Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 01/2024/TT-NHNN quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 01/2024/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 29/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ ngày 14/5/2024

Ngày 29/3/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 01/2024/TT-NHNN quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền

Theo đó, quy định về quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền như sau:

-  Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-NHNN . 

Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế. 

Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-NHNN ;

-  Cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do NHNN quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất. 

Tài liệu về vần seri được lưu trữ tại cơ sở in, đúc tiền theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-NHNN .

Quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao, nhận tiền

Thông tư 01/2024/TT-NHNN quy định quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao, nhận tiền như sau:

- Cơ sở in, đúc tiền giao tiền mới in cho NHNN (Cục Phát hành và Kho quỹ); giao, nhận tiền mới in giữa các Kho tiền Trung ương; giao, nhận tiền mới in giữa Kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch và NHNN chi nhánh; giao, nhận tiền mới in giữa NHNN chi nhánh với nhau.

Bên giao tiền mới in phải lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-NHNN kèm theo biên bản giao nhận tiền hoặc phiếu xuất. 

Bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;

- Khi xuất tiền mới in từ Quỹ dự trữ phát hành sang Quỹ nghiệp vụ phát hành tại NHNN chi nhánh và ngược lại, thủ kho bên giao lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-NHNN . 

Thủ kho bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;

- Bảng kê seri do thủ kho bên giao ký và phải thể hiện chính xác các yếu tố: Bên giao, bên nhận, loại tiền, số lượng, vần seri, năm sản xuất, ký hiệu bao, gói, bó tiền hoặc quy cách đóng gói khác do NHNN quy định. 

Bảng kê này được lập thành 02 liên, mỗi bên giao, nhận giữ 01 liên.

Thông tư 01/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 14/5/2024 và thay thế Quyết định 28/2007/QĐ-NHNN ngày 21/6/2007.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2024/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SERI TIỀN MỚI IN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý seri tiền mới in đối với các loại tiền giấy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) được thực hiện từ khi cấp vần seri, sử dụng vần seri trong quá trình in tiền cho đến khi tiền mới in được phát hành vào lưu thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước: Cục Phát hành và Kho quỹ, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).

2. Cơ sở in, đúc tiền.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vần seri là phần chữ được ghép bởi 2 trong số 26 chữ cái (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z). Vần seri bao gồm vần chính và vần phụ.

2. Vần chính là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền theo số lượng, cơ cấu tiền in hàng năm.

3. Vần phụ là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền thay thế những tờ tiền in hỏng.

4. Seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên với số lượng chữ số theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

5. Ký hiệu là các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Ký hiệu gồm cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; vần seri; số thứ tự bao; năm sản xuất; tên hoặc số hiệu của người đóng gói và yếu tố khác theo quy trình tổ chức sản xuất của cơ sở in, đúc tiền.

6. Tiền mới in là tiền nguyên niêm phong của cơ sở in, đúc tiền theo quy cách đóng gói do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cấp vần seri

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ cấp vần seri theo từng loại tiền cho cơ sở in, đúc tiền, số lượng vần chính được cấp căn cứ trên số lượng tiền in hàng năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định; số lượng vần phụ được cấp căn cứ trên định mức kinh tế, kỹ thuật in tiền của Ngân hàng Nhà nước.

2. Vần seri cấp cho cơ sở in, đúc tiền được thể hiện trên bảng cấp vần seri và được lưu giữ trong hồ sơ cấp vần seri của Cục Phát hành và Kho quỹ.

3. Trường hợp cơ sở in, đúc tiền không sử dụng hết số vần seri được cấp, cơ sở in, đúc tiền báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Điều 5. Nguyên tắc in, quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền

1. Nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền

a) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi;

b) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi;

c) Mỗi tờ tiền có một seri riêng.

2. Nguyên tắc quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền

a) Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế. Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

b) Cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất. Tài liệu về vần seri được lưu trữ tại cơ sở in, đúc tiền theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

Điều 6. Quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao, nhận tiền

1. Trong quá trình giao, nhận tiền mới in

a) Cơ sở in, đúc tiền giao tiền mới in cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ); giao, nhận tiền mới in giữa các Kho tiền Trung ương; giao, nhận tiền mới in giữa Kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; giao, nhận tiền mới in giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.

Bên giao tiền mới in phải lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản này kèm theo biên bản giao nhận tiền hoặc phiếu xuất. Bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;

b) Khi xuất tiền mới in từ Quỹ dự trữ phát hành sang Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại, thủ kho bên giao lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản này. Thủ kho bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;

c) Bảng kê seri do thủ kho bên giao ký và phải thể hiện chính xác các yếu tố: Bên giao, bên nhận, loại tiền, số lượng, vần seri, năm sản xuất, ký hiệu bao, gói, bó tiền hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Bảng kê này được lập thành 02 liên, mỗi bên giao, nhận giữ 01 liên.

2. Trách nhiệm theo dõi, quản lý, lưu trữ thông tin seri tiền mới in

a) Bên giao và bên nhận có trách nhiệm theo dõi, quản lý, lưu trữ thông tin seri của các bao, gói, bó tiền mới in đã giao, nhận tại đơn vị;

b) Khi Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xuất tiền mới in theo bao nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước và các đối tượng khác, bên giao có trách nhiệm quản lý, lưu trữ thông tin seri tiền mới in đã xuất cho các đơn vị.

Điều 7. Cung cấp số liệu, thông tin

Trường hợp Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) yêu cầu tra cứu, cung cấp số liệu, thông tin về seri tiền mới in; yêu cầu tra cứu xuất xứ của bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, các đơn vị liên quan (cơ sở in, đúc tiền, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những số liệu, thông tin đã cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 8. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ

1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện cấp vần seri cho các cơ sở in, đúc tiền.

2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ vần seri đã cấp; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền.

3. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp thông tin liên quan đến seri tiền mới in phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tiền giả; công tác điều tra của cơ quan an ninh điều tra theo quy định của pháp luật.

4. Đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý seri tiền mới in.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền

1. Sau khi hoàn thành giao nộp tiền mới in theo Hợp đồng giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền, trong vòng 30 ngày làm việc, cơ sở in, đúc tiền báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) tình hình sử dụng vần seri được cấp.

2. Ban hành quy định về quản lý, sử dụng, lưu trữ vần seri trong quá trình sản xuất tại cơ sở in, đúc tiền và gửi Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành quy định.

3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về những thông tin liên quan đến seri tiền mới in do cơ sở in, đúc tiền sản xuất cho Ngân hàng Nhà nước khi có yêu cầu.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2024.

2. Quyết định số 28/2007/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế quản lý seri tiền mới in hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 11 (để thực hiện);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, PHKQ (02 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

 

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 01/2024/TT-NHNN

Hanoi, March 29, 2024

 

CIRCULAR

ON MANAGING SERIAL NUMBER OF FRESHLY PRINTED BANKNOTE OF STATE BANK OF VIETNAM

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to Decree No. 40/2012/ND-CP dated May 2, 2012 of the Government on money issue; preservation and transport of valuables and valuable instruments in State Bank, credit institutions, and foreign bank branches;

Pursuant to Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At request of Director of Issue and Vault Department;

The Governor of State Bank of Vietnam promulgates Circular on managing serial number of freshly printed banknotes of State Bank of Vietnam.

Chapter I

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Scope

This Circular prescribes the management of serial number of freshly printed banknotes of State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) from prefix issuance, use of prefixes in printing process to circulation of freshly printed banknotes.

Article 2. Regulated entities

1. Entities affiliated to the State Bank of Vietnam: Issue and Vault Department, Central Banking Department, SBV branches of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “SBV branches”).

2. Currency printing, minting facilities.

3. Relevant agencies, organizations, and individuals.

Article 3. Definitions

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. “Prefix” of a serial number is created by 2 of the 26 letters (including: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z). Prefixes consist of primary prefixes and secondary prefixes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. “Secondary prefixes” is printed on banknotes that replace defective banknotes.

4. “Serial number” consists of prefix and natural number the quantity of which is specified under Clause 1 Article 5 hereof.

5. “Symbols” means elements written on seals of packages, envelops, bundles or other packaging methods of freshly printed banknotes stipulated by the State Bank of Vietnam. Symbols denote printing, minting facilities; type of banknotes; prefixes; year of production; name or code of packaging personnel, and other factors depending on production sequence of printing, minting facilities.

6. “Freshly printed banknotes” means sealed banknotes contained in packaging methods regulated by the State Bank of Vietnam.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 4. Issuance of prefixes

1. Director of Issue and Vault Department shall issue prefixes for each type of currency to printing, minting facilities where the number of primary prefixes are determined by number of banknotes printed annually decided by the Governor of State Bank of Vietnam and number of secondary prefixes are determined by economic-technical quotas of printing process of the State Bank of Vietnam.

2. Prefixes issued to printing, minting facilities are shown on prefix schedules and recorded in prefix logbook of the Issue and Vault Department.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Serial number printing and management rules in printing process of printing, minting facilities

1. Rules in printing serial number in printing process

a) In respect of banknotes issued by the State Bank of Vietnam before 2003, serial number consists of prefixes and a numerical string of 7 digits from 0000001.

b) In respect of banknotes issued by the State Bank of Vietnam from 2003, serial number consists of prefixes and a numerical string of 8 digits where two digits following the prefixes indicate the year in which the banknotes are produced and the subsequent six digits are in order from 000001;

c) Each banknote is given a unique serial number.

2. Serial number printing and management rules in printing process of printing, minting facilities

a) Printing, minting facilities shall print serial number in accordance with Clause 1 of this Article. Where a banknote is found to be defective after having serial number printed on, printing, minting facilities must use banknote bearing secondary prefixes. Rules for using secondary prefixes shall conform to Clause 2 Article 9 hereof;

b) Printing, minting facilities shall store and manage serial number of each type of banknote (including secondary prefixes), maintain accuracy and adequacy of elements written on seals of packagings, bundles, envelops or other packaging methods of freshly printed banknotes stipulated by the State Bank of Vietnam, including printing, minting facilities, type of banknotes, prefixes, year of production. Documents on prefixes must be stored at printing, minting facilities in accordance with Clause 2 Article 9 hereof.

Article 6. Managing serial number of freshly printed banknotes in banknote delivery

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Printing, minting facilities shall delivery freshly printed banknotes to the State Bank of Vietnam (Issue and Vault Department); deliver and receive freshly printed banknotes from Central Reserves; deliver and receive freshly printed banknotes between Central Reserves and Central Banking Department and SBV branches; deliver and receive freshly printed banknotes between SBV branches.

Transferors of freshly printed banknotes must produce schedules of serial number of bank notes specified under Point c of this Clause and record of delivery or notice of storage withdrawal. Recipients of freshly printed banknotes must inspect and examine the schedules and the contents; where errors are found, the recipients must inform the transferors to amend and stay in line with actual delivery contents;

b) Where freshly printed banknotes are issued from Reserve Funds for Issuance to Issuing Funds at SBV branches and vice versa, keepers of transferors shall produce schedules on serial number of the banknotes involved in accordance with Point c of this Clause. Keepers of recipients must inspect and examine the schedules and the contents; where errors are found, the recipients must inform the transferors to amend and stay in line with actual delivery contents;

c) Schedules on serial number must be signed by keepers of the transferors and accurately denote: The transferor, the recipient, type of banknotes, quantity, prefixes, year of production, symbol of packaging, envelop, bundle, or other packaging methods stipulated by the SBV. The Schedule is made into 2 copies where the transferor and recipient keep 1 copy each.

2. Responsibility to monitor, manage, and record information on serial number of freshly printed banknotes

a) The transferor and recipient are responsible for monitoring, managing, and recording information on serial number of packages, envelops, and bundles of freshly printed banknotes that they have transferred and received;

b) Where Central Banking Department and SBV branches issue freshly printed banknotes in sealed packages to credit institutions, foreign bank branches, the State Treasury, and other entities, the transferor is responsible for managing, recording information on serial number of freshly printed banknotes issued to the aforementioned recipients.

Article 7. Data and information provision

Where SBV (Issue and Vault Department) requests lookup or provision of data and information on serial number of freshly printed banknotes; lookup of origin of packages, envelops, bundles or other packaging methods of freshly printed banknotes stipulated by the SBV, relevant entities (printing, minting facilities, Central Banking Department, SBV branches) are responsible for promptly, accurately providing information and data to the SBV and being accountable for said information and data.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



RESPONSIBILITIES

Article 8. Responsibilities of Issue and Vault Department

1. Director of Issue and Vault Department shall issue serial number prefix to printing, minting facilities.

2. Manage, store documents on issued prefixes; provide guidelines and inspect implementation of this Circular within the SBV system and printing, minting facilities.

3. Act as liaison to cooperate with relevant entities in providing information pertaining to freshly printed banknotes for the purpose of anti-counterfeit money and investigation conducted by investigating bodies as per the law.

4. Act as liaison to cooperate with relevant entities in studying application of information technology in management of serial number of freshly printed banknotes.

Article 9. Responsibilities of printing, minting facilities

1. After submitting freshly printed banknotes in accordance with contracts between SBV and printing, minting facilities, the facilities shall, within 30 working days, produce reports on the use of issued prefixes to the SBV (Issue and Vault Department).

2. Promulgate and submit regulations on management, use, storage of serial number prefixes during production at printing, minting facilities to the SBV (Issue and Vault Department) within 10 days from the date on which said regulations are promulgated.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 10. Entry into force

1. This Circular comes into force from May 14, 2024.

2. Decision No. 28/2007/QD-NHNN dated June 21, 2007 of SBV expires from the effective date hereof.

Article 11. Organizing implementation

Chief of Office, Director of Issue and Vault Department, Director of Central Banking Department, heads of entities affiliated to SBV, Director SBV branches, and printing, minting facilities are responsible for implementation of this Circular./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 01/2024/TT-NHNN ngày 29/03/2024 quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.947

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.124.28
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!