NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN, BẢO MẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin
(CNTT) trong hoạt động ngân hàng.
2. Thông tư này
áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các tổ chức tín dụng; chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là đơn vị).
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống
công nghệ thông tin: là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng,
phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ
thuật, nghiệp vụ của ngân hàng.
2. Tài
sản CNTT: là các trang thiết bị, thông tin thuộc hệ thống CNTT của đơn vị.
Bao gồm:
a) Tài sản vật
lý: là các thiết bị CNTT, phương tiện truyền thông và các thiết bị phục vụ
cho hoạt động của hệ thống CNTT.
b) Tài sản
thông tin: là các dữ liệu, tài liệu liên quan đến hệ thống CNTT. Tài sản
thông tin được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc dữ liệu điện tử.
c) Tài sản phần
mềm: bao gồm các chương trình ứng dụng, phần mềm hệ thống, cơ sở dữ liệu và
công cụ phát triển.
3. Rủi ro
CNTT: là khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động liên quan đến
hệ thống CNTT. Rủi ro CNTT liên quan đến quản lý, sử dụng phần cứng, phần mềm,
truyền thông, giao diện hệ thống, vận hành và con người.
4. Quản lý rủi
ro: là các hoạt động phối hợp nhằm xác định và kiểm soát các rủi ro CNTT có
thể xảy ra.
5. Bên thứ
ba: là các tổ chức, cá nhân có chuyên môn được đơn vị thuê hoặc hợp tác với
đơn vị nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống CNTT.
6. Hệ thống
an ninh mạng: là tập hợp các thiết bị tường lửa; thiết bị kiểm soát, phát
hiện truy cập bất hợp pháp; phần mềm quản trị, theo dõi, ghi nhật ký trạng thái
an ninh mạng và các trang thiết bị khác có chức năng đảm bảo an toàn hoạt động
của mạng, tất cả cùng hoạt động đồng bộ theo một chính sách an ninh mạng nhất
quán nhằm kiểm soát chặt chẽ tất cả các hoạt động trên mạng.
7. Tường lửa:
là tập hợp các thành phần hoặc một hệ thống các trang thiết bị, phần mềm được
đặt giữa hai mạng, nhằm kiểm soát tất cả các kết nối từ bên trong ra bên ngoài
mạng hoặc ngược lại.
8. Vi rút: là
chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường
cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị
số.
9. Phần mềm độc
hại (mã độc): là các phần mềm có tính năng gây hại như vi rút, phần mềm do
thám (spyware), phần mềm quảng cáo (adware) hoặc các dạng tương tự khác.
10. Điểm yếu
kỹ thuật: là vị trí trong hệ thống CNTT dễ bị tổn thương khi bị tấn công hoặc
xâm nhập bất hợp pháp.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Từng đơn vị
phải đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống CNTT của đơn vị mình theo các quy định tại
Thông tư này.
2. Kịp thời nhận
biết, phân loại, đánh giá và xử lý có hiệu quả các rủi ro CNTT có thể xảy ra
trong đơn vị.
3. Xây dựng, triển
khai quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích,
chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.
4. Bố trí đủ nguồn
lực có chất lượng phù hợp với quy mô nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống
CNTT.
5. Xác định rõ
quyền hạn, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, các cấp, các bộ phận và từng cá
nhân trong đơn vị đối với công tác đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống CNTT.
Điều
4. Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT
1. Các đơn vị phải
xây dựng quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT phù hợp với hệ thống CNTT, cơ cấu
tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của đơn vị. Quy chế an toàn, bảo mật hệ
thống CNTT phải được thủ trưởng đơn vị phê duyệt, tổ chức thực hiện và được triển
khai tới tất cả các cán bộ, nhân viên và các bên liên quan.
2. Quy chế an
toàn, bảo mật hệ thống CNTT phải bao gồm các quy định cơ bản về:
a) Quản lý tài sản
CNTT;
b) Quản lý nguồn
nhân lực;
c) Quy định về vật
lý và môi trường;
d) Quy định về
truyền thông và vận hành;
đ) Quản lý truy
cập;
e) Tiếp nhận,
phát triển, duy trì hệ thống thông tin;
g) Quản lý sự cố;
h) Lưu trữ và dự
phòng thảm họa.
3. Định kỳ, đơn vị
phải rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế an toàn, bảo mật hệ thống CNTT tối
thiểu mỗi năm một lần, đảm bảo sự phù hợp, đầy đủ và có hiệu quả của quy chế.
Trong trường hợp phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất an toàn hệ thống
CNTT hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị phải tiến hành chỉnh sửa,
bổ sung ngay quy chế của mình.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO
AN TOÀN, BẢO MẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MỤC
1. TỔ CHỨC ĐẢM BẢO AN TOÀN, BẢO MẬT CNTT
Điều
5. Quản lý an toàn, bảo mật CNTT trong nội bộ đơn vị
1. Thủ trưởng
đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn, bảo mật CNTT và quy định
rõ trách nhiệm trong công tác đảm bảo an toàn, bảo mật CNTT cho các cá nhân, bộ
phận.
2. Các cá nhân
trong đơn vị liên quan đến bảo mật thông tin phải ký cam kết bảo mật thông tin.
Điều
6. Quản lý an toàn, bảo mật CNTT của đơn vị đối với bên thứ ba
1. Đánh giá về
năng lực kỹ thuật, nhân sự, khả năng tài chính của bên thứ ba trước khi ký kết
hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
2. Xác định rõ
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên về an toàn, bảo mật CNTT khi ký
hợp đồng. Hợp đồng với bên thứ ba phải bao gồm các điều khoản về việc xử phạt đối
với bên thứ ba do vi phạm quy định an toàn, bảo mật thông tin và trách nhiệm phải
bồi thường thiệt hại của bên thứ ba trong trường hợp có thiệt hại do hành vi vi
phạm của bên thứ ba gây ra.
3. Đặc biệt chú
ý đến các vấn đề về tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng, tin cậy, hiệu
năng tối đa, khả năng phục hồi thảm họa, phương tiện lưu trữ của hệ thống thông
tin.
4. Xác định đầy
đủ các rủi ro của đơn vị liên quan tới các bên thứ ba có thể phát sinh và áp dụng
các biện pháp quản lý rủi ro.
5. Áp dụng các
biện pháp giám sát chặt chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên thứ ba khi cho
phép họ truy cập vào hệ thống CNTT của đơn vị.
MỤC
2. QUẢN LÝ TÀI SẢN CNTT
Điều
7. Xác định trách nhiệm đối với tài sản CNTT
1. Thống kê, kiểm
kê các loại tài sản CNTT tại đơn vị mỗi năm tối thiểu một lần. Nội dung thống
kê tài sản phải bao gồm các thông tin: Loại tài sản, giá trị, mức độ quan trọng,
vị trí lắp đặt, thông tin dự phòng, thông tin về bản quyền.
2. Phân loại, sắp
xếp thứ tự ưu tiên theo giá trị, mức độ quan trọng của tài sản CNTT để có biện
pháp bảo vệ tài sản phù hợp. Xây dựng và thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng tài sản.
3. Gắn quyền sử
dụng tài sản cho các cá nhân hoặc bộ phận cụ thể. Người sử dụng tài sản CNTT phải
tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng tài sản, đảm bảo tài sản được sử dụng
đúng mục đích.
Điều
8. Phân loại tài sản thông tin
1. Phân loại tài
sản thông tin theo các tiêu chí về giá trị, độ nhạy cảm và tầm quan trọng, tần
suất sử dụng, thời gian lưu trữ.
2. Thực hiện các
biện pháp quản lý phù hợp với từng loại tài sản thông tin đã phân loại.
MỤC
3. QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
Điều
9. Quản lý nguồn nhân lực nội bộ của đơn vị
1. Trước khi
tuyển dụng hoặc phân công nhiệm vụ
a) Xác định
trách nhiệm về an toàn, bảo mật CNTT của vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
b) Kiểm tra lý lịch,
xem xét đánh giá nghiêm ngặt tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn khi tuyển dụng,
phân công cán bộ, nhân viên làm việc tại các vị trí trọng yếu của hệ thống CNTT
như quản trị hệ thống, quản trị hệ thống an ninh bảo mật, vận hành hệ thống, quản
trị cơ sở dữ liệu.
c) Quyết định hoặc
hợp đồng tuyển dụng (nếu có) phải bao gồm các điều khoản về trách nhiệm đảm bảo
an toàn, bảo mật CNTT của người được tuyển dụng trong và sau khi làm việc tại
đơn vị.
2. Trong thời
gian làm việc
a) Đơn vị có trách
nhiệm phổ biến và cập nhật các quy định về an toàn, bảo mật CNTT cho cán bộ,
nhân viên.
b) Yêu cầu và kiểm
tra việc thi hành các quy định về an toàn, bảo mật CNTT của cá nhân, tổ chức
thuộc đơn vị tối thiểu mỗi năm một lần.
c) Áp dụng các
biện pháp kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên của đơn vị vi phạm quy định an
toàn, bảo mật CNTT.
d) Những công việc
quan trọng như cấu hình hệ thống an ninh mạng, thay đổi tham số hệ điều hành,
cài đặt thiết bị tường lửa, thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập (IPS) phải
được thực hiện bởi ít nhất hai người hoặc phải có người giám sát.
đ) Không được cấp
quyền quản trị (người có thể chỉnh sửa cấu hình, dữ liệu, nhật ký) trên hệ thống
CNTT chính và hệ thống dự phòng cho cùng một cá nhân.
3. Khi chấm dứt
hoặc thay đổi công việc
Khi cán bộ, nhân
viên chấm dứt hoặc thay đổi công việc, đơn vị phải:
a) Xác định rõ
trách nhiệm của cán bộ, nhân viên và các bên liên quan về hệ thống CNTT.
b) Làm biên bản
bàn giao tài sản với cán bộ, nhân viên.
c) Thu hồi hoặc
thay đổi quyền truy cập hệ thống CNTT của cán bộ, nhân viên cho phù hợp với
công việc được thay đổi.
Điều
10. Quản lý nguồn nhân lực bên thứ ba
1. Trước khi
triển khai công việc
a) Yêu cầu bên
thứ ba cung cấp danh sách nhân sự tham gia.
b) Kiểm tra tư
cách pháp lý, năng lực chuyên môn của nhân sự bên thứ ba phù hợp với yêu cầu
công việc.
c) Yêu cầu bên
thứ ba ký cam kết không tiết lộ thông tin của đơn vị đối với các thông tin quan
trọng.
2. Trong thời
gian triển khai công việc
a) Cung cấp và
yêu cầu bên thứ ba tuân thủ đầy đủ các quy chế, quy định về an toàn, bảo mật
CNTT của đơn vị.
b) Giám sát việc
tuân thủ các quy định an toàn, bảo mật CNTT của nhân sự bên thứ ba.
c) Trong trường
hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm quy định an toàn, bảo mật thông tin
của bên thứ ba, đơn vị cần:
- Tạm dừng hoặc
đình chỉ hoạt động của bên thứ ba tùy theo mức độ vi phạm.
- Thông báo
chính thức các vi phạm về an toàn, bảo mật CNTT của nhân sự cho bên thứ ba.
- Kiểm tra xác định,
lập báo cáo mức độ vi phạm và thông báo cho bên thứ ba thiệt hại xảy ra.
- Thu hồi quyền
truy cập hệ thống CNTT đã được cấp cho bên thứ ba.
3. Khi kết
thúc công việc
a) Yêu cầu bên
thứ ba bàn giao lại tài sản sử dụng của đơn vị trong quá trình triển khai công
việc.
b) Thu hồi quyền
truy cập hệ thống CNTT đã được cấp của bên thứ ba ngay sau khi kết thúc công việc.
c) Thay đổi các
khóa, mật khẩu nhận bàn giao từ bên thứ ba.
MỤC
4. BẢO ĐẢM AN TOÀN VỀ MẶT VẬT LÝ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
11. An toàn vật lý và môi trường
1. Các khu vực xử
lý, lưu giữ thông tin và phương tiện xử lý thông tin phải được bảo vệ an toàn bằng
tường bao, cổng ra vào có kiểm soát.
2. Các khu vực
có yêu cầu cao về an toàn, bảo mật như phòng máy chủ phải áp dụng biện pháp kiểm
soát ra vào thích hợp, đảm bảo chỉ những người có nhiệm vụ mới được vào khu vực
đó.
3. Có biện pháp
bảo vệ phòng chống nguy cơ do cháy nổ, ngập lụt, động đất và các thảm họa khác
do thiên nhiên và con người gây ra. Phòng máy chủ phải đảm bảo vệ sinh công
nghiệp: Không dột, không thấm nước; các trang thiết bị lắp đặt trên sàn kỹ thuật,
không bị ánh nắng chiếu rọi trực tiếp; độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định
cho các thiết bị và máy chủ; trang bị đầy đủ thiết bị phòng chống cháy, nổ, lũ
lụt, hệ thống chống sét.
4. Có nội quy,
hướng dẫn làm việc trong khu vực an toàn, bảo mật.
5. Khu vực sử dụng
chung, phân phối, chuyển hàng phải được kiểm soát và cách ly với khu vực an
toàn, bảo mật.
Điều
12. An toàn, bảo mật tài sản CNTT
1. Tài sản CNTT
phải được bố trí, lắp đặt tại các địa điểm an toàn và được bảo vệ để giảm thiểu
những rủi ro do các đe dọa, hiểm họa từ môi trường và các xâm nhập trái phép.
2. Tài sản CNTT
phải được bảo đảm về nguồn điện và các hệ thống hỗ trợ khi nguồn điện chính bị
gián đoạn. Phải có biện pháp chống quá tải hay sụt giảm điện áp, chống sét lan
truyền; có hệ thống tiếp giáp; có hệ thống máy phát điện dự phòng và hệ thống
lưu điện đảm bảo thiết bị hoạt động liên tục.
3. Dây cáp cung
cấp nguồn điện và dây cáp truyền thông sử dụng trong truyền tải dữ liệu hay những
dịch vụ hỗ trợ thông tin phải được bảo vệ khỏi sự xâm phạm hoặc hư hại.
4. Tất cả các
thiết bị lưu trữ dữ liệu phải được kiểm tra để đảm bảo các dữ liệu quan trọng
và phần mềm có bản quyền lưu trữ trên thiết bị được xóa bỏ hoặc ghi đè không có
khả năng khôi phục trước khi loại bỏ hoặc tái sử dụng cho mục đích khác.
5. Tài sản CNTT
chỉ được đưa ra bên ngoài đơn vị khi có sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
6. Các trang thiết
bị dùng cho hoạt động nghiệp vụ lắp đặt bên ngoài trụ sở của đơn vị phải có biện
pháp giám sát, bảo vệ an toàn phòng chống truy cập bất hợp pháp.
MỤC
5. QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều
13. Quy trình vận hành
1. Ban hành và
triển khai quy trình vận hành các hệ thống CNTT đến người sử dụng bao gồm: Quy
trình bật, tắt thiết bị; quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu; quy trình bảo dưỡng
thiết bị; quy trình vận hành ứng dụng; quy trình xử lý sự cố.
2. Kiểm soát sự
thay đổi của hệ thống CNTT gồm: Phiên bản phần mềm, cấu hình phần cứng, tài liệu,
quy trình vận hành; có phương án dự phòng cho việc phục hồi nếu sự thay đổi
không thành công hoặc gặp các sự cố không dự tính được; ghi chép lại các thay đổi;
lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra, thử nghiệm sự thay đổi trước khi áp dụng
chính thức.
3. Hệ thống vận
hành chính thức phải đáp ứng yêu cầu:
- Tách biệt với môi
trường phát triển và môi trường kiểm tra, thử nghiệm.
- Chỉ cho phép kết
nối Internet đối với hệ thống CNTT đã được áp dụng đầy đủ các giải pháp an
ninh, an toàn và đủ khả năng bảo vệ trước các hiểm họa, tấn công từ bên ngoài.
- Không cài đặt
các công cụ, phương tiện phát triển ứng dụng trên hệ thống vận hành chính thức.
4. Đối với hệ thống
thông tin nghiệp vụ:
a) Không để một
cá nhân làm toàn bộ các khâu từ khởi tạo đến phê duyệt một giao dịch nghiệp vụ.
b) Mọi tác vụ
trên hệ thống được lưu vết, sẵn sàng cho kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết.
Điều
14. Quản lý các dịch vụ do bên thứ ba cung cấp
1. Phải giám sát
và kiểm tra các dịch vụ do bên thứ ba cung cấp đảm bảo mức độ cung cấp dịch vụ,
khả năng hoạt động hệ thống đáp ứng đúng theo thỏa thuận đã ký kết.
2. Đảm bảo triển
khai, duy trì các biện pháp an toàn, bảo mật của dịch vụ do bên thứ ba cung cấp
theo đúng thỏa thuận.
3. Quản lý các
thay đổi đối với các dịch vụ của bên thứ ba cung cấp bao gồm: Nâng cấp phiên bản
mới; sử dụng các kỹ thuật mới, các công cụ và môi trường phát triển mới. Đánh
giá đầy đủ tác động của việc thay đổi, đảm bảo an toàn khi được đưa vào sử dụng.
Điều
15. Quản lý việc lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống CNTT
1. Giám sát và tối
ưu hiệu suất của hệ thống CNTT; lập kế hoạch về hiệu suất, dung lượng của hệ thống
CNTT trong tương lai nhằm đảm bảo tiêu chuẩn cần thiết.
2. Xây dựng các
yêu cầu, tiêu chuẩn như hiệu năng, thời gian phục hồi khi gặp sự cố, đảm bảo
tính liên tục; đào tạo và chuyển giao kỹ thuật đối với những nội dung thay đổi
cho người sử dụng và thực hiện kiểm tra đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống
CNTT mới hoặc hệ thống nâng cấp trước khi áp dụng chính thức.
Điều
16. Sao lưu dự phòng
1. Ban hành và
thực hiện quy trình sao lưu dự phòng và phục hồi cho các phần mềm, dữ liệu cần
thiết.
2. Lập danh sách
các dữ liệu, phần mềm cần được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời
gian sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ
liệu sao lưu.
3. Dữ liệu sao
lưu phải được lưu trữ an toàn và được kiểm tra thường xuyên đảm bảo sẵn sàng
cho việc sử dụng khi cần. Kiểm tra, phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu tối
thiểu sáu tháng một lần.
Điều
17. Quản lý về an toàn, bảo mật mạng
1. Thực hiện việc
quản lý và kiểm soát mạng nhằm ngăn ngừa các hiểm họa và duy trì an toàn cho
các hệ thống, ứng dụng sử dụng mạng:
a) Có sơ đồ
logic và vật lý về hệ thống mạng;
b) Sử dụng thiết
bị tường lửa, thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập và các trang thiết bị
khác đảm bảo an toàn bảo mật mạng.
2. Thiết lập, cấu
hình đầy đủ các tính năng của thiết bị an ninh mạng. Sử dụng các công cụ để dò
tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các truy cập bất hợp pháp
vào hệ thống mạng. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện những kết nối, trang thiết
bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào mạng.
3. Xác định và
ghi rõ các tính năng an toàn, các mức độ bảo mật của dịch vụ và yêu cầu quản lý
trong các thỏa thuận về dịch vụ mạng do bên thứ ba cung cấp.
Điều
18. Trao đổi thông tin
1. Ban hành các
quy định trao đổi thông tin và phần mềm qua mạng truyền thông trong đơn vị và với
các đơn vị khác. Xác định trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý với các thành phần
tham gia.
2. Có thỏa thuận
cho việc trao đổi thông tin với bên ngoài.
3. Có biện pháp
bảo vệ phương tiện mang tin khi vận chuyển.
4. Xây dựng và
thực hiện các biện pháp bảo vệ thông tin trao đổi giữa các hệ thống CNTT.
Điều
19. Các dịch vụ thương mại điện tử
1. Có biện pháp
bảo vệ thông tin trong thương mại điện tử nhằm chống lại các hoạt động gian lận,
sửa đổi trái phép:
a) Đường truyền
và giao thức truyền thông phải được mã hóa;
b) Sử dụng các
phương thức xác thực mạnh như xác thực đa thành phần hoặc chữ ký số cho các
thành viên tham gia giao dịch.
2. Thông tin
trong các giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị
sửa đổi, tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép.
3. Thông tin
công khai trên các hệ thống CNTT phải được bảo vệ nhằm ngăn chặn sự sửa đổi
trái phép.
Điều
20. Giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống CNTT
1. Ghi nhật ký
và quy định thời gian lưu trữ các thông tin về hoạt động của hệ thống CNTT và
người sử dụng, lỗi phát sinh và các sự cố mất an toàn thông tin nhằm trợ giúp
cho việc điều tra giám sát về sau.
2. Xem xét và lập
báo cáo định kỳ về nhật ký và có các hoạt động xử lý các lỗi, sự cố cần thiết.
3. Bảo vệ các chức
năng ghi nhật ký và thông tin nhật ký, chống giả mạo và truy cập trái phép. Người
quản trị hệ thống và người sử dụng không được xóa hay sửa đổi nhật ký hệ thống ghi
lại các hoạt động của chính họ.
4. Có cơ chế đồng
bộ thời gian giữa các hệ thống CNTT.
Điều
21. Phòng chống vi rút và phần mềm độc hại
Xây dựng và thực
hiện quy định về phòng chống vi rút, mã độc đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
1. Triển khai hệ
thống phòng chống vi rút máy tính cho toàn bộ hệ thống CNTT của đơn vị.
2. Kiểm tra, diệt
vi rút, mã độc cho toàn bộ hệ thống CNTT của đơn vị hàng ngày và phương tiện
mang tin nhận từ bên ngoài trước khi sử dụng.
3. Không mở các
thư điện tử lạ, các tệp tin đính kèm hoặc các liên kết trong các thư lạ để
tránh vi rút, mã độc.
4. Không vào các
trang web không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáng ngờ.
5. Cập nhật kịp
thời các mẫu vi rút, mã độc mới và các phần mềm chống vi rút, mã độc mới.
6. Báo ngay cho
người quản trị hệ thống xử lý trong trường hợp phát hiện nhưng không diệt được
vi rút, mã độc.
7. Không tự ý
cài đặt các phần mềm khi chưa được phép của người quản trị hệ thống.
MỤC
6. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRUY CẬP
Điều
22. Yêu cầu nghiệp vụ đối với kiểm soát truy cập
1. Xây dựng và
thực hiện các quy định về quản lý truy cập đối với người sử dụng, nhóm người sử
dụng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và yêu cầu an toàn, bảo mật. Quy định về
quản lý truy cập bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đăng ký, cấp
phát, gia hạn và thu hồi quyền truy cập của người sử dụng;
b) Giới hạn và
kiểm soát các truy cập đặc quyền;
c) Quản lý, cấp
phát mật khẩu;
d) Rà soát, kiểm
tra, xét duyệt lại quyền truy cập của người sử dụng.
2. Quy định về
quản lý mật khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Mật khẩu phải
có độ dài sáu ký tự trở lên, cấu tạo gồm các ký tự số, chữ và các ký tự đặc biệt
khác nếu hệ thống cho phép. Các yêu cầu mật khẩu hợp lệ phải được kiểm tra tự động
khi thiết lập mật khẩu;
b) Các mật khẩu
mặc định của nhà sản xuất cài đặt sẵn trên các trang thiết bị, phần mềm, cơ sở
dữ liệu phải được thay đổi ngay khi đưa vào sử dụng;
c) Phần mềm quản
lý mật khẩu phải có các chức năng: Thông báo người sử dụng thay đổi mật khẩu sắp
hết hạn sử dụng; hủy hiệu lực của mật khẩu hết hạn sử dụng; cho phép thay đổi
ngay mật khẩu bị lộ, có nguy cơ bị lộ hoặc theo yêu cầu của người sử dụng; ngăn
chặn việc sử dụng lại mật khẩu cũ trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Quy định
trách nhiệm người sử dụng khi được cấp quyền truy cập: Sử dụng mật khẩu đúng
quy định, giữ bí mật mật khẩu, thoát khỏi hệ thống khi không làm việc trên hệ
thống hoặc tạm thời không làm việc trên hệ thống.
Điều
23. Quản lý truy cập mạng
1. Ban hành các
quy định sử dụng mạng và các dịch vụ mạng; các thủ tục cấp phép, xóa bỏ quyền kết
nối đến mạng và dịch vụ mạng; những cách thức, phương tiện truy cập mạng, dịch
vụ mạng. Trong đó quy định rõ:
a) Các mạng và dịch
vụ mạng được phép sử dụng;
b) Các điều kiện
để được kết nối mạng.
2. Sử dụng các
biện pháp thích hợp để xác thực người sử dụng kết nối từ bên ngoài vào mạng nội
bộ của đơn vị đảm bảo an toàn, bảo mật.
3. Kiểm soát
truy cập các cổng dùng để cấu hình và quản trị thiết bị mạng.
4. Chia tách hệ
thống mạng thành các vùng mạng khác nhau theo đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng
và hệ thống thông tin.
Điều
24. Kiểm soát truy cập hệ điều hành
1. Có quy trình
để kiểm soát truy cập hệ điều hành; quy định quản lý mật khẩu truy cập hệ điều
hành an toàn, bảo mật.
2. Mỗi người sử
dụng hệ điều hành phải có một định danh duy nhất và được xác thực, nhận dạng,
lưu dấu vết khi truy cập hệ điều hành.
3. Sử dụng thêm
các phương pháp xác thực khác như sinh trắc học hoặc thẻ đối với các máy chủ
quan trọng ngoài việc xác thực bằng mật khẩu.
4. Quy định giới
hạn và kiểm soát chặt chẽ những tiện ích hệ thống có khả năng ảnh hưởng đến hệ
thống và chương trình ứng dụng khác.
5. Tự động ngắt
phiên làm việc sau một thời gian không sử dụng, nhằm ngăn chặn sự truy cập trái
phép.
6. Quy định giới
hạn thời gian kết nối với những ứng dụng có độ rủi ro cao.
Điều
25. Kiểm soát truy cập thông tin và ứng dụng
1. Quản lý và
phân quyền truy cập thông tin và ứng dụng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
người sử dụng:
a) Phân quyền
truy cập đến từng thư mục, chức năng của chương trình;
b) Phân quyền đọc,
ghi, xóa, thực thi đối với thông tin, dữ liệu, chương trình.
2. Các hệ thống
thông tin quan trọng phải đặt trong môi trường mạng máy tính riêng. Nếu các hệ
thống thông tin cùng sử dụng nguồn tài nguyên chung thì phải được người quản trị
hệ thống chấp nhận.
MỤC
7. TIẾP NHẬN, PHÁT TRIỂN, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều
26. Yêu cầu về an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin
Khi xây dựng hệ
thống thông tin mới hoặc cải tiến hệ thống thông tin hiện tại, phải đưa ra các
yêu cầu về an toàn, bảo mật đồng thời với việc đưa ra các yêu cầu kỹ thuật,
nghiệp vụ.
Điều
27. Đảm bảo an toàn, bảo mật các ứng dụng
Các chương trình
ứng dụng nghiệp vụ phải đạt được các yêu cầu sau:
1. Kiểm tra tính
hợp lệ của dữ liệu nhập vào các ứng dụng, đảm bảo dữ liệu được nhập vào chính
xác và hợp lệ.
2. Kiểm tra tính
hợp lệ của dữ liệu cần được xử lý tự động trong các ứng dụng nhằm phát hiện
thông tin sai lệch do các lỗi trong quá trình xử lý hoặc các hành vi sửa đổi
thông tin có chủ ý.
3. Có các biện
pháp đảm bảo tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu được xử lý trong
các ứng dụng.
4. Kiểm tra tính
hợp lệ của dữ liệu xuất ra từ các ứng dụng, đảm bảo quá trình xử lý thông tin của
các ứng dụng là chính xác và hợp lệ.
Điều
28. Quản lý mã hóa
1. Quy định và
đưa vào sử dụng các biện pháp mã hóa và quản lý khóa theo các chuẩn quốc gia hoặc
quốc tế đã được công nhận để bảo vệ thông tin của đơn vị. Sử dụng các giải thuật
mã hóa như:
a) AES: Advanced
Encryption Standard;
b) 3DES: Triple
Data Encryption Standard;
c) RSA:
Rivest-Shamir-Adleman;
d) Giải thuật
khác.
2. Dữ liệu về mật
khẩu khách hàng, mật khẩu người sử dụng và các dữ liệu nhạy cảm khác phải được
mã hóa khi truyền lên mạng và khi lưu trữ.
Điều
29. An toàn, bảo mật các tệp tin hệ thống
1. Quy định về
quản lý, cài đặt, cập nhật các phần mềm lên hệ thống hiện tại, đảm bảo an toàn
cho các tệp tin hệ thống.
2. Dữ liệu kiểm
tra, thử nghiệm phải được lựa chọn, bảo vệ, quản lý và kiểm soát một cách thận
trọng.
3. Việc truy cập
vào chương trình nguồn phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
Điều
30. An toàn, bảo mật trong quy trình hỗ trợ và phát triển
1. Phải có quy định
về quản lý và kiểm soát sự thay đổi hệ thống thông tin.
2. Khi thay đổi
hệ điều hành phải kiểm tra và xem xét các ứng dụng nghiệp vụ quan trọng để đảm
bảo hệ thống hoạt động ổn định, an toàn trên môi trường mới.
3. Việc sửa đổi
các gói phần mềm phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
4. Giám sát, quản
lý chặt chẽ việc thuê mua phần mềm bên ngoài.
Điều
31. Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật
1. Có quy định về
việc đánh giá, quản lý và kiểm soát các điểm yếu kỹ thuật của các hệ thống CNTT
đang sử dụng. Định kỳ đánh giá, lập báo cáo về các điểm yếu kỹ thuật của các hệ
thống CNTT đang sử dụng.
2. Xây dựng và
triển khai các giải pháp khắc phục các điểm yếu kỹ thuật, hạn chế các rủi ro
liên quan.
MỤC
8. QUẢN LÝ CÁC SỰ CỐ VỀ CNTT
Điều
32. Báo cáo sự cố
1. Xây dựng quy
trình báo cáo, các mẫu báo cáo và xác định rõ người nhận báo cáo về các sự cố
CNTT.
2. Quy định rõ
trách nhiệm báo cáo của cán bộ, nhân viên và bên thứ ba về các sự cố CNTT.
3. Các sự cố mất
an toàn phải được lập tức báo cáo đến những người có thẩm quyền và những người
có liên quan để có biện pháp khắc phục trong thời gian sớm nhất.
Điều
33. Kiểm soát và khắc phục sự cố
1. Ban hành quy
trình, trách nhiệm khắc phục và phòng ngừa sự cố CNTT, đảm bảo sự cố được xử lý
trong thời gian ngắn nhất và giảm thiểu khả năng sự cố lặp lại.
2. Quá trình xử
lý sự cố phải được ghi chép và lưu trữ tại đơn vị.
3. Thu thập, ghi
chép, bảo toàn bằng chứng, chứng cứ phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý, khắc phục
và phòng ngừa sự cố. Trong trường hợp sự cố về CNTT có liên quan đến các vi phạm
pháp luật, đơn vị có trách nhiệm thu thập và cung cấp chứng cứ cho cơ quan có
thẩm quyền đúng theo quy định của pháp luật.
MỤC
9. ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC CỦA CÁC HỆ THỐNG CNTT
Điều
34. Đảm bảo hoạt động liên tục
1. Căn cứ quy mô
và mức độ quan trọng của từng hệ thống CNTT đối với hoạt động của đơn vị để lựa
chọn ra các hệ thống CNTT trọng yếu, có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của đơn vị.
2. Xây dựng và
triển khai kế hoạch, quy trình đảm bảo hoạt động liên tục của các hệ thống CNTT
trọng yếu.
3. Tối thiểu sáu
tháng một lần, tiến hành kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và cập nhật các quy
trình đảm bảo hoạt động liên tục của các hệ thống CNTT trọng yếu.
4. Kế hoạch, quy
trình đảm bảo hoạt động liên tục phải được kiểm tra, đánh giá và cập nhật khi
có sự thay đổi của hệ thống.
Điều
35. Công tác dự phòng thảm họa
1. Xây dựng hệ
thống dự phòng cho các hệ thống CNTT trọng yếu của đơn vị. Các hệ thống dự
phòng cách hệ thống chính tối thiểu 30 km tính theo đường thẳng nối giữa hai hệ
thống.
2. Hệ thống dự
phòng phải thay thế được hệ thống chính trong vòng 4 giờ kể từ khi hệ thống
chính có sự cố không khắc phục được.
3. Tối thiểu ba
tháng một lần, phải chuyển hoạt động từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng để
đảm bảo tính đồng nhất và sẵn sàng của hệ thống dự phòng.
4. Tối thiểu ba
tháng một lần, tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự phòng.
MỤC
10. KIỂM TRA NỘI BỘ VÀ BÁO CÁO
Điều
36. Kiểm tra nội bộ
1. Các đơn vị phải
tự tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này tối thiểu mỗi
năm một lần.
2. Kết quả kiểm
tra và các kiến nghị đề xuất phải được lập thành báo cáo.
Điều
37. Báo cáo
Các đơn vị có
trách nhiệm gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ tin học)
như sau:
1. Quy chế an
toàn, bảo mật CNTT của đơn vị:
a) Đối với các
đơn vị đã ban hành quy chế an toàn, bảo mật CNTT trước ngày Thông tư này có hiệu
lực: Các đơn vị gửi quy chế an toàn, bảo mật CNTT trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
b) Đối với các
đơn vị chưa ban hành quy chế an toàn, bảo mật CNTT kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực: Các đơn vị phải ban hành và gửi quy chế an toàn, bảo mật CNTT trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Báo cáo năm:
a) Các chỉnh sửa,
bổ sung quy chế an toàn, bảo mật CNTT nếu có; Báo cáo kiểm tra nội bộ của đơn vị
theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này.
b) Thời hạn gửi
báo cáo: Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
c) Hình thức và
mẫu báo cáo: Theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ tin
học).
3. Báo cáo đột
xuất:
Khi xảy ra các vụ,
việc mất an toàn đối với hệ thống CNTT, đơn vị gửi báo cáo đột xuất bằng văn bản,
cụ thể như sau:
a) Thời hạn gửi
báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm vụ, việc được phát hiện.
b) Nội dung báo
cáo đột xuất:
- Ngày, địa điểm
phát sinh vụ, việc;
- Nguyên nhân vụ,
việc;
- Đánh giá rủi
ro, ảnh hưởng đối với hệ thống CNTT và nghiệp vụ tại nơi xảy ra vụ, việc và những
địa điểm khác có liên quan;
- Các biện pháp
đơn vị đã tiến hành để ngăn chặn, khắc phục và phòng ngừa rủi ro;
- Kiến nghị, đề
xuất.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
38. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các
quy định của pháp luật.
Điều
39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế
các văn bản sau:
- Quyết định số
04/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy
chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng;
- Quyết định số
14/2000/QĐ-NHNN16 ngày 07/01/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống tin học trong ngành Ngân hàng;
- Quyết định số
864/2003/QĐ-NHNN ngày 05/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống tin học trong ngành
Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 14/2000/QĐ-NHNN16 ngày 07/01/2000.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị liên quan phản
ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Điều
40. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Công nghệ
tin học có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thi hành Thông tư này của các
đơn vị.
2. Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ tin học kiểm
tra việc thi hành Thông tư này đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Vụ Kiểm toán
nội bộ có trách nhiệm thực hiện kiểm toán nội bộ việc thi hành Thông tư này đối
với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thi hành tại đơn vị mình
theo đúng các quy định của Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Khoản 4 Điều 40;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, CNTH, PC.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|