit responsible for macroprudential supervision shall prepare macroprudential supervision reports for the group and entire system of credit institutions and foreign banks’ branches according to the contents specified in Clause 1 and Point a, Clause 2, Article 10 of this Circular.

2. The macroprudential supervision report shall be prepared on a quarterly (except for the quarter IV) and annual basis and at the request of the Governor of the State Bank except for the case specified in Point a, Clause 2, Article 10 of this Circular. The quarterly report on macroprudential supervision shall be completed before the last day of the second month of the following quarter. The annual report on macroprudential supervision shall be completed before the last day of the first quarter of next year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 4. CONTACT WITH SUPERVISED ENTITIES

Article 12. Form of contact with supervised entities

Form of contact with supervised entities includes:

1. Submission of written request for explanations.

2. Organization of direct meeting.

Article 13. Submission of written request for explanations

1. In case of detection of inadequate, failed or inappropriate documents, information and data or issues concerning risks and compliance with regulations on assurance of operational safety of the supervised entities, the unit responsible for banking supervision shall request the Chief Inspector, the Director General of the Provincial Department of Banking Inspection and Supervision, the Director of branch of the State Bank of the province where a Provincial Department of Banking Inspection and Supervision is not available to consider approving the proposal of supervised entities that need to provide explanations.

2. According to the time limit for provision of explanations that is specified in the written request for explanations, the supervised entities shall submit a written explanation, including the adjustments (in case of failed, inadequate or inappropriate documents, information and data) to the unit responsible for banking supervision.

Article 14. Organization of direct meeting

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Before organizing a direct meeting with a supervised entity, the unit responsible for banking supervision shall issue a written notice to the supervised entity at least 05 working days in advance. The notice shall specify contents, duration, place of the meeting and members of the working group.

3. The contents of the meeting shall be decided by the Chief Inspector, the Director General of the Provincial Department of Banking Inspection and Supervision and the Director of the branch of the State Bank of the province where a Provincial Department of Banking Inspection and Supervision is not available and shall be made into a record which has to be signed by the representative of the working group and supervised entity. The meeting minute is specified in the Appendix I enclosed with this Circular.

4. The members of the working group, duration of the meeting with each supervised entity shall be decided by the Chief Inspector, the Director General of the Provincial Department of Banking Inspection and Supervision and the Director of the branch of the State Bank of the province where a Provincial Department of Banking Inspection and Supervision is not available, but the members of the working group shall not exceed 05 and the duration of the meeting shall not exceed 05 working days.

5. Supervised entities must comply with all requirements specified in the written notice issued by the banking inspection and supervision authority and provide documents to prove and explain as requested by the working group.

Section 5. POST-INSPECTION SUPERVISION

Article 15. Responsibilities of the unit carrying out post-inspection supervision

The unit assigned to carry out post-inspection supervision shall monitor, expedite and inspect the implementation of inspection conclusions by the entity responsible for monitoring, expediting and inspection according to regulations specified in Chapter III of the Government’s Decree No. 33/2015/ND-CP dated March 27, 2015 on the implementation of inspection conclusions.

Article 16. Responsibilities of the heads of the authorities that issue inspection conclusions, inspected entities and relevant organizations and individuals

1. Responsibilities of the heads of the authorities that issue inspection conclusions are prescribed in Section 2, Chapter II of the Government’s Decree No. 33/2015/ND-CP dated March 27, 2015 on the implementation of inspection conclusions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 6. REMEDIAL MEASURES FOR BANKING SUPERVISION

Article 17. Remedial measures for banking supervision

Remedial measures for banking supervision include:

1. Recommendations and warnings.

2. Impose penalties for administrative violations in accordance with regulations of law.

3. Request a competent authority to take other remedial measures for banking supervision in accordance with regulations of law.

Article 18. Recommendations and warnings to supervised entities

1. According to legislative documents regulating the supervised entities, documents, information and data on the operations of supervised entities, and analysis and assessment carried out by the unit responsible for banking supervision, the Chief Inspector, the Director General of the Provincial Department of Banking Inspection and Supervision and the Director of the branch of the State Bank of a province where a Provincial Department of Banking Inspection and Supervision is not available shall approve the recommendations and warnings about the potentially risky fields that may threaten operational safety or result in violations against the finance and banking law.

2. The unit responsible for banking supervision shall give recommendations and warnings about risks to supervised entities according to the following grounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The qualitative information reflects the inherent risks of the supervised entity from the supervision results combined with inspection conclusions, independent audit results, internal audit results and information from other regulatory authorities;

c) When the Governor of the State Bank makes a request derived from the state management of finance and banking.

3. Upon receipt of the recommendations and warnings given by the unit responsible for banking supervision, the supervised entity has the following responsibilities:

a) The supervised entity shall promptly provide explanation for the recommendations and warnings. The written explanation that contains the contents such as condition, reasons and remedial measures shall be submitted to the unit responsible for banking supervision. The time limit for submission of the written explanation by the supervised entity shall be decided by the unit responsible for banking supervision and specified in the recommendations and warnings.

b) In the event the supervised entity still poses inherent risks that threaten operational safety and result in violation against the finance and banking law after taking remedial measures, the unit responsible for banking supervision shall request a competent authority to take remedial measures for banking supervision in accordance with regulations of law.

Article 19. Monitoring, expediting and handling of the implementation of recommendations and warnings by supervised entities

1. The unit responsible for banking supervision shall regularly collect information relating to progress and results of and difficulties that arise during the supervised entities' implementation of recommendations and warnings.

2. If delays in the implementation of recommendations and warnings are found, the unit responsible for banking supervision shall request the Chief Inspector, the Director General of the Provincial Department of Banking Inspection and Supervision and the Directors of the branches of the State Bank of the provinces where a Provincial Department of Banking Inspection and Supervision is not available to consider approving the proposal of supervised entities that need to provide reasons and take remedial measures or shall hold a direct meeting with supervised entities.

3. After assessing the implementation of recommendations and warnings, the unit responsible for banking supervision shall recommend remedial measures for banking supervision in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

RESPONSIBILITIES OF RELEVANT ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS DURING BANKING SUPERVISION

Article 20. Responsibilities of the Central Banking Inspection and Supervision Authority

1. Secure the information relating to supervised entities as prescribed by law.

2. Take charge and cooperate with the provincial banking inspection and supervision authorities, the Department of Monetary and Financial Stability, other affiliates of the State Bank and organizations involved in banking supervision in preventing, detecting and promptly handling risks to operational safety of banks, and preventing, detecting and promptly imposing penalties for violations of regulations on prudential ratios and limits for operational safety of banks and other relevant regulations of law committed by supervised entities.

3. Take charge and cooperate with the provincial banking inspection and supervision authorities, the Department of Monetary and Financial Stability and other affiliates take responsibility for of the State Bank in formulating a mechanism for cooperation, exchange of documents, information and data to serve banking supervision.

4. According to regulations of this Circular, take charge and cooperate with relevant units in making a banking supervision manual and submit it to the Governor of the State Bank.

5. Cooperate with and provide authorities and units not affiliated to the State Bank and foreign supervision authorities with information on banking supervision of credit institutions and foreign banks’ branches in accordance with regulations of law.

6. Take charge and cooperate with the Department of Information Technology and relevant units of the State Bank in conducting research, making investment, constructing; applying, managing and developing an information technology system to ensure uniformity in the banking supervision in accordance with regulations of law.

7. Other responsibilities as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Secure the information relating to supervised entities as prescribed by law.

2. Take charge and cooperate with the Central Banking Inspection and Supervision Authority, affiliates of the State Bank and organizations involved in microprudential supervision in preventing, detecting and promptly handling risks to operational safety of banks, and preventing, detecting and promptly imposing penalties for violations of regulations on prudential ratios and limits for operational safety of banks and other relevant regulations of law committed by supervised entities.

3. Cooperate with and provide the Central Banking Inspection and Supervision Authority, affiliates of the State Bank and other organizations and individuals with information on supervised entities in accordance with regulations of law.

4. Other responsibilities as prescribed by law.

Article 22. Responsibilities of other relevant affiliates of the State Bank

Other affiliates of the State Bank shall cooperate and provide information, documents and data at the request of the banking inspection and supervision authorities in accordance with regulations of this Decree and law.

Article 23. Responsibilities of supervised entities

1. Exercise rights and fulfill obligations of a supervised entity as prescribed in Sections 1, 4, 5 and 6, Chapter II of this Circular, Article 57 of the Law on the State Bank of Vietnam and Article 160 of the Law on Credit Institutions.

2. Provide information, documents and data as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 24. Effect

1. This Circular comes into force from December 01, 2017.

2. The Decree No. 398/1999/QD-NHNN3 dated November 09, 1999 of the Governor of the State Bank of Vietnam promulgating the regulation on off-site supervision of credit institutions operating in Vietnam is null and void.

Article 25. Responsibility for implementation

Chief of Office, Chief Inspector, heads of the affiliates of the State Bank, Directors of the branches of the State Bank of provinces, Presidents of the Board of Directors, Board of Members, General Directors (Directors), credit institutions and foreign banks’ branches are responsible for the implementation of this Circular./. 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/08/2017 quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


25.084

DMCA.com Protection Status
IP: 3.131.13.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!