NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
08/2009/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY
MÔ NHỎ
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17/6/2003; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định 28/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam; Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày
15/11/2007 của Chính phủ bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số
28/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức
tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các
nội dung liên quan đến mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung liên quan đến mạng lưới hoạt động tại Việt Nam của các tổ chức tài chính
quy mô nhỏ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nước) cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng lưới hoạt động của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ bao gồm: Chi nhánh, phòng giao dịch và điểm giao
dịch đặt trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện một số hoạt động
kinh doanh theo uỷ quyền của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
3. Phòng giao dịch là bộ
phận phụ thuộc chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hạch toán báo sổ và
có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng.
Dư nợ tín dụng của một (01)
khách hàng tại phòng giao dịch không được vượt quá 30 triệu đồng.
4. Điểm giao dịch là bộ
phận phụ thuộc chi nhánh hoặc phòng giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ,
không có con dấu.
Điểm giao dịch được thực hiện
các nghiệp vụ sau:
a) Nghiên cứu, tìm hiểu, giới
thiệu khách hàng;
b) Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải
ngân và thu nợ đối với những hợp đồng tín dụng của chi nhánh, phòng giao dịch
đã ký với khách hàng;
c) Nhận tiết kiệm bắt buộc, tiết
kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính quy mô nhỏ không quá 300.000 đồng một lần
gửi trên một khách hàng.
Điểm giao dịch phải đảm bảo an
toàn trong giao dịch và điều chuyển tiền. Cuối ngày giao dịch, điểm giao dịch
phải chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ và tiền về chi nhánh hoặc phòng giao dịch
nơi điểm giao dịch trực thuộc để hạch toán, lưu trữ.
Điều 3. Quy
định nội bộ
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải
xây dựng và ban hành Quy định nội bộ về hoạt động và quản lý mạng lưới phù hợp
với quy mô tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Quy định này
phải đảm bảo có những nội dung cơ bản sau:
1. Các quy định về kiểm soát rủi
ro và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát hiệu quả của trụ
sở chính đối với chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ.
2. Các quy định về đảm bảo an
toàn trong giao dịch, kho quỹ bao gồm cả các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy
và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ.
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải
quy định số tiền tối đa tồn quỹ cuối ngày đối với từng nơi giao dịch cụ thể căn
cứ trên điều kiện an toàn kho quỹ thực tế của nơi giao dịch đó. Số tiền tồn quỹ
cuối ngày vượt quá mức tối đa theo quy định phải được gửi vào một ngân hàng có
trụ sở gần nơi giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ nhất.
Điều 4. Thời
gian hoạt động của chi nhánh
Thời gian hoạt động của chi
nhánh do tổ chức tài chính quy mô nhỏ quy định, tối đa không quá thời gian hoạt
động còn lại của tổ chức tài chính quy mô nhỏ kể từ ngày khai trương hoạt động
chi nhánh.
Điều 5. Tổ
chức, phân cấp mạng lưới
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ quyết
định và tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức, phân cấp mạng lưới trên cơ sở tuân
thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Địa
bàn hoạt động
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được
mở các chi nhánh trong và ngoài phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính.
Chi nhánh của tổ chức tài chính
quy mô nhỏ chỉ được hoạt động trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh.
Điều 7. Điều
kiện mở chi nhánh
1. Đối với tổ chức tài chính quy
mô nhỏ có nhu cầu được mở chi nhánh trên cơ sở chuyển đổi chi nhánh hiện có,
căn cứ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính quy
mô nhỏ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét chấp thuận đề nghị mở chi nhánh khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Chi nhánh có đủ cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu hoạt động (trụ sở, két quỹ an toàn,…);
b) Chi nhánh hiện có đang hoạt động
có hiệu quả; Chi nhánh có quy trình hoạt động (quy trình nhận tiền gửi, cho
vay, thu nợ,…) rõ ràng; Tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn
trên tổng dư nợ cho vay của chi nhánh (PAR) dưới 5%; Trưởng chi nhánh hoặc người
quản lý chi nhánh có ít nhất 2 năm kinh nghiệm về tài chính quy mô nhỏ;
c) Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
có quy định nội bộ rõ ràng và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm
soát hiệu quả của trụ sở chính đối với chi nhánh;
d) Số chi nhánh tổ chức tài
chính quy mô nhỏ được mở phải đảm bảo:
1,5 tỷ đồng * N < C
Trong đó:
- C là vốn điều lệ của tổ chức
tài chính quy mô nhỏ (tính bằng đồng Việt Nam);
- N là tổng số chi nhánh đề nghị
mở tại các tỉnh, thành phố.
2. Trong vòng một năm kể từ ngày
khai trương hoạt động, tổ chức tài chính quy mô nhỏ có dưới 2 chi nhánh được mở
thêm chi nhánh nhưng tổng số chi nhánh tối đa không quá 2 chi nhánh và khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch kinh doanh khả
thi trong 2 năm đầu hoạt động;
b) Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
có quy định nội bộ rõ ràng và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm
soát hiệu quả của trụ sở chính đối với chi nhánh.
3. Sau một năm kể từ ngày khai
trương hoạt động, tổ chức tài chính quy mô nhỏ được mở chi nhánh khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch kinh doanh khả
thi trong 2 năm đầu hoạt động;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi
trong năm liền kề và có thu nhập lớn hơn chi phí cho tới tháng liền kề thời điểm
đề nghị mở chi nhánh;
c) Không vi phạm các quy định về
an toàn trong hoạt động tài chính quy mô nhỏ và các quy định khác của pháp luật
trong thời gian 01 năm tính đến thời điểm đề nghị mở chi nhánh; Có tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu đạt 15% trở lên tại thời điểm đề nghị mở chi nhánh;
d) Có bộ máy quản trị, điều
hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả;
e) Có quy định nội bộ rõ ràng và
hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát hiệu quả của trụ sở
chính đối với chi nhánh.
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị mở chi nhánh
1. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh gửi
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi tổ chức tài chính quy
mô nhỏ đặt trụ sở chính gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc mở chi nhánh;
b) Văn bản của Tổng Giám đốc
(Giám đốc) đề nghị mở chi nhánh theo phụ lục số 01
(đính kèm);
c) Đề án mở chi nhánh, trong đó
nêu sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động, dự kiến cơ cấu
tổ chức, nhân sự chủ chốt và kế hoạch kinh doanh khả thi trong 2 năm đầu hoạt động;
d) Báo cáo hiện trạng hệ thống
thông tin quản lý của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
e) Các quy định nội bộ quản lý mạng
lưới tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
g) Báo cáo về các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại thời điểm lập hồ
sơ đề nghị mở chi nhánh;
h) Ý kiến bằng văn bản của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ dự định đặt trụ sở
chi nhánh.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ có nhu cầu mở chi nhánh theo
quy định tại Điều 7 khoản 1 Thông tư này.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, chấp thuận đề nghị mở mạng lưới của tổ chức tài chính quy mô nhỏ căn cứ trên
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ
và các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 khoản
1 Thông tư này.
Điều 9.
Trình tự mở chi nhánh
1. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 khoản 1 Thông tư
này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô
nhỏ đặt trụ sở chính gửi hồ sơ và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc tổ
chức tài chính quy mô nhỏ đáp ứng các điều kiện mở chi nhánh và có ý kiến nêu
rõ đồng ý hoặc không đồng ý việc mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
trường hợp không đồng ý, nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính quy định tại
Điều 9 khoản 1 Thông tư này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận
đề nghị mở chi nhánh theo phụ lục số 04 (đính kèm);
trường hợp không chấp thuận, có văn bản nêu rõ lý do hoặc các yêu cầu (nếu có)
để được chấp thuận.
Điều 10.
Khai trương hoạt động chi nhánh
1. Trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính quy
mô nhỏ phải khai trương hoạt động chi nhánh.
Chi nhánh khai trương hoạt động
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
b) Có đủ cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu hoạt động (trụ sở, hệ thống thông tin quản lý, kho/két quỹ an toàn,…);
c) Có nhân sự đủ năng lực đáp ứng
yêu cầu điều hành, tối thiểu là người đứng đầu chi nhánh.
2. Trước ngày khai trương hoạt động
của chi nhánh mười lăm ngày làm việc, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng
báo trung ương hoặc địa phương nơi đặt chi nhánh bằng tiếng Việt 03 số liên tiếp;
có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ mở chi nhánh)
báo cáo việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này kèm bản sao
đăng ký kinh doanh (có chứng thực), bản chụp nội dung đăng báo.
3. Trường hợp tổ chức tài chính
quy mô nhỏ có nhu cầu gia hạn thời hạn khai trương hoạt động chi nhánh quy định
tại Điều 10 khoản 1 Thông tư này, trước ngày hết thời hạn khai trương hoạt động
hai mươi ngày làm việc, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải có văn bản đề nghị
gia hạn thời hạn khai trương hoạt động chi nhánh gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn.
Trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thời hạn khai trương hoạt động
của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề
nghị gia hạn thời hạn khai trương hoạt động chi nhánh; trường hợp không chấp
thuận, có văn bản nêu rõ lý do.
Thời gian gia hạn thời hạn khai
trương hoạt động chi nhánh tối đa không quá sáu tháng.
4. Kết thúc thời hạn khai trương
hoạt động hoặc thời gian gia hạn thời hạn khai trương hoạt động, chi nhánh
không khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không
còn giá trị.
Điều 11.
Thay đổi địa điểm chi nhánh
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
uỷ quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét chấp
thuận đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên
địa bàn của tỉnh, thành phố.
2. Hồ sơ của tổ chức tài chính
quy mô nhỏ đề nghị thay đổi địa điểm của chi nhánh gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
b) Văn bản của Tổng Giám đốc
(Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ, trong đó nêu rõ lý do thay đổi;
c) Trường hợp thay đổi địa điểm
sang tỉnh, thành phố khác, hồ sơ đề nghị phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ dự định đặt trụ sở
chi nhánh;
d) Các tài liệu khác (nếu cần)
nhằm làm rõ các nội dung nêu tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này thay thế cho quy định về hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh nêu tại Khoản 57 điểm 57.3 Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02/04/2008
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm
đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ gửi về Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường
hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc gửi về Ngân
hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố
khác).
4. Trong thời hạn ba mươi ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt
chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường hợp thay đổi địa điểm trong
phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc Ngân hàng Nhà nước Trung ương (trường hợp
thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác) xem xét chấp thuận việc thay đổi địa
điểm chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ; trường hợp không chấp thuận,
có văn bản trả lời nêu rõ lý do không chấp thuận.
5. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính quy
mô nhỏ phải:
a) Thực hiện đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo với Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh;
c) Đăng báo trung ương hoặc địa
phương nơi đặt chi nhánh bằng tiếng Việt trong ba số liên tiếp về việc thay đổi
địa điểm;
d) Gửi Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (trường
hợp thay đổi địa điểm trong phạm vi địa giới tỉnh, thành phố) hoặc Ngân hàng
Nhà nước Trung ương (trường hợp thay đổi địa điểm sang tỉnh, thành phố khác) bản
sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực) và bản chụp nội dung đăng báo trước ngày
chi nhánh hoạt động theo địa chỉ mới.
6. Chi nhánh chỉ được hoạt động
tại địa điểm mới khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 khoản 1 điểm b
Thông tư này.
Điều 12.
Thay đổi tên chi nhánh
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
uỷ quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi
nhánh xác nhận đăng ký việc đổi tên của chi nhánh trên địa bàn.
2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải có văn bản đăng ký việc thay đổi tên gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố theo Phụ lục số 02 (đính kèm).
3. Trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký của tổ chức tài chính quy mô nhỏ,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận đăng ký thay đổi
tên chi nhánh theo Phụ lục số 05 (đính kèm).
4. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và công bố công
khai việc đổi tên chi nhánh.
Điều 13. Mở,
thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
uỷ quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi
nhánh xác nhận đăng ký việc mở, thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.
2. Phòng giao dịch chỉ được mở
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính quy mô
nhỏ đặt chi nhánh.
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
xem xét, quyết định việc mở phòng giao dịch (bao gồm cả mở trên cơ sở chuyển đổi
từ địa điểm giao dịch đã có) khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ cán bộ có đủ năng lực,
kinh nghiệm chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động của phòng giao dịch;
b) Có đủ cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu hoạt động của phòng giao dịch;
c) Có quy định nội bộ bằng văn bản
quản lý hoạt động của phòng giao dịch đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và
đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải có văn bản đăng ký việc mở, thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố theo Phụ lục số 03 (đính kèm).
Riêng đối với trường hợp mở/chấm
dứt hoạt động phòng giao dịch, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải gửi Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố văn bản đăng ký kèm Nghị quyết của Hội đồng
quản trị liên quan đến việc mở/chấm dứt hoạt động phòng giao dịch.
5. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tài chính quy mô nhỏ được uỷ quyền cho người đứng đầu chi nhánh ký văn bản
đăng ký gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh của
tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
6. Trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký của tổ chức tài chính quy mô nhỏ,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận đăng ký mở,
thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch theo Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.
7. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và khai trương hoạt
động phòng giao dịch trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận
đăng ký của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
8. Trường hợp tổ chức tài chính
quy mô nhỏ chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch, tổ chức tài chính quy mô nhỏ
phải thực hiện các thủ tục pháp lý chấm dứt hoạt động phòng giao dịch theo quy
định của pháp luật sau khi nhận được văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố và phải có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt
hoạt động của phòng giao dịch. Chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ nơi
phòng giao dịch trực thuộc có trách nhiệm tiếp quản toàn bộ các quyền và nghĩa
vụ của phòng giao dịch sau khi phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.
Điều 14. Chấm
dứt hoạt động chi nhánh
1. Chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ chấm dứt hoạt động trong một trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
b) Bắt buộc chấm dứt hoạt động;
c) Đương nhiên chấm dứt hoạt động.
2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chi nhánh chấm dứt
hoạt động.
Điều 15. Tự
nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh
1. Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt
động của chi nhánh tổ chức tài chính quy mô nhỏ gửi Ngân hàng Nhà nước Trung
ương, bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng quản
trị về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
b) Văn bản của Tổng Giám đốc
(Giám đốc) đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do, tên
và địa chỉ của chi nhánh chấm dứt hoạt động;
c) Phương án giải quyết các quyền
lợi và nghĩa vụ của chi nhánh chấm dứt hoạt động.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 15 khoản 1 Thông tư này, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề nghị chấm dứt hoạt động chi
nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ; trường hợp không chấp thuận, có văn bản
nêu rõ lý do hoặc các yêu cầu (nếu có) để chấm dứt hoạt động.
3. Trong thời gian ba mươi ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch
Hội đồng quản trị của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải ra quyết định chấm dứt
hoạt động của chi nhánh và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp
luật.
4. Quyết định chấm dứt hoạt động
chi nhánh của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của chi nhánh được
chấm dứt hoạt động;
b) Lý do chấm dứt hoạt động của
chi nhánh;
c) Ngày chấm dứt hoạt động của
chi nhánh;
d) Trách nhiệm của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ về quyền lợi và nghĩa vụ đối với khách hàng của chi nhánh chấm
dứt hoạt động;
e) Các nội dung liên quan khác.
Điều 16. Bắt
buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh
1. Chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ bị bắt buộc chấm dứt hoạt động theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước trong trường hợp xét thấy cần thiết để đảm bảo an toàn và lành mạnh của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ.
2. Trong trường hợp quy định tại
Điều 16 khoản 1 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài
chính quy mô nhỏ chấm dứt hoạt động chi nhánh.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh của Ngân
hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải:
a) Trình Ngân hàng Nhà nước
phương án giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ đối với khách hàng của chi
nhánh;
b) Ban hành quyết định chấm dứt
hoạt động chi nhánh; Quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ phải có các nội dung theo quy định tại Điều 15 khoản 4 Thông
tư này;
c) Thực hiện các thủ tục pháp lý
chấm dứt hoạt động chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Đương nhiên chấm dứt hoạt động chi nhánh
1. Chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ đương nhiên chấm dứt hoạt động trong trường hợp tổ chức tài
chính quy mô nhỏ chấm dứt hoạt động.
2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục
đương nhiên chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực
hiện theo quy định của pháp luật về chấm dứt hoạt động tổ chức tài chính quy mô
nhỏ.
Điều 18.
Công bố chấm dứt hoạt động chi nhánh
1. Quyết định chấm dứt hoạt động
chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải được:
a) Gửi Ngân hàng Nhà nước Trung
ương;
b) Gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố nơi chi nhánh chấm dứt hoạt động và nơi tổ chức tài chính quy
mô nhỏ đặt trụ sở chính;
c) Niêm yết công khai tại địa điểm
của chi nhánh chấm dứt hoạt động.
2. Trong thời gian 5 ngày kể từ
ngày Quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
có hiệu lực, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng báo trung ương và địa
phương 03 số liên tiếp thông báo về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mục I.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUY MÔ NHỎ
Điều 19.
Báo cáo
1. Chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống
kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt chi
nhánh.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có
hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Mục II. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 21.
Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Sau khi nhận được hồ sơ và
báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính
quy mô nhỏ đặt trụ sở chính về việc mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ quy định tại Điều 8 khoản 1 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và tổng hợp, trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị mở chi
nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2. Trường hợp tổ chức tài chính
quy mô nhỏ đề nghị mở chi nhánh trên cơ sở chuyển đổi chi nhánh hiện có theo
quy định tại Điều 8 khoản 2, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm
tổ chức thanh, kiểm tra các chi nhánh hiện có và có ý kiến đánh giá về việc đáp
ứng các điều kiện mở chi nhánh theo quy định tại Điều 7 khoản 1 Thông tư này
trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp
thuận đề nghị mở chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị
chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ quy định tại Điều
15 khoản 1 hoặc căn cứ các trường hợp quy định tại Điều 16 khoản 1 Thông tư
này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi văn bản lấy ý kiến của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt chi
nhánh; tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không
chấp thuận đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức
tài chính quy mô nhỏ chấm dứt hoạt động chi nhánh.
4. Là đơn vị đầu mối nhận báo
cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về việc:
a) Thay đổi tên, địa điểm của chi
nhánh của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
b) Mở, thay đổi tên và/hoặc địa
điểm, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài
chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ quy định
tại Điều 8 khoản 1 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi tổ chức tài chính quy mô nhỏ đặt trụ sở chính có trách nhiệm đánh giá việc
tổ chức tài chính quy mô nhỏ đáp ứng các điều kiện mở chi nhánh và có ý kiến đồng
ý hoặc không đồng ý gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng); trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Chịu trách nhiệm trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về các ý kiến, quyết định nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 23.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài
chính quy mô nhỏ đặt chi nhánh
1. Trong thời hạn tối đa mười
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Trung ương
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc tổ chức tài chính quy mô nhỏ mở
hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) nêu rõ đồng ý hoặc không đồng ý; trường hợp không đồng ý phải
nêu rõ lý do;
2. Phối hợp với Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng trong việc thanh, kiểm tra quy định tại Điều 21 khoản 2
Thông tư này.
3. Quản lý, giám sát việc khai
trương hoạt động, hoạt động và chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định và báo
cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
4. Xem xét chấp thuận và báo cáo
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc thay đổi địa điểm của chi nhánh của tổ chức
tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn;
5. Xác nhận đăng ký thay đổi tên
chi nhánh, xác nhận đăng ký mở, thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn;
6. Kiểm tra, giám sát hoạt động
phòng giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.
Khi phát hiện phòng giao dịch
trên địa bàn không đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 khoản 3 Thông tư này,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải yêu cầu tổ chức tài chính quy
mô nhỏ tạm ngừng hoạt động phòng giao dịch và có các biện pháp khắc phục hoặc
chấm dứt hoạt động phòng giao dịch; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất
theo yêu cầu, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) về tình hình mở, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động phòng
giao dịch cho tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn.
8. Chịu trách nhiệm trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về các ý kiến, quyết định nêu tại Điều 23 Thông tư này.
Mục III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12/6/2009.
Điều 25.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước để được hướng dẫn,
giải quyết.
Nơi nhận :
- Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN;
- Văn phòng đại diện tại TPHCM;
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan trực thuộc TW;
- UBND các tỉnh, Tp. Trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, PC, CNH.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC SỐ 1
TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH
QUY MÔ NHỎ
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
|
.............,
ngày ...... tháng ...... năm.....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ CHI
NHÁNH
Kính
gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ Nghị quyết số... ngày...
tháng... năm.... của Hội đồng quản trị Tổ chức tài chính quy mô nhỏ ….., Tổ chức
tài chính quy mô nhỏ …….. đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mở
chi nhánh với các nội dung như sau:
1. Khả năng đáp ứng các điều kiện
để mở chi nhánh của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ ……., trong đó nêu rõ số chi
nhánh đã mở đến ngày nộp đơn:
2. Chi nhánh:
a) Tên:
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ …… - Chi nhánh...
+ Tên giao dịch (nếu có):
+ Tên tiếng Anh (nếu có):
+ Tên viết tắt (tiếng Việt hoặc
tiếng Anh):
b) Địa chỉ:
c) Nội dung hoạt động:
d) Dự kiến cơ cấu tổ chức:
e) Dự kiến nhân sự chủ chốt (nêu
rõ trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác liên quan).
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
……. xin cam kết:
a) Các thông tin cung cấp trong
đơn là chính xác, trung thực.
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện
để được mở chi nhánh theo quy định tại Điều 7 Thông tư hướng dẫn về mạng lưới
hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ của Ngân hàng Nhà nước.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật.
Nơi nhận:
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi TCTCQMN đặt trụ sở chính
Đính kèm hồ sơ:
- Nghị quyết HĐQT
- ….
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định
những nội dung chủ yếu cần có, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể bổ sung thêm
các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
PHỤ LỤC SỐ 2
TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH
QUY MÔ NHỎ
----------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/
V/v đăng ký…….
|
.............,
ngày ...... tháng ...... năm.....
|
Kính
gửi: Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố ........
(nơi
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ mở chi nhánh)
Căn cứ nhu cầu hoạt động kinh doanh, Tổ chức tài chính
quy mô nhỏ ………đăng ký thay đổi tên chi nhánh của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ.…chi nhánh…. như sau:
1. Tên (cũ, mới):
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ …… – Chi nhánh…..
+ Tên bằng tiếng Anh (nếu có):
+ Tên giao dịch (nếu có):
+ Tên viết tắt: (tiếng Việt hoặc
tiếng Anh nếu có)
2. Địa chỉ:
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
……… cam kết:
a) Tổ chức quản lý hoạt động của
chi nhánh an toàn.
b) Chịu trách nhiệm với mọi
nghĩa vụ cam kết của chi nhánh.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định
những nội dung chủ yếu cần có, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể bổ sung thêm
các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
PHỤ LỤC SỐ 3
TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH
QUY MÔ NHỎ
----------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/
V/v đăng ký…….
|
.............,
ngày ...... tháng ...... năm.....
|
Kính
gửi: Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố........
(nơi
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ mở phòng giao dịch)
- Căn cứ Nghị quyết số ... ngày
... tháng... năm....của Hội đồng quản trị Tổ chức tài chính quy mô nhỏ …..(trường
hợp mở/chấm dứt hoạt động phòng giao dịch).
- Căn cứ nhu cầu hoạt động kinh
doanh, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ ………đăng ký mở, thay đổi tên và/hoặc địa điểm,
chấm dứt hoạt động phòng giao dịch trực thuộc tổ chức tài chính quy mô nhỏ.…chi
nhánh…. như sau:
1. Tên (cũ, mới):
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ …… – Phòng giao dịch…..
+ Tên bằng tiếng Anh (nếu có):
+ Tên giao dịch (nếu có):
+ Tên viết tắt: (tiếng Việt hoặc
tiếng Anh nếu có)
2. Địa chỉ (cũ, mới):
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
……… cam kết:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 13 khoản 3 Thông tư số ….ngày……………………. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn về mạng lưới hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ
b) Tổ chức quản lý hoạt động của
phòng giao dịch an toàn.
c) Chịu trách nhiệm với mọi
nghĩa vụ cam kết của phòng giao dịch.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định
những nội dung chủ yếu cần có, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể bổ sung thêm
các nội dung khác nếu thấy cần thiết)
PHỤ LỤC SỐ 4
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
/
V/v ….
|
.............,
ngày ...... tháng ...... năm.....
|
Kính
gửi: Tổ chức tài chính quy mô nhỏ………………….
Xét đề nghị mở chi nhánh của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ ………..
tại Công văn số …… ngày …/…/…, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có ý kiến như sau:
1- Chấp thuận đề nghị mở chi
nhánh của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ …… với tên gọi, địa chỉ như sau:
a) Tên:
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ….. - chi nhánh…..
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu
có):
+ Tên giao dịch (nếu có):
+ Tên viết tắt: (Tiếng Việt hoặc
tiếng Anh)
b) Địa chỉ:
2- Tổ chức tài chính quy mô nhỏ…………
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định tại Thông tư số
……/2009/TT-NHNN ban hành ngày …/... /…. của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
3- Sau thời gian 6 tháng kể từ
ngày nhận được văn bản này, Tổ chức tài chính quy mô nhỏ … không khai
trương hoạt động chi nhánh, văn bản này không còn giá trị.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- NHNN chi nhánh tỉnh, TP;
- Lưu
|
THỐNG
ĐỐC
|
PHỤ LỤC SỐ 5
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH, TP :………....
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
/
Về việc xác nhận đăng ký….
|
.............,
ngày ...... tháng ...... năm.....
|
Kính
gửi: Tổ chức tài chính quy mô nhỏ………………….
Xét đề nghị đăng ký thay đổi tên chi nhánh của Tổ chức tài chính
quy mô nhỏ ……….. tại Công văn số …… ngày …/…/…. , Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh (thành phố)……. xác nhận Tổ chức tài chính quy mô nhỏ…….đã đăng
ký thay đổi tên chi nhánh, cụ thể như sau:
1. Tên (cũ, mới):
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ …… – Phòng giao dịch…..
+ Tên giao dịch (nếu có):
+ Tên viết tắt: (tiếng Việt hoặc
tiếng Anh)
2. Địa chỉ:
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ …….
có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số ….ngày…. của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ và các quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức quản lý hoạt
động chi nhánh an toàn và chịu trách nhiệm về toàn bộ rủi ro của chi nhánh.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ngân hàng Nhà nước TW;
- Lưu.
|
GIÁM
ĐỐC
|
PHỤ LỤC SỐ 6
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH, TP :………....
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
/
Về việc xác nhận đăng ký….
|
.............,
ngày ...... tháng ...... năm.....
|
Kính
gửi: Tổ chức tài chính quy mô nhỏ………………….
Xét đề nghị đăng ký mở/thay đổi
tên và/hoặc địa điểm phòng giao dịch của Tổ chức tài chính quy mô nhỏ ……….. tại
Công văn số …… ngày …/…/…. , Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh (thành
phố)……. xác nhận Tổ chức tài chính quy mô nhỏ…….đã đăng ký mở, thay đổi tên
và/hoặc địa điểm phòng giao dịch, cụ thể như sau:
1. Tên (cũ, mới):
+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Tổ
chức tài chính quy mô nhỏ …… – Phòng giao dịch…..
+ Tên giao dịch (nếu có):
+ Tên viết tắt: (tiếng Việt hoặc
tiếng Anh)
2. Địa chỉ (cũ, mới):
3. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
……. có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số …. ngày ….
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của tổ chức
tài chính quy mô nhỏ và các quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức quản
lý hoạt động phòng giao dịch an toàn và chịu trách nhiệm về toàn bộ rủi ro của
phòng giao dịch.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ngân hàng Nhà nước TW;
- Lưu.
|
GIÁM
ĐỐC
|