NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2020/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Vụ, Cục và tương đương; Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp và các đơn vị
khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thống đốc) thành lập.
2. Kiểm soát viên ngân hàng; người làm công tác kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước
là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức
được thiết lập và triển khai thực hiện trong các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định tại Thông
tư này nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể
xảy ra, đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục
tiêu đề ra.
2. Hoạt động kiểm soát nội bộ là việc giám
sát, kiểm tra của tổ chức, cá nhân, người làm công tác kiểm soát nội bộ và/hoặc
những người có thẩm quyền đối với các phòng, ban, bộ phận, cá nhân trong quá
trình thực thi nhiệm vụ được giao nhằm phát hiện các bất cập, thiếu sót, vi phạm
để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, đảm bảo việc quản lý,
sử dụng các nguồn lực và hoạt động của đơn vị an toàn, hiệu quả, tuân thủ pháp
luật.
3. Hoạt động kiểm toán nội bộ là việc
kiểm tra, đánh giá, xác nhận của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước về mức độ
phù hợp và tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mức độ trung
thực, hợp lý của các thông tin tài chính, thông tin quản lý và tính tuân thủ,
hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc
phục tồn tại, xử lý vi phạm hoặc đưa ra ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp đơn vị hoạt động an
toàn, đúng pháp luật và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
4. Kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo định
hướng rủi ro là phương pháp kiểm soát, kiểm toán xuất phát từ việc xác định,
đánh giá khả năng, mức độ rủi ro đối với từng hoạt động, nghiệp vụ, quy trình
hoặc trong hoạt động của đơn vị để áp dụng hoặc triển khai các biện pháp kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ một cách hợp lý và hiệu quả.
5. Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ là phòng
hoặc bộ phận được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm soát nội bộ ở các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước.
6. Người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ là công chức, viên chức được phân công, giao nhiệm vụ thực hiện
kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ ở các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
7. Người thân là bố đẻ, mẹ đẻ,
bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh chồng, chị chồng, em chồng,
anh vợ, chị vợ, em vợ, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu.
Chương II
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Điều 4. Mục tiêu hoạt động kiểm
soát nội bộ
1. Đảm bảo triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch
của đơn vị đúng định hướng và đạt được mục tiêu đề ra.
2. Bảo đảm hoạt động của đơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định của Ngân hàng Nhà nước, phòng ngừa,
hạn chế rủi ro; quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực an toàn, hiệu quả, tiết
kiệm.
3. Phát hiện những tồn tại, bất cập và kịp thời kiến
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế,
quy định nội bộ nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiểm
soát nội bộ
1. Đảm bảo tính khách quan, tuân thủ pháp luật và
các quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, quy định nội bộ của
đơn vị; phù hợp quy mô, tính chất, đặc thù hoạt động của đơn vị.
2. Thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và hướng dẫn nghiệp vụ
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ưu tiên nguồn lực, thời gian thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, giám sát đối với những hoạt động, nghiệp vụ trọng yếu hoặc có rủi ro
cao.
Điều 6. Yêu cầu hoạt động kiểm
soát nội bộ
1. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được thiết lập,
duy trì đối với tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ, các giao dịch
của đơn vị.
2. Hoạt động kiểm soát nội bộ phải đảm bảo thường
xuyên, liên tục, gắn với các nguyên tắc kiểm soát trong hoạt động hằng ngày của
đơn vị, bao gồm:
a) Việc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ phải rõ ràng, minh bạch và đúng quy định; đảm bảo phân tách nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong đơn vị, tránh các xung đột lợi
ích; đảm bảo một cá nhân không có điều kiện để thao túng hoạt động hoặc che giấu
thông tin, hành vi vi phạm pháp luật và các quy chế, quy định nội bộ có liên
quan nhằm trục lợi hoặc phục vụ mục đích cá nhân.
b) Đảm bảo nguyên tắc kiểm soát kép: Việc phân công
thực hiện nhiệm vụ và xử lý nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ có rủi ro cao phải có
ít nhất hai người thực hiện nhằm giám sát, kiểm soát lẫn nhau bảo đảm chấp hành
đúng quy định, bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả công tác, ngoại trừ
những trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Quy định và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo,
trao đổi thông tin nội bộ kịp thời, hiệu quả đảm bảo hoạt động của đơn vị đúng
pháp luật.
3. Đảm bảo trách nhiệm, quyền hạn của lãnh đạo đơn
vị và từng phòng, ban trong hoạt động kiểm soát nội bộ; phát huy đầy đủ trách
nhiệm, vai trò của Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát
nội bộ trên cơ sở triển khai một cách đầy đủ, hiệu quả các quy định, quy trình
nghiệp vụ có liên quan và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ trước
Thủ trưởng đơn vị và pháp luật.
4. Các đơn vị, phòng, ban và từng cá nhân phải thường
xuyên tự rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ và
quy định nội bộ có liên quan để kịp thời phát hiện những tồn tại, bất cập có thể
xảy ra rủi ro, kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp nhằm phòng ngừa rủi ro
và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị.
5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác phân tích, đánh giá rủi ro các hoạt động
nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để chủ động phòng ngừa và
có biện pháp kiểm soát, quản lý rủi ro thích hợp.
6. Đảm bảo vai trò độc lập tương đối của người làm
công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách đối với phòng, ban, bộ phận, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị; hạn chế tối đa việc người làm
công tác kiểm soát nội bộ tham gia trực tiếp vào các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc đối tượng kiểm tra, kiểm soát, giám sát của mình. Không bố trí người
làm công tác kiểm soát nội bộ (kể cả lãnh đạo cấp phòng phụ trách kiểm soát nội
bộ) là người thân của Thủ trưởng đơn vị.
7. Việc bố trí người làm công tác kiểm soát nội bộ
chuyên trách phải đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kinh
nghiệm và phẩm chất đạo đức của ngạch kiểm soát viên ngân hàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Phạm vi, phương pháp hoạt
động kiểm soát nội bộ
1. Phạm vi hoạt động kiểm soát nội bộ bao gồm tất cả
các hoạt động, các nghiệp vụ, các giao dịch do đơn vị thực hiện.
2. Phương pháp kiểm soát nội bộ là phương pháp kiểm
tra, giám sát tuân thủ và theo định hướng rủi ro, trong đó ưu tiên và tăng cường
giám sát, kiểm tra đối với các hoạt động, nghiệp vụ trọng yếu hoặc có rủi ro
cao.
Điều 8. Nội dung hoạt động
kiểm soát nội bộ
1. Thường xuyên rà soát văn bản để kịp thời ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ nhằm
quy định cụ thể nội dung công việc, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị
và từng phòng, ban, cá nhân trong điều hành và xử lý công việc bảo đảm đúng quy
định, chặt chẽ, khoa học.
2. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, quản lý tài chính, tài sản, an toàn hoạt động
kho quỹ, công nghệ thông tin và tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động của các bộ phận,
cá nhân trong đơn vị; rà soát, đánh giá về mức độ phù
hợp và tính hiệu lực, hiệu quả, xác định các vấn đề còn tồn tại
và đề xuất các thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của đơn vị.
3. Phân loại, quản lý và khai thác hệ thống thông
tin, báo cáo của đơn vị phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt
động thông suốt, liên tục.
4. Thiết lập cơ chế giám sát, báo cáo, trao
đổi thông tin nội bộ hữu hiệu nhằm phòng ngừa rủi ro và phục vụ công tác quản
lý, điều hành đơn vị phù hợp, hiệu quả.
Điều 9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra công tác kiểm soát nội bộ
1. Thống đốc quyết định cách thức, phương pháp xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước phù hợp trên cơ sở quy định của
pháp luật và yêu cầu của công tác quản lý, điều hành hoạt động Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ.
2. Vụ Kiểm toán nội bộ tham mưu, đề xuất Thống đốc:
a) Cách thức, phương pháp xây dựng, duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước phù hợp, hiệu lực, hiệu quả.
b) Ban hành quy định hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình
kiểm soát nội bộ đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
c) Chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ các đơn vị; đề xuất Thống đốc các biện pháp hoàn thiện cơ chế,
quy trình nghiệp vụ và tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả.
d) Đề xuất việc cung cấp, khai thác các thông tin,
tài liệu liên quan để thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn
của Thủ trưởng đơn vị
1. Trách nhiệm:
a) Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ và
tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này và các quy
định khác có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Thống đốc
về công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành các quy định nội bộ, quy trình
nghiệp vụ cụ thể để triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quản lý, sử dụng
tài sản được giao, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
c) Chỉ đạo cung cấp, khai thác thông tin liên quan
đến hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Vụ Kiểm toán nội
bộ trong việc triển khai các biện pháp giám sát, khai thác thông tin đánh giá,
cảnh báo rủi ro.
d) Trực tiếp chỉ đạo, phụ trách Phòng/Bộ phận kiểm
soát nội bộ hoặc người làm công tác kiểm soát nội bộ của đơn vị; bố trí người
làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách tại đơn vị đảm bảo các yêu cầu quy định
tại khoản 6, khoản 7 Điều 6 của Thông tư này; tạo điều kiện
cho Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát nội bộ thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
đ) Đối với các đơn vị không có Phòng/Bộ phận kiểm
soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách, Thủ trưởng đơn vị
căn cứ vào quy mô, tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý để thiết
lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ của đơn vị phù hợp với quy định tại Thông tư này,
chịu trách nhiệm trước Thống đốc về việc chấp hành pháp luật, đảm bảo an toàn
tài sản trong hoạt động của đơn vị.
2. Quyền hạn:
a) Được chủ động bố trí nhân lực và quyết định các
biện pháp, cách thức cụ thể để thực hiện công tác kiểm soát nội bộ của đơn vị
phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan của
Ngân hàng Nhà nước.
b) Kiến nghị với Thống đốc sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm tăng cường tính hiệu quả hoạt
động kiểm soát nội bộ tại đơn vị và Ngân hàng Nhà nước.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý đối với các tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật và quy định của Ngân
hàng Nhà nước được phát hiện thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên
trách ở các đơn vị
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm
soát nội bộ hằng năm và định kỳ (nếu có) trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt; tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát sau khi được phê duyệt.
b) Giúp Thủ trưởng đơn vị triển khai hoạt động kiểm
soát nội bộ theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan của
Ngân hàng Nhà nước.
c) Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt
động nghiệp vụ, an toàn tài sản theo phân công; kiến nghị, đề xuất với Thủ trưởng
đơn vị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xử lý những tồn tại,
sai phạm thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
đơn vị về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Báo cáo kết quả kiểm soát nội bộ với Thủ trưởng
đơn vị theo quy định và theo yêu cầu.
đ) Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu các văn bản,
quy chế, quy trình nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn, kỹ năng công tác để đáp ứng
công việc theo yêu cầu.
2. Quyền hạn:
a) Được khai thác, cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả
các thông tin, tài liệu liên quan đến các hoạt động, các nghiệp vụ, giao dịch của
đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát nội bộ.
b) Kiến nghị Thủ trưởng đơn vị thực hiện các biện
pháp cần thiết nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại
đơn vị, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, sai phạm thông qua hoạt động kiểm soát
nội bộ.
c) Được bố trí và tạo các điều kiện cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ; được cử tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng công tác.
d) Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước có thể dẫn đến rủi ro mất an toàn thông
tin, tiền và tài sản tại đơn vị, Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công
tác kiểm soát nội bộ chuyên trách báo cáo ngay với Thủ trưởng đơn vị xử lý theo
thẩm quyền; trường hợp Thủ trưởng đơn vị không xử lý hoặc xử lý không đúng quy
định có quyền báo cáo bằng văn bản với Thống đốc (qua Vụ Kiểm toán nội bộ).
Điều 12. Báo cáo công tác kiểm
soát nội bộ
1. Phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công
tác kiểm soát nội bộ có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả, tình
hình công tác kiểm soát nội bộ cho Thủ trưởng đơn vị. Nội dung, cách thức, thời
hạn báo cáo do Thủ trưởng các đơn vị quy định cụ thể.
2. Hằng năm, các đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm báo cáo kết quả,
tình hình công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị cho Thống đốc (qua Vụ Kiểm toán
nội bộ) trước ngày 15 tháng 01 năm sau theo Phụ lục
đính kèm Thông tư này.
Trường hợp đột xuất xảy ra rủi ro làm thất thoát tiền,
tài sản, an toàn thông tin do đơn vị quản lý, đơn vị phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản cho Thống đốc (qua Vụ Kiểm toán nội bộ) trong vòng 24 giờ kể từ khi sự
việc được phát hiện.
3. Vụ Kiểm toán nội bộ tổng hợp, tham mưu, đề xuất
Thống đốc chỉ đạo, xử lý đối với các kiến nghị trong công tác kiểm soát nội bộ
tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 13. Mục tiêu hoạt động kiểm
toán nội bộ
1. Đánh giá mức độ phù hợp và tính hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán.
2. Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các quy định,
quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước về các thông tin tài chính, tài sản,
thông tin quản lý và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
3. Thông qua kiểm toán kiến nghị, tư vấn với đơn vị
được kiểm toán các biện pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm soát nội bộ, đảm bảo an toàn tài sản, hoạt động đúng pháp luật
và đạt được các mục tiêu.
Điều 14. Nguyên tắc hoạt động
kiểm toán nội bộ
1. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan,
công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ
của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành chương trình, kế hoạch kiểm toán được Thống đốc
phê duyệt.
3. Không can thiệp hoặc làm cản trở hoạt động bình
thường của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ bí mật nhà nước và bí mật của đơn vị
được kiểm toán.
4. Thống đốc là người quyết định cuối cùng về các vấn
đề còn ý kiến khác nhau giữa các đơn vị liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Yêu cầu trong hoạt động
kiểm toán nội bộ
1. Không chịu sự can thiệp trong việc xác định phạm
vi kiểm toán, thực hiện công việc và trao đổi kết quả kiểm toán cũng như không
bị giới hạn trong việc tiếp cận thông tin, tài liệu kiểm toán.
2. Kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm
toán nội bộ khi thực hiện kiểm toán phải có thái độ khách quan, công bằng,
không định kiến và tránh mọi xung đột về lợi ích với đơn vị được kiểm toán,
thành thạo chuyên môn và thận trọng nghề nghiệp. Kiểm soát viên ngân hàng, người
làm công tác kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo những vấn đề có thể ảnh
hưởng đến tính độc lập, khách quan của mình trước và trong khi thực hiện kiểm
toán tại đơn vị với người có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế kiểm toán nội
bộ của Ngân hàng Nhà nước.
3. Không bố trí kiểm soát viên ngân hàng, người làm
công tác kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán đối với:
a) Các hoạt động hoặc các đơn vị mà mình là người
chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý trong vòng 03 (ba) năm gần nhất.
b) Các quy định, quy trình, thủ tục mà mình là người
chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, quy trình, thủ tục đó.
c) Đơn vị mà mình có người thân là Thủ trưởng, kế
toán trưởng (hoặc Trưởng phòng kế toán), Trưởng phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ,
người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách của đơn vị đó.
Điều 16. Áp dụng chuẩn mực và
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kiểm toán nội bộ
Hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước hướng
đến và đảm bảo tương thích theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam và
tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc công bố.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Vụ Kiểm
toán nội bộ, Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được
kiểm toán.
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi.
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường
của đơn vị được kiểm toán.
d) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để
làm sai lệch nội dung của các thông tin được kiểm toán.
đ) Nhận hối lộ.
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được
kiểm toán; tiết lộ thông tin, tình hình và kết quả kiểm toán khi chưa được ban
hành hoặc công bố chính thức.
g) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm
toán.
h) Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của
pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được
kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu (bao gồm cả
thông tin, tài liệu có độ mật) liên quan đến kế hoạch, nội dung kiểm toán theo
yêu cầu của Vụ Kiểm toán nội bộ, Đoàn kiểm toán nội bộ.
b) Cản trở, gây khó khăn cho công việc kiểm toán nội
bộ.
c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ,
không kịp thời hoặc thiếu khách quan các thông tin, số liệu liên quan đến nội
dung kiểm toán nội bộ.
d) Mua chuộc, hối lộ Đoàn kiểm toán.
đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài sản,
tài chính, ngân sách.
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động kiểm toán nội bộ.
Điều 18. Quản lý, chỉ đạo hoạt
động kiểm toán nội bộ
Thống đốc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc ủy quyền ban hành
các văn bản, quy chế, quy trình về kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước hằng năm và đột xuất.
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên
ngân hàng.
4. Thực hiện các biện pháp cần thiết trong việc quản
lý, giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm đề ra
biện pháp kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định
về hoạt động kiểm toán nội bộ; chỉ đạo việc giám sát, đánh giá hoạt động kiểm
toán nội bộ để đảm bảo mục tiêu và hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ.
5. Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho hoạt
động kiểm toán nội bộ; quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người
làm công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
6. Chỉ đạo xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Phạm vi, đối tượng của
kiểm toán nội bộ
1. Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao gồm tất cả các
hoạt động, các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ kế hoạch kiểm
toán được Thống đốc phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định phạm vi
kiểm toán cụ thể, phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán.
2. Đối tượng của kiểm toán nội bộ là tất cả các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
Điều 20. Phương pháp kiểm toán
nội bộ
Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương
pháp kiểm toán theo định hướng rủi ro, ưu tiên nguồn lực để thực hiện kiểm toán
các đơn vị, các hoạt động, quy trình nghiệp vụ được đánh giá có rủi ro cao.
Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ hướng dẫn phương
pháp, cách thức để thực hiện kiểm toán nội bộ theo định hướng rủi ro.
Điều 21. Nội dung hoạt động kiểm
toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm
toán:
a) Kiểm toán tài chính: Là việc kiểm toán để đánh
giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo
tài chính của đơn vị được kiểm toán.
b) Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm toán để đánh
giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm
toán phải thực hiện.
c) Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm toán để đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công,
tài sản công.
d) Các nội dung kiểm toán khác phù hợp với nhiệm vụ
và quyền hạn của kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Vụ trưởng
Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định nội dung cuộc kiểm toán phù hợp.
Điều 22. Kế hoạch kiểm toán nội
bộ
Kế hoạch kiểm toán nội bộ bao gồm kế hoạch kiểm
toán hằng năm và kế hoạch kiểm toán chi tiết:
1. Kế hoạch kiểm toán hằng năm: Căn cứ vào mục
tiêu, kế hoạch điều hành chính sách hằng năm, kết quả đánh giá rủi ro và nguồn
nhân lực hiện có, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội
bộ của Ngân hàng Nhà nước hằng năm trình Thống đốc phê duyệt trước ngày 31
tháng 12 hằng năm và thông báo kế hoạch kiểm toán tới các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm bao gồm nội dung, phạm vi, đối
tượng kiểm toán và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Theo định hướng rủi ro: Những hoạt động, nghiệp
vụ và các đơn vị điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được ưu tiên tập
trung nguồn lực kiểm toán với chu kỳ, tần suất cao hơn.
b) Đảm bảo tính toàn diện: Tất cả các hoạt động,
các quy trình nghiệp vụ, các đơn vị đều được kiểm toán.
c) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện được
các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu của Thống đốc hoặc khi có các
thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đơn vị.
d) Được điều chỉnh kế hoạch khi có thay đổi cơ bản
về nội dung, phạm vi kiểm toán, diễn biến rủi ro, nguồn lực hiện có hoặc theo
yêu cầu của Thống đốc.
2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết: Căn cứ vào kế hoạch
kiểm toán hằng năm đã được Thống đốc phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ
xây dựng và ban hành kế hoạch, phương án kiểm toán chi tiết phù hợp với nguồn lực
và điều kiện thực tế của từng cuộc kiểm toán, trong đó dự kiến thời gian kiểm
toán, thành phần Đoàn kiểm toán, trọng tâm kiểm toán và các yêu cầu khác có
liên quan. Việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán thực hiện
theo quy định tại Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
Điều 23. Thực hiện kế hoạch kiểm
toán, quyết định kiểm toán
1. Căn cứ kế hoạch kiểm toán đã được Thống đốc phê
duyệt, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán theo
quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Thống đốc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội
bộ ký quyết định kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán hằng năm, kế hoạch kiểm toán
đột xuất đã được Thống đốc phê duyệt. Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ thực hiện kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
d) Thời gian, địa điểm kiểm toán;
đ) Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Quyết định kiểm toán phải được thông báo cho đơn vị
được kiểm toán chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi tiến hành kiểm toán, trừ trường
hợp kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu cần phải thay đổi các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d và đ của khoản
này, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ phải ra quyết định bằng văn bản và thông báo
cho đơn vị được kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán.
Điều 24. Báo cáo kiểm toán nội
bộ
1. Báo cáo cuộc kiểm toán: Là báo cáo do Đoàn kiểm
toán lập cho từng cuộc kiểm toán hoặc từng nội dung kiểm toán. Báo cáo kiểm
toán phải nêu được những nội dung trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm: mục
tiêu, phạm vi và kết quả kiểm toán.
Việc lập, ban hành và gửi báo cáo kiểm toán quy định
tại khoản này thực hiện theo Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước do
Thống đốc quy định.
2. Báo cáo kết quả kiểm toán hằng năm: Là báo cáo kết
quả theo từng nội dung kiểm toán hoặc toàn bộ hoạt động kiểm toán trong năm. Nội
dung báo cáo phải nêu rõ: việc thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt,
trọng tâm kiểm toán trong năm; các tồn tại, sai phạm được phát hiện qua kiểm
toán; kiến nghị và kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ; đánh giá về
hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các hoạt động được kiểm toán và các đề
xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm báo cáo Thống đốc
kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản này trước ngày 30 tháng 01 năm
sau.
3. Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp phát hiện các
sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao làm mất an toàn
tài sản, an toàn thông tin tại đơn vị được kiểm toán có tác động bất lợi đến hoạt
động cũng như uy tín của Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước, Vụ Kiểm toán nội bộ phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho
Thống đốc trong vòng 48 giờ để có phương án xử lý.
Điều 25. Kiến nghị và thực hiện
kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Kiến nghị trong báo cáo kiểm toán nội bộ được
phân thành hai loại, bao gồm:
a) Kiến nghị: Là ý kiến đưa ra khi kiểm toán nội bộ
phát hiện hoạt động của đơn vị có nội dung sai phạm, sai sót hoặc chưa kịp thời,
đầy đủ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và của đơn vị được kiểm
toán.
b) Khuyến nghị: Là ý kiến đưa ra khi kiểm toán nội
bộ đánh giá, nhận định hoạt động/nghiệp vụ do đơn vị thực hiện có yếu tố rủi ro
cao dẫn đến nguy cơ mất an toàn tài sản, an toàn thông tin hoặc cần phải sửa đổi,
bổ sung quy trình nghiệp vụ nhằm phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động.
2. Đơn vị được kiểm toán và đơn vị khác có liên
quan có trách nhiệm chấp hành và thực hiện kịp thời, đầy đủ các kiến nghị trong
báo cáo kiểm toán. Đối với các khuyến nghị trong báo cáo kiểm toán, khuyến
khích đơn vị được kiểm toán và đơn vị khác có liên quan nghiên cứu, áp dụng nhằm
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro, nâng cao
hiệu quả hoạt động.
3. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm giám sát,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kiến nghị, khuyến nghị của đơn vị
được kiểm toán.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Vụ Kiểm toán nội bộ
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu trình Thống đốc phê duyệt.
b) Đánh giá về tính hợp lý, hiệu lực, hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ và tính tuân thủ, hiệu quả hoạt động của đơn vị được
kiểm toán; kiến nghị biện pháp sửa chữa, khắc phục những sai sót, xử lý các vi
phạm; tư vấn các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kiến
nghị, khuyến nghị của kiểm toán nội bộ.
c) Phát triển, bổ sung, hoàn thiện phương pháp,
cách thức thực hiện kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả kiểm toán và đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo Ngân
hàng Nhà nước.
d) Tư vấn cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước trong việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, quy trình đánh giá rủi
ro, quản lý rủi ro trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước xây dựng khung năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp
kiểm soát viên ngân hàng để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối
với người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
e) Thiết lập, duy trì cơ chế trao đổi nghiệp vụ với
tổ chức Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các
cơ quan, đơn vị kiểm toán liên quan nhằm tham vấn chuyên môn và phối hợp công
tác có hiệu quả; là đơn vị đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm
toán nội bộ.
2. Quyền hạn:
a) Được trang bị đầy đủ các nguồn lực, phương tiện
và điều kiện cần thiết khác phù hợp để đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm toán nội
bộ.
b) Được truy cập, khai thác và cung cấp đầy đủ, kịp
thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo cần thiết phục vụ công tác
kiểm toán nội bộ; yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo, giải trình bằng văn bản
các nội dung liên quan đến kiểm toán nội bộ (nếu cần thiết).
c) Được tiếp cận và phỏng vấn tất cả các công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến
nội dung, phạm vi kiểm toán.
d) Được tham dự các cuộc họp của Ban lãnh đạo Ngân
hàng Nhà nước theo quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước để nắm bắt thông tin
phục vụ công tác kiểm toán nội bộ.
đ) Được quyền giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của các đơn vị đối với các vấn đề
mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị và khuyến nghị.
e) Các quyền hạn khác theo quy định của Thống đốc
và pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm, quyền hạn
của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ
1. Trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ đã
được phê duyệt, đảm bảo tiến độ, hiệu quả và chất lượng kiểm toán; chịu trách
nhiệm trước Thống đốc về kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ.
b) Báo cáo Thống đốc kết quả kiểm toán nội bộ hoặc
những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước theo
yêu cầu.
c) Tổ chức đánh giá rủi ro đối với các hoạt động
nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước để xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán nội
bộ có hiệu quả; tổ chức đánh giá, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nội
bộ Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
d) Thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm duy trì và đảm
bảo các yêu cầu trong hoạt động kiểm toán nội bộ quy định tại Điều
15 của Thông tư này; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán
nội bộ; chống các biểu hiện tiêu cực, tham ô, tham nhũng trong hoạt động kiểm
toán nội bộ.
đ) Xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại,
kiến nghị của đơn vị được kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ;
xem xét, giải quyết các kiến nghị bảo lưu ý kiến về kết luận kiểm toán của Trưởng
đoàn và thành viên Đoàn kiểm toán.
e) Đề xuất, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho kiểm soát
viên, người làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ để đáp ứng nhiệm vụ
và yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thống
đốc liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
2. Quyền hạn:
a) Kiến nghị, đề xuất với Thống đốc ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình nhằm quản lý, điều hành hoạt động
kiểm toán nội bộ có hiệu quả.
b) Thừa ủy quyền Thống đốc ký quyết định kiểm toán
theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này.
c) Chủ động và quyết định các biện pháp cụ thể
trong việc triển khai kế hoạch kiểm toán nội bộ.
d) Kiến nghị với Thống đốc giải quyết những vấn đề
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm toán nội bộ.
đ) Kiến nghị với Thống đốc xem xét trách nhiệm, xử
lý tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định, kết luận, kiến nghị kiểm toán nội
bộ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của cơ quan, tổ chức được
phát hiện thông qua kiểm toán nội bộ.
e) Quyết định việc khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm
toán nội bộ để phục vụ nhiệm vụ được giao hoặc cung cấp cho tổ chức, cá nhân có
liên quan phù hợp với quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước.
g) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Đoàn kiểm toán nội bộ
1. Đoàn kiểm toán nội bộ được thành lập để thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch, chương trình được phê duyệt.
2. Thành phần Đoàn kiểm toán gồm Trưởng đoàn, Phó
trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên. Đoàn kiểm toán nội bộ do Vụ trưởng Vụ Kiểm
toán nội bộ quyết định thành lập theo yêu cầu của cuộc kiểm toán.
3. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng
đoàn kiểm toán:
a) Có trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và
kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao.
b) Là kiểm soát viên chính ngân hàng hoặc giữ các
chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên.
4. Hoạt động của Đoàn kiểm toán; nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán thực hiện
theo quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước do
Thống đốc quy định.
Điều 29. Trách nhiệm, quyền hạn
của đơn vị được kiểm toán
1. Trách nhiệm:
a) Chấp hành quyết định kiểm toán nội bộ;
b) Lập và cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các
thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo cáo (bao gồm cả thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo
cáo có độ mật) liên quan đến kế hoạch, nội dung kiểm toán theo yêu cầu của Vụ
Kiểm toán nội bộ và Đoàn kiểm toán nội bộ; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về
tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
c) Giải trình, trả lời đầy đủ, kịp thời các vấn đề
thuộc nội dung, phạm vi kiểm toán khi Đoàn kiểm toán yêu cầu và chịu trách nhiệm
về ý kiến đã trả lời.
d) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm toán
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; bố trí địa điểm và điều kiện làm việc cho
Đoàn kiểm toán.
đ) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận,
kiến nghị kiểm toán và báo cáo kịp thời tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Kiểm toán nội bộ).
2. Quyền hạn:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên
quan đến nội dung kiểm toán.
b) Giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu
trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
c) Khiếu nại với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ hoặc
Thống đốc về đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán khi có đủ căn cứ khẳng định
các ý kiến của kiểm toán nội bộ là không hợp lý hoặc trái pháp luật.
d) Khiếu nại với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ hoặc
Thống đốc về những hành vi trái pháp luật của Trưởng đoàn kiểm toán và các
thành viên Đoàn kiểm toán; đề nghị thay thế Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên
Đoàn kiểm toán khi có đầy đủ bằng chứng về sự vi phạm pháp luật, vi phạm các
quy định về nguyên tắc, yêu cầu kiểm toán làm ảnh hưởng đến tính trung thực,
khách quan của kết quả kiểm toán.
đ) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 30. Quy chế kiểm toán nội
bộ, quy trình kiểm toán nội bộ
1. Quy chế kiểm toán nội bộ quy định tổ chức và hoạt
động của Đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Quy trình kiểm toán nội bộ quy định trình tự, nội
dung, thủ tục các công việc tiến hành một cuộc kiểm toán nội bộ do kiểm toán nội
bộ Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
3. Quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội
bộ do Thống đốc ban hành trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ.
Điều 31. Đảm bảo chất lượng hoạt
động kiểm toán nội bộ
1. Hoạt động kiểm toán nội bộ, cuộc kiểm toán nội bộ
của Ngân hàng Nhà nước phải được giám sát, đánh giá nội bộ để đảm bảo yêu cầu,
chất lượng kiểm toán.
2. Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quy định, hướng dẫn
và tổ chức đánh giá, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Điều 32. Hồ sơ kiểm toán nội bộ
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập
thành hồ sơ.
2. Trách nhiệm, cách thức lập và thành phần, danh mục
hồ sơ kiểm toán thực hiện theo quy chế kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm toán nội
bộ của Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán nội bộ thực
hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về lưu trữ.
4. Việc khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán nội bộ
do Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quy định.
Chương IV
KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG
Điều 33. Kiểm soát viên ngân
hàng
1. Công chức trực tiếp làm công tác kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ngân hàng Nhà nước được xem xét bổ nhiệm
vào ngạch kiểm soát viên ngân hàng khi đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngạch kiểm soát viên ngân hàng bao gồm: Ngạch kiểm
soát viên ngân hàng, ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng, ngạch kiểm soát viên
cao cấp ngân hàng.
3. Kiểm soát viên ngân hàng thực hiện chức trách,
nhiệm vụ theo quy định do Thống đốc ban hành và các văn bản khác có liên quan;
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước và Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 34. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
kiểm soát viên ngân hàng
1. Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn do Thống đốc quy định,
các đơn vị lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên ngân hàng gửi
Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kiểm
toán nội bộ trình Thống đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên ngân
hàng theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 16/2011/TT-NHNN ngày 17/8/2011 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 36. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 36;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, KTNB (3b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
Phụ lục
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
(Tên đơn vị báo cáo)
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-
|
……….,
ngày tháng năm 20…
|
BÁO
CÁO
Kết quả công tác kiểm soát nội bộ năm… dự kiến
chương trình công tác kiểm soát năm… của…………….
I. Về tổ chức bộ máy hoặc phân công người làm
công tác kiểm soát nội bộ
(Báo cáo rõ Phòng/bộ phận, số lượng kiểm soát
viên, người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách/kiêm nhiệm; trình độ
chuyên môn, thời gian đảm nhận công tác kiểm soát nội bộ, việc bố trí nhân sự
làm công tác kiểm soát nội bộ theo yêu cầu, có phải là người thân của Thủ trưởng
đơn vị không)
II. Kết quả thực hiện kiểm soát nội bộ đối với
các mặt hoạt động tại đơn vị năm…
(Ghi chú: Thông tin, số liệu tại mục này tính từ
thời điểm ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo).
1. Việc triển khai, thực hiện các chỉ đạo, quy định
về công tác kiểm soát nội bộ
(Đánh giá khái quát việc triển khai thực hiện
các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước về công tác kiểm soát nội bộ)
2. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát nội bộ
trong năm tại đơn vị
(Mục này tổng hợp kết quả kiểm soát nội bộ các mặt
hoạt động của đơn vị, thay thế các báo cáo tự kiểm tra, kiểm soát theo quy định
tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ do Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Kiểm toán nội bộ) ban hành. Nội dung báo cáo cần ngắn gọn và đảm bảo
tương ứng với nội dung kiểm soát được quy định tại các hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
soát, kiểm toán nội bộ. Lưu ý không phải là báo cáo hoạt động của đơn vị)
2.1. Công tác hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ tại
đơn vị
(Số lượng văn bản, quy trình, quy chế nội bộ được
đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành trong năm để triển khai nhiệm vụ được
giao)
2.2. Kết quả công tác kiểm soát và tự kiểm tra tài chính,
kế toán; công tác xây dựng cơ bản, công tác đấu thầu
2.3. Kết quả công tác kiểm soát và tự kiểm tra tuân
thủ và hoạt động
2.4. Kết quả công tác kiểm soát và tự kiểm tra công
nghệ thông tin, ngoại hối
2.5. Kết quả công tác kiểm soát và tự kiểm tra hoạt
động kho quỹ
2.6. Kết quả thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán trong năm (thống kê đầy đủ, nếu có)
Ghi chú: Đối với các đơn vị không có người làm
công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách, việc lập báo cáo kết quả kiểm soát nội
bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung quy định tại Thông
tư này.
3. Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị
3.1. Khó khăn, vướng mắc (nếu có)
3.2. Kiến nghị, đề xuất
(Nêu rõ kiến nghị tới các đơn vị chức năng liên
quan, nếu có)
III. Dự kiến chương trình công tác kiểm soát nội
bộ năm …..
(Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hoạt động
kiểm soát của năm tiếp theo so với năm báo cáo)
Nơi nhận:
- Vụ Kiểm toán nội bộ (để báo cáo);
- Thủ trưởng đơn vị,… (nếu có);
- Lưu:…
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|