NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 05/2013/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2013
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHÂN LOẠI, KIỂM ĐỊNH, ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ
QUÝ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 78/2000/QĐ-NHNN6 NGÀY 06
THÁNG 3 NĂM 2000 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế phân loại, kiểm định, đóng
gói, giao nhận kim khí quý, đá
quý trong ngành Ngân hàng theo Quyết định số
78/2000/QĐ-NHNN6 ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong
ngành Ngân hàng theo Quyết định số 78/2000/QĐ-NHNN6 ngày 06 tháng 3 năm 2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Quy chế này quy định việc phân loại,
kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý tại Kho tiền Trung ương,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là ngân hàng), đơn vị gia
công vàng miếng.”
2. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Phân loại:
a. Vàng được phân loại như sau:
- Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản
phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã
qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.
- Vàng miếng là vàng được dập thành
miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp
và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép sản xuất hoặc
vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.
- Vàng nguyên liệu là vàng dưới dạng
khối, thỏi, hạt, miếng và các loại
vàng khác.
b. Các loại kim khí quý khác được phân loại như sau:
- Kim khí quý trang sức, mỹ nghệ là
các sản phẩm kim khí quý có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên,
đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.
- Kim khí quý nguyên liệu là kim khí
quý dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại kim khí quý khác.”
3. Bổ sung Khoản 4 vào Điều 6 như
sau:
“4. Đối với việc đóng gói, niêm phong
sản phẩm vàng miếng gia công từ vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước, vàng
miếng Ngân hàng Nhà nước mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp:
Vàng miếng sau khi kiểm nhận phải được
đóng gói vào hộp theo lô, mỗi lô gồm 100 hoặc bội số của 100, tối đa là 500 lượng
vàng miếng.
Hộp đựng vàng miếng là loại hộp bằng
kim loại không gỉ, kích thước phù hợp với số lượng vàng theo lô, trong lót vải
nhung, cạnh mặt trên của hộp có 02 khuy để thuận tiện cho việc khóa, niêm
phong, kẹp chì.
Trong mỗi hộp phải
có bảng kê số hiệu, ký hiệu của các miếng vàng trong hộp. Ngoài hộp được niêm
phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định.”
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung
Bước 1 như sau:
“Bước 1: Tổ trưởng kiểm soát đầy đủ
giấy tờ hợp lệ, hợp pháp đối với tài sản:
- Nhận kim khí quý, đá quý của cơ
quan, đơn vị, tổ chức kinh tế gửi vào kho Ngân hàng Nhà nước
phải có văn bản chỉ định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ liên quan tới
tài sản.
- Nhận kim khí quý, đá quý của đơn vị
trong cùng hệ thống ngân hàng phải có Lệnh xuất kho của Thủ trưởng đơn vị giao.
- Nhận kim khí quý, đá quý của cá nhân,
đơn vị dùng để thế chấp, cầm cố các khoản vay phải có các giấy tờ theo chế độ
tín dụng hiện hành.
- Nhận vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước
mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán
vàng miếng; nhận vàng nguyên liệu theo hợp đồng nhập khẩu
(hoặc ủy thác nhập khẩu); nhận vàng miếng gia công theo hợp đồng gia công vàng
miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với đơn vị gia công vàng miếng
phải có đầy đủ giấy tờ giao nhận theo
quy định.
Phải có bảng kê hiện vật kèm theo.”
5. Bổ sung vào cuối Điều 14 như
sau:
“Đối với việc nhận vàng miếng Ngân
hàng Nhà nước mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước tổ chức
thực hiện hoặc thuê tổ chức khác kiểm nhận vàng theo miếng nguyên niêm phong của
Công ty SJC. Trường hợp cần thiết phải tổ chức kiểm định lại chất lượng vàng phải có sự chứng kiến của
người đại diện tổ chức tín dụng, doanh nghiệp giao vàng.
Đối với việc nhận sản phẩm vàng miếng
gia công từ vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện kiểm đếm và nhận
theo miếng nguyên niêm phong của Công ty SJC.
Đối với việc nhận vàng nguyên liệu
theo hợp đồng nhập khẩu (hoặc ủy thác nhập khẩu), Ngân hàng Nhà nước thực hiện
nhận theo gói, kiện nguyên niêm phong của nhà sản xuất.”
6. Bổ sung vào cuối Điều 18 như
sau:
“Đối với việc giao vàng miếng theo
văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao theo miếng
nguyên niêm phong của Công ty SJC. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp tổ chức kiểm
đếm và nhận vàng theo miếng nguyên niêm phong của Công ty SJC.
Đối với việc giao vàng nguyên liệu giữa
Ngân hàng Nhà nước với đơn vị gia công để gia công thành
vàng miếng SJC, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao theo gói, kiện nguyên niêm
phong của nhà sản xuất.
Đối với việc giao vàng nguyên liệu
theo hợp đồng xuất khẩu (hoặc ủy thác xuất khẩu), Ngân hàng Nhà nước thực hiện
giao theo quy định của hợp đồng.”
7. Điều 20 được sửa dổi, bổ sung
như sau:
“Việc bảo quản, vận chuyển, kiểm tra,
kiểm kê, bàn giao, xử lý thừa thiếu kim khí quý, đá quý; dịch vụ nhận bảo quản
tài sản quý được thực hiện theo quy định tại Chế độ giao nhận, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá ban hành theo Quyết định số
60/2006/QĐ-NHNN ngày 27/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2013.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục
Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán
nội bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Nơi nhận:
- Như Khoản 2 Điều 2;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, PHKQ.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Lê Minh Hưng
|