NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2023
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (sau đây gọi là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 và bổ sung khoản 12
Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6
như sau:
“c) Phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh
hoặc phương án, dự án phục vụ nhu cầu đời sống để mua nhà ở; xây dựng, cải tạo
nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở.”.
b) Bổ sung khoản 12 như sau:
“12. Cho vay bù đắp tài chính là việc tổ chức tín dụng
cho khách hàng vay để bù đắp các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của
chính khách hàng, vốn vay từ cá nhân, tổ chức (không phải tổ chức tín dụng) nhằm
thực hiện phương án, dự án hoạt động kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ
nhu cầu đời sống.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu
cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu
tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các
giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức
tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh
trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính
trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm
khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng
tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay
còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn
trả nợ.
7. Để gửi tiền.
8. Để thanh toán tiền góp vốn,
mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom.
9. Để thanh toán tiền góp vốn theo
hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để
thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của
pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
10. Để bù đắp tài chính, trừ
trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để
thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi
phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến
thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của
chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử
dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức
tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động
kinh doanh đó.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản
vay. Trường hợp trả nợ bằng đồng tiền khác, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng
đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và
khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng
không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu
theo quy định của Luật Thương mại và các văn
bản hướng dẫn Luật Thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định
của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ
tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức
tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau. Đối với
khoản nợ vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn, tổ chức tín dụng thực
hiện thu nợ theo thứ tự thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc quá hạn
chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc mà đến hạn chưa trả.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 22
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ
về cho vay, bao gồm quy định về cho vay bằng phương tiện điện tử (nếu có), quản
lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là quy định nội bộ về cho vay).”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Điều kiện cho vay, trong đó quy định các tiêu
chí cụ thể xác định nhu cầu vay vốn sử dụng vào mục đích hợp pháp, có phương án
sử dụng vốn khả thi và có khả năng tài chính để trả nợ; các nhu cầu vốn không
được cho vay; phương thức cho vay; lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi tiền
vay; tiêu chí xác định khách hàng có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh
được vay vốn theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13
Thông tư này; hồ sơ cho vay và các tài liệu, dữ liệu của khách hàng gửi tổ
chức tín dụng phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho vay và đối tượng
khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
chuyển nợ quá hạn; quy định cụ thể điều kiện cho vay không áp dụng biện pháp bảo
đảm, phân cấp thẩm quyền quyết định cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định
cho vay, trong đó quy định cụ thể:
(i) Thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay;
phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định,
phê duyệt, quyết định cho vay, bao gồm quy định đối với cho vay bằng phương tiện
điện tử theo quy định tại Điều 32đ Thông tư này (nếu có);
các công việc khác thuộc quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay;
(ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn
theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
để thực hiện dự án;
(iii) Trường hợp cho vay để
thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, phải có biện pháp phong tỏa số
tiền giải ngân vốn cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp
luật, thỏa thuận của các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa
vụ bảo đảm;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Quy trình kiểm tra, giám
sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, trong đó quy định
cụ thể:
(i) Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá
nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng;
(ii) Trường hợp cho vay để thanh toán tiền góp vốn
theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
để thực hiện dự án, có biện pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài
chính, nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi tiền vay đúng hạn theo thỏa thuận, kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích;
(iii) Trường hợp cho vay để
thanh toán tiền nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo thu hồi được vốn cho
vay trong trường hợp các bên không thực hiện đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
“e) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh; quy
định theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro trong quá
trình cho vay (bao gồm cho vay bằng phương tiện điện tử);”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 như sau:
“g) Kiểm soát việc cho vay để trả nợ khoản vay tại
tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay nước ngoài nhằm phòng ngừa và ngăn chặn việc
phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng. Kiểm soát việc cho vay theo phương thức
cho vay tuần hoàn và phương thức cho vay quay vòng nhằm quản lý dòng tiền của
khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn
theo thỏa thuận, phản ánh đúng chất lượng tín dụng. Kiểm soát việc cho vay để đầu
tư kinh doanh chứng khoán; cho vay mua, kinh doanh bất động sản; cho vay các dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống
có giá trị lớn theo đánh giá của tổ chức tín dụng; cho vay bằng phương tiện điện
tử.”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 23 như sau:
“b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi giao kết thỏa thuận cho
vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy
đủ thông tin.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp
luật và quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 5 vào Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như
sau:
“2. Sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân
vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương thức giải
ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.”.
b) Bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trường hợp cho vay để thanh toán tiền nhằm bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ, tổ chức tín dụng phải phong tỏa số tiền giải ngân vốn
cho vay tại tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của pháp luật, thỏa thuận của
các bên tại thỏa thuận cho vay cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 27 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng
và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay đối với khách hàng và giao kết thỏa thuận
cho vay.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như
sau:
“4. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định
và thỏa thuận với khách hàng hạn mức cho vay tối đa duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại
hạn mức cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Cho vay theo hạn mức dự phòng: Tổ chức tín dụng
cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay dự
phòng đã thỏa thuận (ngoài phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận). Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng
nhưng không vượt quá 01 (một) năm.”
11. Bổ sung Mục 3 Chương II như sau:
“Mục 3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN
TỬ
Điều 32a. Nguyên tắc cho vay bằng phương tiện điện
tử
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng phương
tiện điện tử phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc
điểm của khoản vay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo
mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao
dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý rủi ro và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay bằng
phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn hệ
thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
3. Tổ chức tín dụng phải lưu trữ, bảo quản thông
tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao
lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng
khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra
soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình
thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi
ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật đảm bảo tính
chính xác, bảo mật, an toàn trong quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông
tin, dữ liệu;
b) Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác
minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp,
chỉnh sửa làm sai lệch thông tin, dữ liệu;
c) Có biện pháp theo dõi, nhận dạng, đo lường và kiểm
soát rủi ro; có phương án xử lý rủi ro;
d) Phân công trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, bộ phận
có liên quan trong hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử và trong việc quản
lý, giám sát rủi ro.
5. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định thực hiện
hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử theo quy định tại Mục 3 Thông tư
này. Các nội dung không được quy định tại Mục 3 Thông tư này thực hiện theo các
quy định liên quan tại Thông tư này.
Điều 32b. Nhận biết, xác minh thông tin nhận biết
khách hàng
1. Tổ chức tín dụng phải có giải pháp, công nghệ kỹ
thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ hoạt động
cho vay bằng phương tiện điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có)
và phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết
khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các yếu tố, đặc điểm sinh
học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng
nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học
khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên các tài liệu, dữ
liệu cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng,
chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức tín dụng hoặc với dữ liệu định danh cá
nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc với cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch
vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử
hoặc bởi tổ chức tín dụng khác;
b) Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá
rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh
sửa, làm sai lệch thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình cho vay; có biện
pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực
hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử là khách hàng vay vốn; có biện pháp kỹ
thuật để xác nhận khách hàng đã được định danh đồng ý với thỏa thuận cho vay.
Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện
dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật;
c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận
biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản
ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch trong
quá trình cho vay.
2. Việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết
khách hàng tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với khách hàng là cá nhân vay vốn
phục vụ nhu cầu đời sống, lần đầu thiết lập mối quan hệ tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, đã thiết lập
mối quan hệ tại tổ chức tín dụng và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông
tin nhận biết khách hàng, tổ chức tín dụng được quyết định việc áp dụng các biện
pháp, hình thức, công nghệ để xác minh thông tin nhận biết khách hàng phục vụ
cho vay bằng phương tiện điện tử đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về
khách hàng.
Điều 32c. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay
vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết
khách hàng theo quy định tại Điều 32b Thông tư này không vượt
quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng.
Điều 32d. Hồ sơ đề nghị vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ
chức tín dụng các tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu, dữ liệu khác theo hướng dẫn của tổ chức
tín dụng.
Điều 32đ. Thẩm định và quyết định cho vay
Tổ chức tín dụng tổ chức xét duyệt cho vay bằng
phương tiện điện tử phải đảm bảo nguyên tắc phân định trách nhiệm của từng cá nhân,
bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định
và quyết định cho vay. Trường hợp có rủi ro phát sinh, tổ chức tín dụng phải có
cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các
vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong việc tổ chức xét
duyệt cho vay bằng phương tiện điện tử của tổ chức tín dụng.
Điều 32e. Thỏa thuận cho vay
Thỏa thuận cho vay được lập thành văn bản, trường hợp
là hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử
và phải có tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Điều 32g. Lưu giữ hồ sơ cho
vay
1. Tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay dưới dạng
thông điệp dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về
giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Thỏa thuận cho vay;
b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;
c) Quyết định cho vay có chữ ký điện tử của người
có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định
được thông qua;
d) Thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng (nếu
có); thông tin, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến
thỏa thuận cho vay theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời
hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 32h. Phương tiện thanh toán được sử dụng để
giải ngân vốn cho vay
Tổ chức tín dụng sử dụng các phương tiện thanh toán
để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Trường
hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết,
xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều
32b Thông tư này, tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định việc giải ngân
vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán để khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích
vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống mà khách hàng cam kết.”.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 7 của Thông tư số
39/2016/TT-NHNN.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 9 năm 2023.
2. Đối với các thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng
được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và
khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong thỏa thuận cho vay, hợp đồng
tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại
thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đó. Trường hợp thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng, nội dung sửa đổi, bổ
sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Thanh Hà
|