NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2003/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 05/2003/TT-NHNN NGÀY 24
THÁNG 02 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2002/NĐ-CP NGÀY 12/7/2002 CỦA
CHÍNH PHỦ
Để triển khai thực hiện Điều 12, Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/07/2002 của Chính
phủ "về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước";
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện xử lý nợ tồn đọng của doanh
nghiệp Nhà nước tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp Nhà nước có nợ tồn
đọng tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước đang hoạt động theo quy định
tại Điều 1 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là doanh
nghiệp đang hoạt động).
Doanh nghiệp Nhà nước có nợ tồn
đọng tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước đang thực hiện các thủ tục chuyển đổi
(được đưa vào danh mục cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê hoặc chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (gọi tắt là doanh nghiệp chuyển đổi).
2. Phạm vi xử lý
- Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước đang hoạt động: Phạm vi xử lý là các khoản nợ đã lên lưới thanh toán giai
đoạn I, giai đoạn II còn tồn đọng tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước đến
31/12/2000 và đến nay còn tồn đọng chưa được xử lý.
- Đối với các doanh nghiệp nhà
nước đang thực hiện chuyển đổi: Phạm vi xử lý là các khoản nợ tồn đọng tại các
Ngân hàng Thương mại Nhà nước đến thời điểm chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Nợ tồn đọng:
- Nợ tồn đọng của các doanh nghiệp
Nhà nước đang hoạt động được hiểu là các khoản nợ phải trả các Ngân hàng Thương
mại Nhà nước đã lên lưới thanh toán nợ giai đoạn I, giai đoạn II đã quá thời hạn
thanh toán đến 31/12/2000, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý nợ, như
đối chiếu xác nhận nhưng chưa thanh toán được và đến nay vẫn còn tồn đọng. Các
khoản nợ tồn đọng phát sinh sau ngày 31/12/2000, các doanh nghiệp Nhà nước phải
tự thanh toán.
- Nợ tồn đọng của các doanh nghiệp
Nhà nước đang thực hiện chuyển đổi được hiểu là các khoản nợ phải trả các Ngân
hàng Thương mại Nhà nước đã quá thời hạn thanh toán nhưng đến thời điểm chuyển
đổi vẫn chưa thanh toán được và đến nay vẫn còn tồn đọng. Các khoản nợ tồn đọng
phát sinh sau thời điểm chuyển đổi, các doanh nghiệp Nhà nước phải tự thanh
toán.
II. NGUYÊN TẮC
XỬ LÝ
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước đang hoạt động có nợ tồn đọng tại Ngân hàng thương mại Nhà nước đã lên lưới
thanh toán nợ, có xác nhận của Ban Thanh toán nợ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nhưng kinh doanh thua lỗ được phân loại và xử lý như sau:
1.1. Đối với doanh nghiệp
thua lỗ liên tục không thể khắc phục được phải giải thể, phá sản theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Việc xử lý nợ tồn đọng được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về giải thể, phá sản; Nếu các khoản nợ tồn đọng
không có tài sản đảm bảo, việc xử lý nợ được thực hiện theo Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại và văn bản hướng dẫn số
174/NHNN-TD ngày 21/02/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Đối với các doanh nghiệp
thua lỗ đã tổ chức lại sản xuất, có khả năng phát triển xử lý như sau:
a. Doanh nghiệp có nợ vay Ngân
hàng Thương mại Nhà nước đã được khoanh nợ thì được xoá nợ lãi vay chưa trả
Ngân hàng và xem xét kéo dài thời hạn khoanh nợ.
b. Doanh nghiệp có nợ vay Ngân
hàng Thương mại Nhà nước đã lên lưới thanh toán nợ, nếu do nguyên nhân khách
quan nhưng chưa được khoanh nợ thì được xoá nợ lãi vay chưa trả Ngân hàng và
khoanh nợ gốc.
c. Về thời hạn kéo dài khoanh nợ
và khoanh nợ tại tiết a, b nêu trên do các Ngân hàng Thương mại Nhà nước xem
xét, quyết định và chịu trách nhiệm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục
khó khăn hoàn trả được nợ vay Ngân hàng nhưng tối đa không quá 5 năm.
2. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước đang thực hiện các thủ tục chuyển đổi:
2.1. Đối với các doanh nghiệp
Nhà nước có quyết định thực hiện chuyển đổi nhưng gặp khó khăn không cân đối được
nguồn để thanh toán các khoản nợ quá hạn thì Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại
Nhà nước xem xét, quyết định cho doanh nghiệp được giãn, khoanh các khoản nợ
quá hạn có đến thời điểm quyết định thực hiện chuyển đổi trong thời hạn từ 03 đến
05 năm. Trường hợp các doanh nghiệp này bị lỗ, không có khả năng thanh toán thì
được xoá nợ lãi vay chưa trả Ngân hàng với mức không vượt quá số lỗ còn lại.
2.2. Đối với các doanh nghiệp
đang thực hiện thủ tục cổ phần hoá, giao, bán thì ngoài biện pháp khoanh nợ,
xoá nợ lãi nêu tại điểm 2.1 nói trên, các Ngân hàng Thương mại
Nhà nước chủ động phối hợp với doanh nghiệp và các tổ chức có chức năng mua bán
nợ và tài sản tồn đọng để xử lý phần nợ gốc quá hạn còn lại theo hướng:
a. Bán nợ theo quy định tại tiết 2.2.4, điểm 2, khoản 1, Mục B Thông tư số 85/2002/TT-BTC ngày
26/09/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày
12/07/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp
Nhà nước; hoặc
b. Chuyển nợ thành vốn góp vào
doanh nghiệp và được chuyển nhượng phần vốn góp này. Trong trường hợp này ngân
hàng thương mại phải dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ tương ứng với phần nợ đã
chuyển thành vốn góp vào doanh nghiệp và phải bảo đảm tỷ lệ vốn góp theo quy định
tại Quyết định số 492/2000/QĐ-NHNN5 ngày 28/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành quy định về việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
3. Khoản lãi vay Ngân hàng không
thu được trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm 1.2, tiết a và khoản 2
nêu trên, các Ngân hàng Thương mại Nhà nước xử lý như sau:
- Trường hợp Ngân hàng thương mại
Nhà nước đã hạch toán khoản lãi cho vay đối với khoản nợ tồn đọng này vào thu
nhập của các năm trước thì sử dụng nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, nếu thiếu
thì hạch toán vào chi phí năm xử lý.
- Trường hợp khoản lãi cho vay đối
với khoản nợ tồn đọng này Ngân hàng thương mại Nhà nước không hạch toán vào thu
nhập hàng năm mà dự thu theo dõi ngoài bảng thì xử lý xoá số dự thu đó ở tài sản
ngoài bảng.
Khoản chênh lệch thiệt hại do
bán nợ tồn đọng, các Ngân hàng Thương mại Nhà nước sử dụng dự phòng rủi ro để
bù đắp. Trường hợp dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp thì Ngân hàng Thương mại
Nhà nước được hạch toán phần còn thiếu vào chi phí.
III. HỒ SƠ
PHÁP LÝ XỬ LÝ NỢ:
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước đang hoạt động có nợ tồn đọng tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước đã lên lưới
thanh toán nợ:
1.1. Đối với doanh nghiệp
thua lỗ liên tục không thể khắc phục được phải giải thể, phá sản: Việc xử lý nợ
thực hiện theo quy định của Pháp luật về giải thể, phá sản.
1.2. Đối với các doanh nghiệp
thua lỗ đã tổ chức lại sản xuất:
- Công văn đề nghị xử lý nợ của
doanh nghiệp vay vốn
- Các báo cáo tài chính, biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu có (bản sao).
- Phương án sản xuất kinh doanh,
phương án trả nợ Ngân hàng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Biên bản đối chiếu nợ (gốc và
lãi) có chữ ký và đóng dấu của Ngân hàng cho vay, doanh nghiệp vay; Trường hợp
cơ quan cấp trên của doanh nghiệp bảo lãnh cho doanh nghiệp vay thì cần có chữ
ký, đóng dấu của cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp.
- Bản sao khế ước vay vốn hoặc
giấy tờ chứng minh doanh nghiệp còn nợ Ngân hàng do ngân hàng trực tiếp cho
vay, bảo lãnh hay thanh toán sao y, ký tên và đóng dấu, rút số dư đến thời điểm
xử lý.
2. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước đang chuyển đổi:
- Công văn đề nghị xử lý nợ của
doanh nghiệp vay vốn
- Quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về việc chuyền đổi doanh nghiệp Nhà nước (bản sao)
- Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp trước khi chuyển đổi của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp (bản
sao).
- Các báo cáo tài chính, biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu có (bản sao).
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc
không cân đối được nguồn để thanh toán các khoản nợ quá hạn (bản sao).
- Biên bản xác định nguyên nhân
không trả được nợ và đề nghị xử lý nợ (ghi rõ hình thức đề nghị xử lý nợ và
trách nhiệm của các bên) có xác nhận của Ngân hàng cho vay và cơ quan quản lý cấp
trên của doanh nghiệp.
- Bản sao khế ước vay vốn hoặc
giấy tờ chứng minh doanh nghiệp còn nợ Ngân hàng do ngân hàng trực tiếp cho
vay, bảo lãnh hay thanh toán sao y, ký tên và đóng dấu, rút số dư đến thời điểm
xử lý.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở phạm vi, đối tượng
của Thông tư này, các Ngân hàng thương mại Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị trong hệ thống lập hồ sơ, hướng dẫn các khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử
lý nợ đảm bảo đúng quy định.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng
Thương mại Nhà nước tổ chức kiểm tra, chịu trách nhiệm tính hợp pháp, hợp lý hồ
sơ của các khoản nợ đề nghị xử lý, chủ động xem xét, xử lý các khoản nợ tồn đọng
theo đúng các quy định tại Thông tư này; Đồng thời, tổng hợp, báo cáo kết quả xử
lý về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Những khoản nợ tồn đọng phải
xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại và văn bản
hướng dẫn số 174/NHNN-TD ngày 21/02/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các
Ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước và chỉ thực hiện xử lý
nợ khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và thông báo của Ban chỉ đạo cơ cấu lại
tài chính Ngân hàng Thương mại.
4. Căn cứ tình hình thực tế,
Ngân hàng Nhà nước thành lập đoàn công tác kiểm tra việc xử lý nợ tồn đọng của
doanh nghiệp Nhà nước tại các Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
Thông tư nay có hiệu lực kể từ
ngày ký. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Ngân hàng Nhà nước
Trung ương để được xem xét, giải quyết.