NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
864/2003/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG HỆ THỐNG TIN HỌC TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
14/2000/QĐ-NHNN16
NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2000
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng hệ
thống tin học trong ngành Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
14/2000/QĐ-NHNN16 , ngày 07/01/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Sửa đổi Khoản 5, Khoản 7,
Điều 3 như sau:
“5. Các thiết bị chuyên
dụng kèm theo gồm máy in, máy quét (Scanner), máy rút tiền tự động (ATM), máy đọc
các loại thẻ, thiết bị mã hoá dữ liệu (Encryptor), thiết bị bảo vệ và chống
truy nhập dữ liệu (Firewall), bộ tích điện (UPS), ổn áp.
7. Thiết bị mạng gồm
các loại: Các bộ giao tiếp mạng (Nic, Transceiver), bộ phân chia (Hub,
Switching Hubs), bộ chuyển tiếp (Repeater), cầu nối (Bridge), bộ định tuyến
(Router), bộ chuyển mạch gói (X25), bộ chuyển mạch khung (Frame Relay), bộ chuyển
mạch ATM, bộ điều chế và giả điều chế (MODEM), các đầu hoặc các thiết bị chuyển
đổi, dây cáp mạng.”
2. Bổ sung Khoản
3, Khoản 4 vào Điều 4 như sau:
“3- Quản lý chặt chẽ việc
sử dụng bản quyền sử dụng các phần mềm tin học bao gồm: Phần mềm hệ điều hành,
phần mềm bảo mật, phần mềm ứng dụng, phần mềm quản trị mạng, phần mềm truyền
thông.
4- Cục Công nghệ Tin học
Ngân hàng là đơn vị nghiên cứu, ban hành và quản lý các tiêu chuẩn về trang bị
phần cứng, phát triển phần mềm trong ngành Ngân hàng để đảm bảo tính thống nhất
được quy định tại khoản 2, điều 4 này”.
3. Bổ sung Khoản 5 vào
Điều 5 như sau:
“5. Việc nâng cấp và cải
tạo hệ thống tin học trong ngành Ngân hàng phải đảm bảo tính thống nhất về tiêu
chí kỹ thuật, phù hợp với thực tế phát triển của ngành công nghệ thông tin.”
4. Sửa đổi Khoản 4, bổ
sung Khoản 5, Khoản 6 vào Điều 11 như sau:
“4- Những đơn vị,
cá nhân được cấp quyền truy cập mạng máy tính của Ngân
hàng để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ cụ thể chỉ được sử dụng mạng máy
tính trong giới hạn các nghiệp vụ đã cho phép; không được tự ý sử dụng mạng máy
tính vào các việc khác, không được truy cập vào các địa chỉ không được phép
trên mạng.
5- Mã khoá của người
quản trị mạng máy tính phải được lưu trữ theo quy chế bảo vệ tài liệu mật. Người
sử dụng được cấp quyền truy cập mạng máy tính có trách nhiệm quản lý bảo
mật khoá truy cập và chịu trách nhiệm về khoá truy cập mạng máy
tính này.
6- Đối với mỗi hệ thống
mạng thông tin phải xây dựng nội qui qui định cụ thể việc sử dụng an toàn, bảo
mật thông tin trên mạng, bảo đảm an toàn cho hệ thống mạng thông tin. Trong trường
hợp khẩn cấp, người quản trị mạng có quyền tạm ngừng hay hạn chế quyền truy cập
khai thác tài nguyên mạng.”
5. Sửa đổi Khoản 4, bổ
sung Khoản 5, khoản 6 vào Điều 13 như sau:
“4- Cơ sở dữ liệu phải
được tổ chức một cách khoa học, nhằm tạo cho hệ thống phần mềm dễ dàng cập nhật
thông tin, tổng hợp, lựa chọn, xử lý, truyền dẫn nhanh chóng và chính xác.
5- Dữ liệu
được lưu trên mạng máy tính phải có các yếu tố để nhận biết được
chính xác người và thời gian tạo ra dữ liệu hoặc người và thời gian sửa dữ liệu
cuối cùng, người và thời gian kiểm soát dữ liệu.
6- Việc lựa chọn cơ sở dữ
liệu phải dựa vào yêu cầu nghiệp vụ, xu hướng phát triển của Ngành, của đơn vị,
của thế giới và tính đến sự liên kết các hệ cơ sở dữ liệu trên cơ sở các
hệ thống chương trình phần mềm và khả năng dự phòng, khôi phục dữ liệu.”
6. Bổ sung Khoản
7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 vào Điều 14 như sau:
“7. Các chương trình ứng
dụng chạy trên mạng máy tính phải được thiết kế để có thể phân cấp quản lý,
phân quyền người sử dụng. Các phần mềm ứng dụng phải đáp ứng
được tiêu chí về chất lượng dịch vụ.
8. Các
chương trình ứng dụng phải được bảo mật, đáp ứng yêu cầu
bảo mật hệ thống, các cơ sở dữ liệu phải có khoá mã bảo mật. Các phần
mềm ứng dụng nghiệp vụ phải có cấp phép sử dụng trong ngành Ngân hàng.
9. Mỗi chương trình ứng
dụng chạy trên mạng máy tính phải có chức năng và qui định sao lưu dự phòng và
khôi phục dữ liệu.
10. Các phần mềm nghiệp
vụ có liên quan trong đơn vị (ngân quỹ, thanh toán, kiểm soát, thanh tra...) phải
đủ điều kiện kết nối, sử dụng một thông tin đầu vào thống nhất, đối chiếu để kiểm
tra số liệu thường xuyên, đảm bảo an toàn tài sản.”
7. Sửa đổi Khoản
5 Điều 15 như sau:
“5- Người sử dụng chỉ sử
dụng máy tính phục vụ cho công việc được giao, không được sử dụng vào việc
riêng có thể gây ảnh hưởng đến hệ thống tin học của đơn vị.”
8. Sửa đổi Điều 21
như sau:
“Đối với những loại
thông tin, dữ liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo mật.”
9. Bổ sung Khoản 5,
Khoản 6 vào Điều 22 như sau:
“5. Để bảo vệ số liệu,
khi áp dụng các kỹ thuật mật thông tin, dữ liệu trong ngành Ngân hàng phải đạt
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
6. Các thiết bị bảo
mật phần cứng, phần mềm phải liên tục cập nhật và phù hợp với
hoàn cảnh thực tế Việt Nam
và đạt tiêu chuẩn quốc tế.”
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục
trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Lưu Vụ Pháp chế, Văn phòng, Cục CNTH;
|
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Vũ Thị Liên
|