Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 02/2009/TT-NHNN hỗ trợ lãi suất tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh

Số hiệu: 02/2009/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: Nguyễn Văn Giàu
Ngày ban hành: 03/02/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số : 02/2009/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2009

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT CHO CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN VAY VỐN NGÂN HÀNG ĐỂ SẢN XUẤT - KINH DOANH

Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh (dưới đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất

1. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp Luật thực hiện việc hỗ trợ lãi suất, bao gồm: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương (dưới đây gọi chung là ngân hàng thương mại).

2. Tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng được hỗ trợ lãi suất là khách hàng vay để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh ở trong nước theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001.

3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các Khoản cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng) bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009, bao gồm:

a) Các Khoản cho vay mà khách hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất - kinh doanh được thống kê theo phân ngành kinh tế quy định tại Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

b) Các Khoản cho vay mà khách hàng vay sử dụng để làm vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh: Xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định của pháp Luật hiện hành; các lĩnh vực xã hội hoá theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

4. Các Khoản cho vay được thống kê thuộc ngành, lĩnh vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định số 131/QĐ-TTg không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, bao gồm:

a) Các Khoản cho vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam; các Khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng ngoại tệ.

b) Các Khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được thống kê theo phân ngành kinh tế tại Phụ lục 7 Quyết định số 477/2004/QĐ- NHNN:

- Ngành công nghiệp khai thác mỏ;

- Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm cả cho vay để đầu tư trực tiếp và gián tiếp ra nước ngoài, trả nợ nước ngoài, trả nợ tổ chức tín dụng khác, trả nợ các Khoản nợ tại ngân hàng thương mại nơi cho vay;

- Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;

- Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; Đảng, đoàn thể; bảo đảm xã hội bắt buộc;

- Giáo dục và đào tạo;

- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội;

- Hoạt động văn hoá, thể thao bao gồm cả kinh doanh vui chơi, giải trí;

- Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng (bao gồm cả cho vay để đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng);

- Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình;

- Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế.

c) Các Khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu mặt hàng tiêu dùng được thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 13684/NHNN-CSTT ngày 26 tháng 12 năm 2007 về việc gửi báo cáo tạm thời bằng văn bản. Các mặt hàng tiêu dùng bao gồm: Đá quý và kim loại quý; ô tô nguyên chiếc các loại từ 12 chỗ ngồi trở xuống; hàng tiêu dùng các loại theo quy định tại Quyết định số 07/2007/QĐ-BTM ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Danh Mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu, Quyết định số 10/2008/QĐ-BCT ngày 16 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc bổ sung danh Mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu và Quyết định số 27/2008/QĐ-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Danh Mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu.

d) Các Khoản cho vay để đầu tư và kinh doanh chứng khoán quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán.

đ) Các Khoản cho vay để mua, bán quyền sử dụng đất được thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 5659/NHNN-CSTT ngày 25 tháng 6 năm 2008 về báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng.

Điều 2. Nguyên tắc, thời hạn, mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất

1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại cho vay các nhu cầu vốn lưu động để hoạt động sản xuất – kinh doanh theo cơ chế tín dụng thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu Khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.

2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 08 tháng kể từ ngày giải ngân, áp dụng trong năm 2009 đối với các Khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009; các Khoản vay có thời hạn vay vượt quá năm 2009, thì chỉ được hỗ trợ lãi suất đối với Khoảng thời gian vay của năm 2009; các Khoản vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với Khoảng thời gian quá hạn trả nợ và gia hạn nợ vay.

3. Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009.

4. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại giảm trừ ngay số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại.

Điều 3. Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay, ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất

1. Đối với khách hàng vay có Khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất

a) Khi phát sinh Khoản vay lần đầu tại ngân hàng thương mại nơi cho vay trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại đó theo mẫu 01 tại Phụ lục Thông tư này.

b) Sử dụng vốn vay đúng Mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng Mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp Luật.

c) Yêu cầu ngân hàng thương mại nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

d) Hạch toán Khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp Luật hiện hành.

2. Đối với ngân hàng thương mại

a) Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này; đảm bảo công khai, rõ ràng số tiền hỗ trợ lãi suất với khách hàng vay; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp Luật. Căn cứ vào Mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp Luật.

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp Luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp Luật; nếu vi phạm, thì bị xử lý theo quy định của pháp Luật và ngân hàng thương mại bị xem xét trong việc xếp loại hàng năm, bổ sung tăng vốn Điều lệ, cấp giấy phép mở mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.

c) Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp Luật khác có liên quan:

- Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp Luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng Mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.

- Xử lý nhu cầu vay vốn của khách hàng vay theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và văn bản hướng dẫn số 10307/NHNN-CSTT ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc báo cáo tình hình quan hệ tín dụng ngân hàng.

d) Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất đối với các Khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009. Đối với hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 01 tháng 02 năm 2009 trong đó có thoả thuận việc giải ngân nhiều lần thông qua các khế ước, giấy nhận nợ từng lần, thì các Khoản cho vay được giải ngân theo khế ước, giấy nhận nợ phát sinh trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009 được hỗ trợ lãi suất.

đ) Đến kỳ hạn thu lãi tiền vay của khách hàng, các ngân hàng thương mại thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp Luật. Trường hợp đến cuối ngày 31 tháng 12 năm 2009 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì các ngân hàng thương mại phải tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Khi giảm trừ số lãi tiền vay cho khách hàng theo quy định, thì ngân hàng thương mại lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận của khách hàng và ngân hàng thương mại nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm căn cứ chứng từ kiểm tra, giám sát.

e) Thực hiện việc tính và thu lãi tiền vay của khách hàng thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo phương pháp tính lãi quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 5 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp Luật khác có liên quan:

- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo nguyên tắc cơ sở dồn tích và quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài Khoản riêng (tài Khoản “Các Khoản phải thu” - Tiểu Khoản: Phải thu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ lãi suất năm 2009).

- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất...) để gửi cho khách hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Gửi giấy đăng ký kế hoạch và báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các mẫu tại Phụ lục Thông tư này:

- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng quý, gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý; giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất tháng 2 và 3 năm 2009 gửi chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm 2009.

- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng, gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng liền kế với tháng báo cáo, đảm bảo chính xác và đúng thời hạn.

h) Theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài Khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.

i) Lưu giữ hồ sơ các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 4. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Hàng tháng, chuyển tối đa 80% số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của ngân hàng thương mại. Việc chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại trong năm 2009 được thực hiện sau khi nhận được báo cáo quyết toán về hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan khác tiến hành việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp Luật về hỗ trợ lãi suất trong trường hợp cần thiết.

3. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất:

a) Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại; thông báo việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Vụ Tài chính - Kế toán: Xử lý các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất (chứng từ gốc để hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất…).

c) Sở Giao dịch: Thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại.

d) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước): Thực hiện việc thanh tra, giám sát và xử lý đối với ngân hàng thương mại và khách hàng vay có vi phạm quy định của pháp Luật về hỗ trợ lãi suất.

đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp Luật về hỗ trợ lãi suất và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Thành lập Tổ công tác để tổ chức thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg, thành viên của Tổ bao gồm đại diện của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, do một Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm Tổ trưởng.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 5;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.

THỐNG ĐỐC




Nguyễn Văn Giàu

PHỤ LỤC

VỀ CÁC MẪU BIỂU ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02 /2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

1. Mẫu 01: Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay.

2. Mẫu 02: Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất.

3. Mẫu 03: Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế và đối tượng khách hàng vay vốn.

4. Mẫu 04: Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN phân theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Mẫu 01

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY

Kính gửi: ................................................. (tên NHTM cho vay)

Tên khách hàng vay: ...........................................................................

Địa chỉ: ..........................................................................................

....................................................................................................

Điện thoại: ................................ Fax:............... Email: ........................

Tên đại diện tổ chức (đối với khách hàng là tổ chức): ..........................................

Chức vụ: .........................................................................................

Căn cứ các quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009, chúng tôi đề nghị ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất đối với các Khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để làm vốn lưu động sản xuất - kinh doanh theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Chúng tôi cam kết chấp hành các quy định của pháp Luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng tín dụng; sử dụng vốn vay đúng Mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng Mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách nhiệm trước pháp Luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.

..............., ngày ...... tháng ......năm 2009
KHÁCH HÀNG VAY
(ký tên và đóng dấu)

Hướng dẫn:

- Khách hàng vay chỉ gửi Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay 01 lần khi phát sinh Khoản vay đầu tiên tại ngân hàng thương mại nơi cho vay trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.

- Khách hàng vay là tổ chức, thì đại diện tổ chức ký tên và đóng dấu; khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình, thì ký và ghi rõ họ tên.

Mẫu 02

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
QUÝ .......... NĂM 2009

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Vụ Chính sách tiền tệ)

Ngân hàng:......................................................................................................................

Đại diện pháp nhân:....................................... Chức vụ: .................................................

Địa chỉ:.............................................................................................................................

Điện thoại:......................................Fax:.........................................................................

Tài Khoản tiền gửi VND số:.................................tại.......................................................

Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay quý ..... năm 2009 theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Thông tư số 02 /2009/TT-NHNN như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

Ngành, lĩnh vực kinh tế

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất

Số tiền hỗ trợ lãi suất

1. Tổng số

Trong đó:

- Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp

- Ngành thuỷ sản

- Ngành công nghiệp chế biến

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

- Ngành xây dựng

- Ngành thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình

- Khách sạn nhà hàng

- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

- Hoạt động khoa học và công nghệ

- Các ngành, lĩnh vực khác

2. Tỷ lệ % dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất so với tổng dư nợ của NHTM

........., ngày.......tháng.......năm 2009
TỔNG GIÁM ĐỐC
(ký và đóng dấu)

Mẫu 03

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY THEO QUYẾTĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 02/2009/TT-NHNN PHÂN THEO

NGÀNH, LĨNH VỰC KINH TẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAYTHÁNG ..... 2009

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Trong tháng báo cáo

Luỹ kế từ ngày 1/2/2009 đến cuối tháng báo cáo

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

I. Tổng số các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo ngành, lĩnh vực kinh tế

- Nông nghiệp và lâm nghiệp

- Thuỷ sản

- Công nghiệp chế biến

- Sản xuất và phân phối điện

- Xây dựng

- Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình

- Khách sạn và nhà hàng

- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

- Hoạt động khoa học và công nghệ

- Ngành, lĩnh vực khác

II. Tổng số các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng vay

- Doanh nghiệp

- Hợp tác xã

- Tổ chức khác

- Hộ gia đình và cá nhân


Kế toán trưởng

(Trưởng phòng kế toán)


Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ

...., ngày ........tháng.......năm .......
Tổng giám đốc
(Giám đốc)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Báo cáo này ngân hàng thương mại gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh ngân hàng thương mại gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Phân các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo ngành, lĩnh vực kinh tế quy định tại Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN và các văn bản hướng dẫn về chế độ báo cáo thống kê tín dụng theo lĩnh vực (cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, kinh doanh bất động sản, nhập khẩu...).

- Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ lãi suất (không tính trùng theo số lượt món vay).

- Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất của tháng được tính bằng tổng tích số tính lãi trong tháng chia cho 30 ngày.

- Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo phương pháp tích số quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN.

- Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo bảng kê theo dõi chi tiết các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất gửi cho khách hàng vay.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955; fax: 04-38246953.

Mẫu 04

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 02/2009/TT-NHNN PHÂN THEO 63 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰCTHUỘCTRUNG ƯƠNG

THÁNG ..... 2009

Đơn vị: tỷ đồng

Tên tỉnh, thành phố

Trong tháng báo cáo

Luỹ kế từ ngày 1/2/2009 đến cuối tháng báo cáo

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất

Tổng số

Trong đó:

1. Tỉnh An Giang

2. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

3. Tỉnh Bắc Cạn

...........

.............

63. Tỉnh Yên Bái


Kế toán trưởng

(Trưởng phòng kế toán)


Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ

...., ngày ........tháng.......năm .......
Tổng giám đốc
(Giám đốc)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Phân các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (xếp theo thứ tự bảng chữ cái).

- Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ lãi suất (không tính trùng theo số lượt món vay).

- Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất của tháng được tính bằng tổng tích số tính lãi trong tháng chia cho 30 ngày.

- Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo phương pháp tích số quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN.

- Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo bảng kê theo dõi chi tiết các Khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất gửi cho khách hàng vay.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955; fax:04-38246953.

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 02/2009/TT-NHNN

Hanoi, February 3, 2009

 

CIRCULAR

STIPULATING IN DETAIL THE PROVISION OF THE INTEREST RATE SUPPORT FOR ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS BORROWING BANK LOANS FOR THEIR PRODUCTION AND BUSINESS

Pursuant to the Government's Resolution No. 30/2008/NQ-CP of December 11, 2008, on urgent measures to curb economic decline, maintain economic growth and assure social welfare;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 131/QD-TTg of January 23, 2009, on the interest rate support for organizations and individuals borrowing bank loans for their production and business;

The State Bank of Vietnam stipulates in detail the provision of the interest rate support for organizations and individuals borrowing bank loans for their production and business (below referred to as the interest rate support) as follows:

Article 1. Entities eligible for and scope of application of regulations on interest rate support

1. Credit institutions that provide loans to organizations and individuals under law and provide the interest rate support, including state-run commercial banks, joint-stock commercial banks, joint-venture banks, foreign banks' Vietnam-based subsidiaries, wholly foreign-owned banks and the Central People's Credit Fund (below collectively referred to as commercial banks).

2. Organizations and individuals borrowing bank loans eligible for the interest rate support are borrowers that get loans for realizing their domestic production or business plans under Article I of the State Bank Governor's Decision No. 127/2005/QD-NHNN of February 3. 2005, amending and supplementing a number of articles of the Regulation on provision of loans by credit institutions to borrowers, promulgated together with Decision No. 1627/200l/QD-NHNN of December 31,2001.

3. Eligible for the interest rate support are Vietnam dong short-term loans (of a term of up to 12 months) provided under credit contracts entered into and performed between February 1 and December 31, 2009, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Loans to be used by borrowers as working capital for their production or business activities, including building houses for low-income earners under current law; or domains calling for social resources for their development specified in the Government's Decree No. 69/2008/ND-CP of May 30, 2008, on policies to encourage the participation of all social strata in the domains of education, job training, healthcare, culture, sports and environmental protection.

4. Loans which are provided to entities in sectors or domains classified in the Appendix to Decision No. 131/QD-TTg are ineligible for the interest rate support, including:

a/ Medium- and long-term loans in Vietnam dong; short-, medium- and long-term loans in foreign currencies.

b/ Vietnam dong short-term loans provided to entities in economic sub-sectors classified in Appendix 7 to Decision No. 477/2004/QD-NHNN, including:

- Mining industry;

- Financial, banking and insurance operations, covering also loans for offshore direct and indirect investment, payment of foreign debts or debts owed to other credit institutions and payment of debts to lending commercial banks;

- Activities related to property dealing and consultancy services;

- State management, national security and defense; activities of Party and mass organizations; compulsory social assurance;

- Education and training;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Cultural and sport activities, including entertainment and recreation activities;

- Activities for personal and public-service purposes (covering also consumer loans and loans provided through issuance and use of credit cards);

- Household-based services;

- Operations of international organizations and societies.

c/ Vietnam dong short-term loans for purchase of foreign-currency amounts to pay for imported consumer goods, on which statistics are made under the State Bank of Vietnam's Document No. 13684/NHNN-CSTT of December 26, 2007, on sending of written temporary reports. Consumer goods include gems and precious metals; cars in complete units with 12 seats or less; consumer goods of all kinds specified in the Trade Minister's Decision No. 07/2007/QD-BTM of February 28, 2007, promulgating the list of consumer goods to serve as a basis for determination of import tax payment time limits; the Industry and Trade Minister's Decision No. 10/2008/QD-BCTof May 16, 2008. supplementing the list of consumer goods to serve as a basis for determination of import tax payment time limits; and the Industry and Trade Minister's Decision No. 27/2008/QD-BCT of August II, 2008, promulgating the list of consumer goods to serve as a basis for determination of import tax payment time limits.

d/ Loans for securities investment and trading specified in the State Bank Governor's Decision No. 03/2008/QD-NHNN of February 1, 2008. on provision of loans and discount of negotiable instruments for securities investment and trading.

dd/ Loans for purchase and sale of land use rights, on which statistics are made under the State Bank of Vietnam's Document No. 5659/NHNN-CSTT of June 25, 2008, on reporting on a number of credit criteria.

Article 2. Interest rate support principle, duration, level and method

1. The interest rate support principle is that commercial banks shall provide loans to meet needs for working capital for production and business under the ordinary credit mechanism and provide the interest rate support in strict compliance with the Prime Minister's regulations and this Circular. They may not refuse to provide the interest rate support for eligible loans and shall periodically report to the State Bank of Vietnam for inspection and supervision of interest rate support provision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The interest rate support level for borrowers is 4%/year calculated on the loan balance and actual loan term within the period from February 1 to December 31,2009.

4. The method of providing the interest rate support is that when loan interests are due. commercial banks shall immediately reduce loan interest amounts payable by borrowers by a level equal to interest amounts of loans eligible for the interest rate support. The State Bank of Vietnam shall transfer loan interest-rate support amounts to commercial banks according to the lalter's reports on interest rate support amounts.

Article 3. Procedures for and responsibilities of borrowers and commercial banks providing the interest rate support

1. Borrowers getting loans eligible for the interest rate support shall:

a/ When getting for the first time loans from lending commercial banks between February 1 and December 31, send their written requests for interest rate support, made according to a set form (not printed herein), to these commercial banks.

b/ Use loans for proper purposes eligible for the interest rate support stated in credit contracts. If they use loans for improper purposes, they will no longer be entitled to the support and shall refund to commercial banks previously supported loan interest amounts and be handled under law.

c/ Request lending commercial banks to provide the interest rate support under the Prime Minister's regulations and the State Bank of Vietnam's guidance.

d/ Account loan interest amounts payable to commercial banks after receiving the interest rate support under current law.

2. Commercial banks shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Chairmen of Boards of Directors and Directors General (Directors) of commercial banks shall be held responsible before law for cases of interest rate support provision in contravention of law. Violating commercial banks shall be handled under law and will not be considered for annual ranking, permission for charter capital increase or grant of licenses to open their operating networks.

c/ Apply the ordinary lending mechanism and interest rates to entities wishing to get loans eligible for the interest rate support in compliance with the Regulation on provision of loans by credit institutions to borrowers, promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 1627/2001/QD-NHNN of December 31, 2001, and other relevant legal documents:

- Conduct inspections before, upon and after the provision of loans to ensure that the interest rate support is provided in accordance with law. Upon detecting borrowers that use loans for improper purposes, recover the provided loan interest support amounts. If it is impossible to do so, report to competent state companies for handling or initiation of lawsuits against borrowers' breaches of credit contracts.

- Satisfy borrowers' needs for loans under Clause 3, Article 15 of the Regulation on provision of loans by credit institutions to borrowers, promulgated together with the State Bank of Vietnam's Decision No. 1627/2001/QD-NHNN and guiding Document No. 10307/NHNN-CSTT of November 21, 2008, regarding reporting on banking credit relations.

d/ Provide the interest rate support for Vietnam dong short-term loans under credit contracts entered into and performed between February I and December 31, 2009. For credit contracts entered into before February 1, 2009, which contain an agreement on disbursement in installments through covenants or IOUs, loans will be disbursed according to covenants or IOUs made between February 1 and December 31. 2009, and eligible for the interest rate support.

dd/ When loan interests are due to be collected from borrowers, reduce loan interest amounts payable by borrowers by a level equal to the loan interest-rate support amounts under law. If by the end of December 31, 2009, loan interests are not due, calculate loan interest amounts payable by borrowers and give loan interest reductions equal to the loan interest-rate support amounts. When giving loan interest reductions to borrowers under regulations, make interest rate support certificates with certifications by borrowers and lending commercial banks (with signatures and seals) for use as documentary proof for inspection and supervision.

e/ Calculate and collect loan interest amounts from borrowers entitled to the interest rate support by the interest calculation method provided in the State Bank Governor's Decision No. 625/2001/QD-TTg of May 17, 2001, promulgating the Regulation on methods of calculating and accounting interests to be collected or paid by the State Bank of Vietnam and credit institutions, and other relevant legal documents:

- Account all loan interest amounts as incomes on the basic principle of accumulation and current financial regulations. Loan interest-rate support amounts transferred from the State Bank of Vietnam shall be accounted into separate accounts (Account for "receivables" - Sub-account for "receivables from the State Bank of Vietnam for interest rate support in 2009").

- Draw up lists (or develop databases) to monitor in detail loans eligible for the interest rate support (borrowers, loan amounts, terms and interest rates, interest support amounts), then send them to borrowers for use in monitoring, statistical and internal audit operations, reporting to the State Bank of Vietnam and inspection and supervision by competent state agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Written registrations of quarterly interest rate support plans, sent not later than the 10Ih of the first month of a quarter. Particularly, written registrations of interest rate support plans for February and March of 2009 shall be sent not later than February 10, 2009.

- Monthly reports on interest rate support provision, sent not later than the 10th of the month following the reported month, and made in an accurate and timely manner.

h/ Monitor and make timely and accurate statistics on loans eligible for the interest rate support for use in internal audit and reporting to the State Bank of Vietnam, and for inspection and supervision by competent state agencies; open accounts or apply appropriate management systems for separately accounting and making statistics on loans eligible for the interest rate support.

i/ Archive dossiers of loans eligible for the interest rate support under Article 55 of the Law on Credit Institutions and the State Bank of Vietnam's guidance.

Article 4. Responsibilities of the State Bank of Vietnam

1. To transfer, on a monthly basis, up to 80% of loan interest rate support amounts to commercial banks according to their reports. To transfer loan interest rate support amounts remaining in 2009 after it receives commercial banks' reports on final settlement of interest rate support.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry and concerned ministries and branches in, conducting inspection and supervision of the compliance with law on interest rate support when necessary.

3. Responsibilities of units of the State Bank of Vietnam assisting the State Bank Governor in performing jobs involving in the implementation of the interest rate support mechanism:

a/ The Monetary Policy Department shall coordinate with units of the State Bank of Vietnam in solving problems related to the interest rate support mechanism; receiving written registrations of interest rate support plans and reports on provision of interest rate support by commercial banks; notifying the transfer of interest rale support amounts to commercial banks; guiding the final settlement of interest rate support amounts; and making and sending reports to the Prime Minister.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Transaction bureaus shall account and transfer interest rate support amounts to commercial banks.

d/ The banking inspection and supervision agency (the State Bank Inspectorate) shall inspect, supervise and handle commercial banks and borrowers violating regulations on interest rate support.

dd/ The State Bank of Vietnam's provincial-level branches shall, according to their competence, examine, supervise and inspect die implementation of regulations on interest rate support, and report on arising problems to the State Bank Governor and presidents of provincial-level People's Committees for solution.

Article 5. Organization of implementation

1. This Circular takes effect on the date of its signing.

2. A working group will be set up to organize the implementation of Decision No. 131/QD-TTg, and composed of representatives of the State Bank of Vietnam and the Finance Ministry and headed by a deputy governor of the State Bank of Vietnam.

3. The directors of the Office and the Monetary Policy Department and heads of units of the State Bank of Vietnam, directors of the Slate Bank of Vietnam's provincial-level branches; chairmen of boards of directors and directors general (directors) of commercial banks, and borrowers shall implement this Circular.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009 quy định chi tiết thi hành hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.987

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.239.0
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!