NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/1999/TT-NHNN7
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/1999/TT-NHNN7 NGÀY 16
THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/1998/NĐ-CP NGÀY 17/08/1998
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Căn cứ Điều 45 của Nghị định
số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định về quản lý ngoại hối
như sau:
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
MỤC I.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
MỤC II. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH
1. Tại nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mọi hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân phải tuân theo các
quy định của Nghị định về quản lý ngoại hối và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể
của Ngân hàng Nhà nước tại thông tư này và các quy định pháp luật khác về ngoại
hối và hoạt động ngoại hối.
2. Tại nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, ngoại hối chỉ được lưu hành qua Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức
tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối và qua các tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động ngoại hối theo quy định tại Thông tư này.
Người cư trú, người không cư trú
là tổ chức hoặc cá nhân được phép thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo các
quy định dưới đây:
a. Người cư trú là tổ chức và cá
nhân nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo các hợp đồng uỷ thác xuất nhập
khẩu (giữa hai đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác);
b. Người cư trú là tổ chức nhận
ngoại tệ chuyển khoản thông qua việc thực hiện điều chuyển ngoại tệ trong nội bộ
(giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);
c. Người cư trú, người không cư
trú là tổ chức được phép làm các dịch vụ quốc tế thuộc các ngành hàng không,
hàng hải, bưu chính viễn thông, bưu điện, bảo hiểm, du lịch được thu ngoại tệ bằng
chuyển khoản theo các quy định sau đây:
Hàng không: Được thu ngoại tệ từ
việc:
- Bán các chứng từ vận chuyển
hành khách, hàng hoá các tuyến đường bay quốc tế cho mọi đối tượng;
- Bán các chứng từ vận chuyển
hành khách, hàng hoá các tuyến đường bay nội địa cho người không cư trú.
- Cung ứng các dịch vụ đại lý
hoa tiêu, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm và các dịch vụ khác cho các tổ bay của
nước ngoài tại các sân bay quốc tế của Việt Nam.
Hàng hải: Được thu ngoại tệ từ
việc:
- Bán các chứng từ vận chuyển
hàng hải, các tuyến đường biển quốc tế cho mọi đối tượng;
- Bán các chứng từ vận chuyển
hành khách, hàng hoá các tuyến nội địa cho người không cư trú;
- Cung ứng các dịch vụ đại lý
hoa tiêu, cảng, biển, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm và các dịch vụ khác cho
các hãng tàu biển nước ngoài tại các cảng biển của Việt Nam.
Bưu điện - Bưu chính viễn thông:
Được thu ngoại tệ từ việc cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế
cho người không cư trú là tổ chức và cá nhân tại Việt Nam.
Bảo hiểm: Được thu phí bằng ngoại
tệ từ việc:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu,
bảo hiểm vận chuyển hàng không, hàng hải quốc tế, bảo hiểm về dầu khí của mọi đối
tượng;
- Bảo hiểm đối với các tổ chức
và cá nhân người không cư trú ở tại Việt Nam.
Du lịch: Được thu ngoại tệ từ việc
tổ chức các chuyến đi du lịch quốc tế cho mọi đối tượng.
d. Người cư trú là tổ chức làm đại
lý đổi ngoại tệ cho Ngân hàng được thu ngoại tệ từ các bàn đổi ngoại tệ. Việc đổi
ngoại tệ thực hiện theo Quy chế bàn đổi ngoại tệ do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
đ. Người cư trú là tổ chức kinh
doanh bán hàng miễn thuế và cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc
tế (Sân bay, hải cảng, cửa khẩu đường bộ) và kho ngoại quan được niêm yết giá bằng
ngoại tệ và nhận ngoại tệ từ việc bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
e. Người cư trú là cơ quan thuế,
cơ quan hải quan, cơ quan công an cửa khẩu và các cơ quan khác được thu các loại
thuế, phí thị thực nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế và các loại phí khác bằng
ngoại tệ theo các quy định của pháp luật về thuế, phí;
g. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh trụ sở, văn phòng làm việc, khách sạn,
bệnh viện quốc tế, trường học quốc tế và kinh doanh các dịch vụ khác được phép
nhận ngoại tệ chuyển khoản của người không cư trú để thanh toán tiền thuê nhà,
thuê trụ sở làm việc, khách sạn hoặc thanh toán các loại viện phí, học phí và
thanh toán cho các dịch vụ khác.
h. Người không cư trú là cơ quan
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế hoạt động tại
Việt Nam được phép thu phí Visa, phí lãnh sự và các loại phí khác bằng ngoại tệ
theo quy định trong điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký kết hoặc tham gia;
i. Người cư trú là nhà thầu nước
ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư; các nhà thầu
phụ được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ các nhà thầu chính theo
các hợp đồng thầu đã ký kết;
k. Người cư trú là doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng
được Ngân hàng uỷ nhiệm cho làm đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế được nhận
thanh toán từ khách hàng các loại thẻ có giá trị bằng ngoại tệ theo thông lệ quốc
tế.
Việc thanh toán giữa ngân hàng
thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
l. Người cư trú là tổ chức được
nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ các doanh nghiệp chế xuất và
doanh nghiệp trong khu chế xuất theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ.
m. Người cư trú, người không cư
trú là cá nhân được phép lưu hành ngoại hối dưới các hình thức cất giữ, mang
theo người, được nhận ngoại tệ từ nước ngoài gửi về, được chuyển, mang ra nước
ngoài cho các mục đích được phép, được gửi ngoại tệ vào Ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi ngoại tệ cá nhân hoặc gửi tiết kiệm ngoại tệ theo các quy định tại
Thông tư này;
Trên lãnh thổ Việt Nam, nghiêm cấm
người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân mua bán, thanh toán, cho
vay với nhau bằng ngoại tệ và niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ trừ
trường hợp được phép quy định trong Thông tư này.
n. Người không cư trú và người
cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng, phụ cấp bằng ngoại tệ tiền
mặt hoặc chuyển khoản.
0. Những trường hợp khác được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Đối với vàng tiêu chuẩn quốc tế
thì việc lưu hành được quy định cụ thể tại Chương II Phần thứ sáu Thông tư này.
3. Người cư trú là tổ chức có
các khoản thu ngoại tệ tiền mặt theo quy định tại điểm 2. (đ) Mục II Chương I
Phần thứ nhất thông tư này phải có giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt ở trong nước
do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thu ngoại
tệ tiền mặt gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép thu ngoại
tệ tiền mặt (Phụ lục 1);
b. Bản sao công chứng quyết định
thành lập hoặc quyết định đặt văn phòng của tổ chức;
c. Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép bán
hàng miễn thuế hoặc làm các dịch vụ quốc tế.
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực
hiện việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho tổ chức. Trường hợp từ chối cấp giấy
phép phải trả lời cho tổ chức bằng văn bản về lý do từ chối.
Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt
do Ngân hàng Nhà nước cấp là cơ sở để tổ chức nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản
tại Ngân hàng.
Các tổ chức có giấy phép bán
hàng và dịch vụ thu ngoại tệ tiền mặt đã được Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp tục được hoạt động theo giấy phép đã cấp và
phải chấp hành các quy định đã ghi trong giấy phép về thu ngoại tệ tiền mặt và
phạm vi hoạt động kinh doanh thu ngoại tệ tiền mặt.
Riêng đối với các khoản thu bằng
ngoại tệ tiền mặt của các tổ chức người cư trú và người không cư trú quy định tại
điểm 2. (e) và 2. (h) Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này thì được phép
thu theo các quy định của pháp luật, không cần phải xin phép Ngân hàng nhưng
khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào Ngân hàng phải có công văn giải trình rõ cho Ngân
hàng về nội dung các khoản ngoại tệ thu được.
Các trường hợp khác được phép
thu ngoại tệ quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất thông tư này có
phát sinh nhu cầu thu ngoại tệ tiền mặt thì được thực hiện thu ngoại tệ dưới
hình thức làm đại lý đổi ngoại tệ cho Ngân hàng. Việc sử dụng ngoại tệ thực hiện
theo quy chế bàn đổi ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Hoạt động ngoại hối tại khu vực
biên giới giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới và khu chế xuất được thực
hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2:
ÁP DỤNG ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, TẬP QUÁN QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG
NGOẠI HỐI VỚI NƯỚC NGOÀI
1. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định của Nghị định về quản lý ngoại hối thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp pháp luật Việt
Nam không cấm, các bên tham gia hoạt động ngoại hối với nước ngoài có thoả thuận
áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài, nếu việc áp dụng đó không
gây ra hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của Việt Nam.
Chương 3:
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
quy định trong Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 1998 của Chính
phủ về quản lý ngoại hối được giải thích như sau:
1. Ngoại hối
bao gồm:
a. Các đồng tiền hợp pháp của nước
ngoài hiện đang được lưu hành dưới các hình thức tiền giấy, tiền kim loại;
b. Các công cụ thanh toán bằng
tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân
hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác;
c. Các loại giấy tờ có giá bằng
tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu
và các loại giấy tờ có giá khác;
d. Quyền rút vốn đặc biệt là đồng
tiền do Quỹ tiền tệ quốc tế phát hành dùng để dự trữ và thành toán quốc tế cho
các nước hội viên, được ký hiệu là "SDR";
Đồng tiền chung Châu âu là đồng
tiền chung của các nước thuộc cộng đồng Châu âu dùng để dự trữ và thanh toán giữa
các nước thành viên đó.
Các đồng tiền chung khác dùng
trong thanh toán quốc tế và khu vực;
đ. Vàng tiêu chuẩn quốc tế được
quy định cụ thể tại điểm 8 Chương III "Giải thích từ ngữ" Phần thứ nhất
Thông tư này;
e. Đồng tiền đang lưu hành của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Đồng Việt Nam) trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong
thanh toán quốc tế.
2. Người cư trú
là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a. Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành
phần kinh tế của Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
(sau đây gọi là tổ chức kinh tế Việt Nam);
b. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu liên doanh với nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước
ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
c. Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ
chức tín dụng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng ở Việt Nam);
d. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại
Việt Nam;
đ. cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài; công dân Việt Nam làm việc trong các tổ chức
này và những cá nhân đi theo họ;
e. Văn phòng đại diện của tổ chức
kinh tế Việt Nam, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam và Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước
ngoài;
g. Công dân Việt Nam cư trú tại
Việt Nam; Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
h. Người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i. Công dân Việt Nam đi du lịch,
học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài (không kể thời hạn).
3. Người không
cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a. Tổ chức kinh tế nước ngoài được
thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
b. Tổ chức kinh tế Việt Nam,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước
ngoài;
c. Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ
chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại
nước ngoài;
d. Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động
tại nước ngoài;
đ. Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của các tổ chức phi chính phủ, lực lượng
vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân
đi theo họ;
e. Văn phòng đại diện của tổ chức
kinh tế nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam;
g. Người nước ngoài cư trú tại
nước ngoài; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn dưới 12 tháng;
h. Công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i. Người nước ngoài đến du lịch,
học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại Việt Nam (không kể thời hạn);
Trong trường hợp chưa xác định
được tổ chức, cá nhân là Người cư trú hay Người không cư trú thì Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định.
4. Hoạt động
ngoại hối là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo lãnh, mua, bán và các giao
dịch khác về ngoại hối.
5. Tỷ giá hối
đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt
Nam.
6. Ngoại tệ là
đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung của nhiều quốc gia.
7. Ngoại tệ tiền
mặt là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và công cụ thanh toán tương tự
khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
8. Vàng tiêu
chuẩn quốc tế là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá có chất lượng từ
99,5% và trọng lượng từ 1 kg trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được
Hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận.
Danh sách các nhà sản xuất vàng
được Hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận quy định tại Phụ lục 2
của Thông tư này.
9. Ngân hàng được
phép là các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác hiện đang hoạt
động tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động kinh doanh ngoại hối.
10. Bàn đổi
ngoại tệ là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động
thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ có thể do tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức khác làm
đại lý.
11. Giao dịch
vãng lai là các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú về hàng hoá,
dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào các giấy tờ có
giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngoài, chuyển tiền một chiều và các giao dịch
tương tự khác theo quy định của pháp luật.
Chuyển tiền một chiều trong giao
dịch vãng lai được hiểu là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam
hay từ Việt Nam ra nước ngoài qua Ngân hàng, qua bưu điện mang tính chất tài trợ,
viện trợ, giúp đỡ gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc
thanh toán hàng hoá và dịch vụ.
12. Thanh toán
vãng lai là việc thực hiện thu - chi cho các giao dịch vãng lai được quy định cụ
thể tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
13. Giao dịch
vốn là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ Việt Nam ra nước
ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy tờ có giá, vay và trả
nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài và các hình thức đầu tư khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản
nợ giữa người cư trú với người không cư trú.
14. Chuyển vốn
là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển vốn từ
Việt Nam ra nước ngoài cho các giao dịch vốn được quy định cụ thể tại Phụ lục 4
của Thông tư này.
15. Đầu tư trực
tiếp là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo pháp luật đầu tư của Việt
Nam và nước ngoài.
16. Đầu tư vào
các giấy tờ có giá là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ trên thị
trường tiền tệ và các công cụ tài chính tương lai được phát hành tại Việt Nam
hay việc người cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá phát hành ở nước ngoài.
17. Vay và trả
nợ nước ngoài là người cư trú vay và thực hiện nghĩa vụ trả nợ với người không
cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
18. Cho vay và
thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người
không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
19. Tài khoản ở
nước ngoài là tài khoản của người cư trú mở tại các ngân hàng hoạt động ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
Phần thứ hai
MỞ TÀI KHOẢN, SỬ DỤNG NGOẠI
TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ VÀ NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
Chương
1: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ Ở TRONG NƯỚC CỦA
NGƯỜI CƯ TRÚ
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người cư trú là tổ chức có các
nguồn thu ngoại tệ từ các giao dịch vãng lai, các giao dịch vốn và các nguồn
thu ngoại tệ nói tại diểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này được mở
và duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Người cư trú là tổ chức khi mở,
đóng tài khoản tiền gửi ngoại tệ thực hiện theo các thủ tục do Ngân hàng được
phép nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu. Người cư trú là
tổ chức có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các
nguồn sau đây:
a. Thu chuyển khoản từ nước
ngoài vào;
b. Thu chuyển khoản ở trong nước
đối với các khoản được phép thu theo quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần
thứ nhất thông tư này;
c. Thu chuyển khoản ở trong nước
từ việc phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; các khoản lãi thu từ việc đầu
tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
d. Thu chuyển khoản ở trong nước
từ việc mua ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ;
đ. Thu ngoại tệ tiền mặt nộp vào
(đối với người cư trú là các tổ chức quy định tại điểm 2 Mục II, Chương I, Phần
thứ nhất của thông tư này hoặc được Ngân hàng nhà nước cho phép thu ngoại tệ tiền
mật khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ );
e. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ
nước ngoài nộp vào (có xác nhận Hải quan cửa khẩu);
g. Các nguồn thu ngoại tệ khác
dưới hình thức chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước cho phép.
Phần chi. Người cư trú là
tổ chức có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục
đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài (kể cả các chi phí phát sinh liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ);
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá
và dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ theo
quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất thông tư này;
c. Chi trả nợ gốc, lãi và các
chi phí phát sinh khác của các khoản vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng trong nước
và vay nước ngoài theo các quy định hiện hành;
d. Bán ngoại tệ cho các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
đ. Đầu tư vào các loại giấy tờ
có giá được phát hành bằng ngoại tệ và các loại chứng khoán được pháp luật cho
phép; Chi thanh toán tiền gốc, lãi các loại giấy có giá và các loại chứng khoán
bằng ngoại tệ;
e. Chuyển đổi ra các công cụ
thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán và các công cụ thanh
toán khác; hoậc chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân
hàng được phép;
g. Góp vốn thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
h. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
(của nhà đầu tư nước ngoài) theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và các quy định khác có liên quan;
i. Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nược
ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài của Việt Nam;
k. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển
khoản chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài và chi trả
lương, thưởng và phụ cấp khác cho người không cư trú và người cư trú là người
nước ngoài làm việc cho tổ chức đó;
Đối với người cư trú là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh, tổ chức tín dụng nếu có các quy định riêng về việc sử dụng ngoại tệ
tại các văn bản pháp luật khác thì được sử dụng ngoại tệ vào các mục đích theo
quy định tại các văn bản đó.
MỤC II. ĐỐI
VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÁ NHÂN
1. Điều kiện mở tài khoản
Người cư trú là cá nhân có ngoại
tệ từ nước ngoài chuyển vào qua Ngân hàng hoặc mang theo người khi nhập cảnh
vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp
khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân
hàng được phép.
2. Thủ tục đóng mở tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người cư trú là cá nhân do Ngân hàng được phép mở tài khoản
quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người cư trú là
cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các
nguồn sau đây:
a. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ
nước ngoài vào theo các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hoặc từ nguồn
tài trợ, viện trợ được pháp luật cho phép;
b. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ
nước ngoài nộp vào (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu);
c. Thu ngoại tệ chuyển khoản dưới
hình thức cho, tặng, thừa kế phù hợp với quy định của pháp luật;
d. Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc
tiền mặt ở trong nước từ việc được phép nhận lương, thưởng và phụ cấp khác bằng
ngoại tệ;
đ. Các khoản thu ngoại tệ khác
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Phần chi: Người cư trú là
cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục
đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá
và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ theo quy
định tại điểm 2 mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này;
c. Chuyển ra nước ngoài (bằng
chuyển khoản hoặc tiền mặt) để sử dụng cho cấc mục đích cá nhân theo quy định tại
Chương IV Phần thứ ba; Chương V Phần thứ tư của Thông tư này;
d. Bán cho các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối;
đ. Rút ngoại tệ tiền mặt để sử dụng
vào mục đích cất giữ, gửi tiết kiệm ngoại tệ và các mục đích khác được pháp luật
cho phép;
e. Đấu tư vào các giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ;
g. Chuyển đổi ra các công cụ
thanh toán khác bằng tiền nước ngoài như séc, thẻ thanh toán và các công cụ
thanh toán khác hoặc được chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của
Ngân hàng được phép;
h. Cho, tặng, thừa kế theo quy định
của pháp luật;
i. Người cư trú là cá nhân người
nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài số ngoại tệ có trên tài khoản ngoại tệ
của mình theo quy định tại điểm 3 Mục II Chương IV Phần thứ ba Thông tư này.
4. Gửi tiết kiệm ngoại tệ
Người cư trú là cá nhân có ngoại
tệ được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép. Người gửi tiết kiệm
ngoại tệ được hưởng lãi suất bằng ngoại tệ và được rút ra cả gốc và lãi bằng
ngoại tệ theo thể lệ tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ.
Chương
2: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ Ở TRONG NƯỚC CỦA
NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC HIỆN ĐANG HOẠT
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là tổ chức hiện
đang hoạt động tại Việt Nam có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào qua Ngân hàng
hoặc mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu
và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản
tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của Người không cư trú là tổ chức do Ngân hàng được phép nơi mở
tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu. Người không cư
trú là tổ chức hiện đang hoạt động tại Việt Nam có tài khoản tiền gửi ngoại tệ
được thu ngoại tệ vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ
nước ngoài vào;
b. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ
tài khoản của người không cư trú khác chuyển sang;
c. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ
việc bán tiền Đồng Việt Nam trên tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam.
d. Thu ngoại tệ chuyển khoản, tiền
mặt nộp vào (đối với Người không cư trú là các tổ chức được phép thu ngoại tệ
quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này);
đ. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ
nước ngoài nộp vào (có xác nhận Hải quan cửa khẩu);
e. Các nguồn thu ngoại tệ khác
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Phần chi: Người không cư
trú là tổ chức hiện đang hoạt động tại Việt Nam có tài khoản tiền gửi ngoại tệ
được chi ngoại tệ từ tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá
và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ theo quy
định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư này;
c. Bán cho các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối;
d. Chuyển đổi ra các công cụ
thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán và các công cụ thanh
toán khác hoặc chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng
được phép;
đ. Chuyển khoản ra nước ngoài;
e. Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển
khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài và chi
trả lương, thưởng và phụ cấp cho người không cư trú và người cư trú là người nước
ngoài làm việc cho tổ chức;
g. Rút ngoại tệ tiền mặt để mang
ra nước ngoài hoặc chi tiêu ở những nơi được Ngân hàng Nhà nước cho phép thu
ngoại tệ tiền mặt trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Thông tư này;
h. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ
của người không cư trú khác;
i. Cho, tặng theo quy định của
pháp luật.
MỤC II. ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC ĐANG HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là tổ chức
đang hoạt động ở nước ngoài (dưới đây gọi là Người không cư trú là tổ chức ở nước
ngoài) có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam qua Ngân hàng hoặc mang
theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn
thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản tiền gửi
ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức ở nước ngoài do Ngân hàng được
phép nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người không cư
trú là tổ chức ở nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ
vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Thu chuyển khoản từ nước
ngoài vào;
b. Thu chuyển khoản từ tài khoản
tiền ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân ở trong nước thanh toán theo các hợp đồng
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
Phần chi: Người không cư
trú là tổ chức ở nước ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ
tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi chuyển khoản ra nước
ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá
và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở Việt Nam theo các hợp đồng xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ;
MỤC III. ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ CÁ NHÂN
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là cá nhân có
ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam qua Ngân hàng hoặc mang theo người
khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại
tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được mở và duy trì tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại
các Ngân hàng được phép.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản.
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân do Ngân hàng được phép nơi mở
tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người không cư
trú là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được thu ngoại tệ vào tài khoản từ
các nguồn sau đây:
a. Thu chuyển khoản từ nước
ngoài vào;
b. Thu ngoại tệ tiền mặt mang từ
nước ngoài nộp vào (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu);
c. Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc
tiền mặt từ việc nhận lương, thưởng, phụ cấp khác của các tổ chức ở trong nước
và các nguồn thu ngoại tệ khác được pháp luật Việt Nam cho phép;
d. Thu ngoại tệ chuyển khoản từ
việc bán Đồng Việt Nam lấy ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam;
đ. Các nguồn thu ngoại tệ khác
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép;
Phần chi: Người không cư
trú là cá nhân có tài khoản tiền gửi ngoại tệ được chi ngoại tệ từ tài khoản
vào các mục đích sau đây:
a. Chuyển khoản ra nước ngoài;
b. Chi thanh toán tiền hàng hoá
và dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ theo quy
định tại điểm 2 Mục II, Chương I Phần thứ nhất Thông tư này;
c. Bán cho các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối;
d. Được chuyển đổi ra các công cụ
thanh toán khác bằng ngoại tệ như: séc, thẻ thanh toán và các công cụ thanh
toán khác; Được chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân
hàng được phép;
đ. Rút ngoại tệ tiền mặt mang
theo người khi xuất cảnh hoặc chi tiêu tại những nơi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép thu ngoại tệ tiền mặt;
e. Chuyển sang tài khoản ngoại tệ
của Người không cư trú khác ở trong nước;
g. Cho, tặng, thừa kế theo quy định
của pháp luật;
Chương
3: QUYỀN SỬ DỤNG NGOẠI TỆ CỦA CÁ NHÂN
1. Người cư trú và Người không
cư trú là cá nhân có ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào qua Ngân hàng hoặc mang
theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam có xác nhận của Hải quan cửa khẩu và các
nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại Việt Nam được quyền:
a. Cất giữ, mang theo người;
b. Gửi vào Ngân hàng dưới hình
thức mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân;
c. Gửi vào Ngân hàng dưới hình
thức gửi tiết kiệm ngoại tệ (chỉ áp dụng cho cá nhân là người cư trú);
d. Bán cho các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối hoặc bàn đổi ngoại tệ.
Ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi
ngoại tệ cá nhân được sử dụng vào các mục đích quy định tại điểm 3 Mục II
Chương I, điểm 3 Mục III Chương II Phần thứ hai Thông tư này.
2. Người cư trú là cá nhân có
ngoại tệ không phải từ các nguồn thu nhập tại điểm 1 nói trên không được mở tài
khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân mà chỉ được gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi tiết kiệm ngoại tệ.
3. Người cư trú và người không
cư trú hiện đang có tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân tại các Ngân hàng trước
ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng ngoại tệ trên tài khoản vào
các mục đích theo quy định về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ của
cá nhân (điểm 3 Mục II Chương I, điểm 3 Mục III Chương II Phần thứ hai Thông tư
này).
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực, các Ngân hàng thực hiện mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân hay nhận tiền
gửi tiết kiệm ngoại tệ đều phải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Chương
4: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI ĐỒNG VIỆT NAM
Ở TRONG NƯỚC CỦA NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
1. Điều kiện mở tài khoản.
Người không cư trú là tổ chức hoặc
cá nhân ở Việt Nam có Đồng Việt Nam từ việc bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng
và các nguồn thu khác bằng Đồng Việt Nam được pháp luật Việt Nam cho phép được
mở và duy trì tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam tại các Ngân hàng.
2. Thủ tục mở, đóng tài khoản
Thủ tục mở, đóng tài khoản tiền
gửi Đồng Việt Nam của người không cư trú do Ngân hàng nơi mở tài khoản quy định.
3. Sử dụng tài khoản.
Phần thu: Người không cư
trú là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam được thu Đồng
Việt Nam vào tài khoản từ các nguồn sau đây:
a. Bán ngoại tệ trên tài khoản
cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối;
b. Cung ứng hàng hoá, dịch vụ và
các loại phí được pháp luật Việt Nam cho phép;
c. Nhận tiền lương, thưởng và
các khoản phụ cấp khác (đối với cá nhân được nhận bằng Đồng Việt Nam tại các tổ
chức ở trong nước);
d. Các nguồn thu Đồng Việt Nam
khác được pháp luật Việt Nam cho phép.
Phần chi: Người không cư
trú là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam được chi Đồng
Việt Nam từ tài khoản vào các mục đích sau đây:
a. Chi thanh toán tiền hàng hoá
và dịch vụ cho người cư trú và người không cư trú là tổ chức và cá nhân ở trong
nước;
b. Chi mua ngoại tệ của các tổ
chức tín dụng để chuyển ra nước ngoài;
c. Rút tiền mặt Đồng Việt Nam để
chi tiêu tại Việt Nam;
d. Cho, tặng, thừa kế theo quy định
của pháp luật.
Chương
5: MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ VIỆT
NAM, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
Người cư trú là các tổ chức kinh
tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép cho mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo các quy định
sau đây:
1. Tổ chức kinh tế Việt Nam được
phép hoạt động kinh doanh quốc tế thuộc các ngành hàng không, hàng hải, bưu điện,
bảo hiểm, du lịch, xuất khẩu lao động, nhận thầu các công trình ở nước ngoài có
nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các khoản thu - chi thường
xuyên, các khoản tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng tham gia đấu
thầu quốc tế; thanh toán bù trừ hoặc thực hiện theo các điều ước, hiệp ước, thoả
thuận đã ký với nước ngoài phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài
khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 5);
b. Bản sao công chứng Quyết định
thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Các văn bản khác của cơ quan
có thẩm quyền bên nước ngoài hoặc bên Việt Nam có liên quan đến yêu cầu, mục
đích cần thiết phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế Việt Nam,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài để thực hiện các khoản vay vốn trung - dài hạn có giá trị từ 5.000.000
(năm triệu) đô la Mỹ trở lên hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Các khoản
vay này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận cho đăng ký và bên cho vay yêu cầu
phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để quản lý nguồn vốn vay và theo dõi việc
trả nợ. Tổ chức phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại
tệ ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 5);
b. Bản sao công chứng quyết định
thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư;
c. Hợp đồng vay vốn đã ký với
phía nước ngoài và giấy chấp nhận cho đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước;
d. Văn bản chứng minh bên cho
vay nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
3. Các tổ chức kinh tế được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở
nước ngoài phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 5);
b. Bản sao công chứng Quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Bản sao công chứng Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép mở chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện ở nước ngoài.
4. Các tổ chức tín dụng có nhu cầu
mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối ở nước ngoài phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài
khoản ngoại tệ ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi Ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 6);
b. Bản sao công chứng Giấy phép
thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng;
c. Bản sao giấy phép hoạt động
ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước cấp.
5. Các tổ chức khác không phải
là các đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực và phạm vi nói trên có nhu cầu mở
và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Thủ tướng Chính phủ.
MỤC II. ĐỐI
VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN CỦA VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Người cư trú là cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt
động tại Việt Nam có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để
thực hiện vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, tiếp nhận viện trợ của nước
ngoài hoặc các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì được Ngân
hàng Nhà nước cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài. Các tổ chức
phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (Phụ lục 7);
b. Bản sao công chứng quyết định
thành lập;
c. Một trong các loại văn bản
sau:
- Đối với vay và trả nợ của
Chính phủ: Bản sao hợp đồng vay và trả nợ của Chính phủ có quy định việc phải mở
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
- Đối với tiếp nhận viện trợ ở
nước ngoài: Văn bản chứng minh bên nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ
ở nước ngoài để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ của nước ngoài;
- Văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ cho mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với các trường hợp khác.
MỤC III. TRÁCH
NHIỆM BÁO CÁO
Người cư trú là các tổ chức được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
có trách nhiệm báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về tình hình mở tài khoản ngoại tệ
ở nước ngoài theo các quy định sau đây:
1. Các tổ chức đã có giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước cho mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trước ngày
Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng giấy phép đã cấp, không phải làm
thủ tục xin cấp giấy phép mới.
2. Các tổ chức được cấp giấy
phép sau ngày thông tư này có hiệu lực thì sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ
Quản lý Ngoại hối) về tình hình mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
3. Việc mở, sử dụng và đóng tài
khoản ngoại tệ ở nước ngoài của các tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy
phép cho mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng các nội
dung và chế độ báo cáo theo quy định ghi trong giấy phép.
MỤC IV. ĐỐI
VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CƠ QUAN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ
ĐẠI DIỆN CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ
CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN CỦA VIỆT NAM HOẶC CÔNG DÂN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN Ở NƯỚC NGOÀI
Người cư trú là cơ quan ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và đại diện các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện của Việt Nam hoặc công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài
được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo Luật pháp của nước sở tại.
Khi chấm dứt hoặc hết thời hạn ở
nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nói trên phải đóng tài khoản đã mở tại nước
ngoài và chuyển toàn bộ số dư ngoại tệ trên tài khoản về nước (nếu có). Trường
hợp có nhu cầu để lại ngoại tệ ở nước ngoài dưới bất cứ hình thức nào đều phải
được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương
6: QUẢN LÝ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ Ở TRONG NƯỚC VÀ Ở NƯỚC
NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ, TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ VÀ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI ĐỒNG
VIỆT NAM CỦA NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
MỤC 1. QUẢN
LÝ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ Ở TRONG NƯỚC VÀ Ở NƯỚC NGOÀI
CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ, TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ VÀ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI ĐỒNG VIỆT
NAM CỦA NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ
1. Việc mở và sử dụng tài khoản
tiền gửi ngoại tệ ở trong nước và ở nước ngoài của người cư trú, tài khoản tiền
gửi ngoại tệ và tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam của người không cư trú thực hiện
theo quy định tại Chương I, Chương III, Chương IV, Chương V Phần thứ hai của
Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước tuỳ theo mức
độ nặng nhẹ, tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm mà quyết định thu hồi
giấy phép mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài đã cấp cho Người cư trú
là tổ chức, khi có các hành vi vi phạm sau đây:
a. Thường xuyên không báo cáo
tình hình sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định về chế độ báo
cáo;
b. Sử dụng ngoại tệ trên tài khoản
không đúng mục đích quy định trong giấy phép;
c. Tiếp tục duy trì tài khoản ở
nước ngoài sau khi đã hết thời hạn hoạt động ở nước ngoài mà chưa được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Đối với người cư trú là tổ chức,
cá nhân hoạt động và sinh sống ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại
tệ theo quy định của luật pháp nước sở tại.
Trường hợp khi chấm dứt hoặc hết
thời hạn sinh sống và hoạt động ở nước ngoài mà không đóng tài khoản hoặc không
chuyển số dư còn lại về nước, hay cố tình để ngoại tệ ở nước ngoài khi chưa được
phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đều bị coi là hành vi vi phạm về quản lý
ngoại hối và bị xử lý theo các quy định hiện hành.
MỤC II. SỔ
SÁCH THEO DÕI, HẠCH TOÁN
1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế
toán tài chính) xây dựng chế độ hạch toán tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người
cư trú và người không cư trú, tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam của người không
cư trú mở tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam theo các nội dung thu - chi quy
định trong Thông tư này.
2. Các Ngân hàng trên cơ sở văn
bản hướng dẫn về chế độ hạch toán tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người cư trú
và người không cư trú, tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam của người không cư trú,
thực hiện mở sổ sách theo dõi và hạch toán tài khoản cho các đối tượng người cư
trú và người không cư trú mở tài khoản tại Ngân hàng mình.
3. Khi mở tài khoản cho khách
hàng, các Ngân hàng yêu cầu chủ tài khoản sử dụng ngoại tệ trên tài khoản
(thu-chi) theo đúng các quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
MỤC III. THỜI
HẠN CẤP GIẤY PHÉP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NGOẠI TỆ Ở NƯỚC NGOÀI
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp, Ngân hàng Nhà nước thực hiện
cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép cho tổ chức và cá nhân xin mở tài khoản,
Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản trả lời về lý do từ chối không cấp giấy
phép.
Phần thứ ba
CÁC GIAO DỊCH VÃNG LAI
Chương
1: CHUYỂN NGOẠI TỆ VỀ VIỆT NAM TỪ CÁC NGUỒN THU VÃNG LAI
MỤC I.
ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN THU NGOẠI TỆ CHUYỂN KHOẢN
1. Người cư trú là tổ chức có
nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ hay các nguồn thu từ các giao
dịch vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển ngay về nước vào tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của mình mở tại các Ngân hàng được phép đang hoạt động tại Việt Nam
(Các khoản chuyển tiền bằng điện, bằng thư và các hình thức chuyển tiền khác thực
hiện theo thông lệ quốc tế. Các khoản chuyển tiền thanh toán bằng Thư tín dụng
(L/C) thực hiện theo thời hạn ghi trong hợp đồng).
2. Người cư trú là tổ chức thuộc
đối tượng được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép cho mở và sử dụng tài khoản ngoại
tệ ở nước ngoài, khi có nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài được để lại một phần
hay toàn bộ số ngoại tệ thu được và gửi vào tài khoản ngoại tệ mở ở nước ngoài
để sử dụng vào các mục đích đã được quy định trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước cấp. Số ngoại tệ còn lại phải chuyển về nước.
MỤC II. ĐỐI
VỚI THU NGOẠI TỆ TIỀN MẶT
1. Người cư trú là tổ chức được
Ngân hàng Nhà nước cho phép bán hàng và cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ tiền mặt
như các cửa hàng bán hàng miễn thuế, các đơn vị cung cấp dịch vụ cho Người
không cư trú ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, kho ngoại quan, thu các loại
thuế, phí bằng ngoại tệ tiền mặt phải nộp số ngoại tệ tiền mặt thu được vào tài
khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại Ngân hàng được phép trong thời hạn 7 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày thu được ngoại tệ tiền mặt (Trừ số ngoại tệ được để lại
tồn quỹ sử dụng hàng ngày, mức ngoại tệ tiền mặt để lại sử dụng hàng ngày do thủ
trưởng đơn vị cùng ngân hàng quản lý tài khoản thoả thuận).
2. Người cư trú là tổ chức có
nguồn thu ngoại tệ tiền mặt ở nước ngoài từ việc xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch
vụ, tổ chức hội chợ, triển lãm... phải nộp số ngoại tệ tiền mặt thu được vào
tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại Ngân hàng đưọc phép trong thời hạn 7
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được mang về nước có xác nhận của Hải quan
cửa khẩu.
Chương
2: NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
1. Người cư trú là tổ chức kinh
tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh được Chính phủ Việt Nam bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ,
chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên doanh với nước
ngoài, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện của Việt Nam phải bán số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu vãng
lai cho các ngân hàng được phép theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quy định
trong từng thời kỳ.
2. Tỷ lệ và thời hạn thực hiện
nghĩa vụ bán ngoại tệ từ các nguồn thu vãng lai của Người cư trú là tổ chức thực
hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ và các văn bản
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không được Chính phủ
Việt Nam bảo đảm cân đối ngoại tệ không phải bán số ngoại tệ thu được từ các
nguồn thu vãng lai và phải tự đảm bảo cân đối về nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động
kinh doanh của mình.
Chương
3: QUYỀN MUA NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
1. Người cư trú là tổ chức kinh
tế Việt Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên
doanh với nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam được mua ngoại tệ
tại các ngân hàng được phép để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán vãng lai hay
thanh toán cho các giao dịch được phép khác trên cơ sở xuất trình các giấy tờ hợp
lệ có liên quan.
2. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
được mua ngoại tệ tại các ngân hàng được phép để đáp ứng cho các nhu cầu thanh
toán vãng lai hay thanh toán cho các giao dịch được phép khác theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Quyền mua ngoại tệ của người
cư trú là tổ chức tại điểm 1, điểm 2 nói trên thực hiện theo quy định riêng của
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
MỤC II. ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
Người không cư trú là cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, cơ quan đại
diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện các tổ chức phi chính phủ, lực
lượng vũ trang và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức kinh
tế nước ngoài và văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam có các nguồn thu bằng đồng Việt Nam từ việc cấp Visa, thu các loại phí
hay từ việc bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng và các nguồn thu bằng đồng Việt
Nam được pháp luật Việt Nam cho phép thì được mua ngoại tệ tại các ngân hàng được
phép. Khi mua và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài người không cư trú là tổ chức phải
gửi cho Ngân hàng được phép các loại giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin mua ngoại tệ trong đó
nói rõ mục đích, nhu cầu mua ngoại tệ;
2. Các giấy tờ có liên quan chứng
minh nguồn Đồng Việt Nam thu được từ các nguồn thu được pháp luật Việt Nam cho
phép;
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động hay giải thể về nước trước thời hạn, khi mua ngoại tệ phải có văn bản của
cơ quan thuế có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước Việt Nam;
Sau khi người không cư trú là tổ
chức đã xuất trình đầy đủ cho Ngân hàng được phép những giấy tờ cần thiết nói
trên, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ
và thực hiện bán ngoại tệ cho người không cư trú và chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài theo các thủ tục quy định hiện hành.
Chương
4: MUA, CHUYỂN NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁ NHÂN
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
1. Công dân Việt Nam có ngoại tệ
được chuyển, mang ra nước ngoài sử dụng vào các mục đích: đi du lịch, học tập,
công tác, thăm viếng, chữa bệnh, trả tiền hội viên và các loại phí khác cho nước
ngoài hoặc trợ cấp, thừa kế cho gia đình và người thân ở nước ngoài theo các
quy định sau đây:
a. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
chi phí cho bản thân, gia đình và người thân đi du lịch, học tập, công tác,
thăm viếng, chữa bệnh, trả tiền hội viên và các loại phí khác cho nước ngoài:
Trường hợp chuyển ngoại tệ từ số
dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại Ngân hàng được phép, Công dân Việt
Nam phải gửi hồ sơ cho Ngân hàng được phép (Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền)
để xem xét chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Trường hợp chuyển ngoại tệ từ
các nguồn khác, Công dân Việt Nam phải gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (vụ Quản
lý Ngoại hối) để xem xét, phê duyệt.
Hồ sơ gửi Ngân hàng được phép
(Ngân hàng chuyển tiền) hay gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) tuỳ
theo từng trường hợp nói trên bao gồm:
- Đơn xin chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài (Phụ lục 8);
- Giấy tờ hợp pháp chứng minh
các nhu cầu thực tế phải chi ngoại tệ ở nước ngoài như thông báo của trường học,
giấy xác nhận viện phí của bệnh viện, giấy báo thu phí, lệ phí của nước ngoài
và các loại phí khác;
- Bản sao công chứng quyết định
cử ra nước ngoài công tác, học tập (đối với người được cử đi công tác, học tập)
hoặc các giấy tờ có liên quan khác của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh.
Ngân hàng được phép (Ngân hàng
chuyển tiền) kiểm tra tính hợp pháp của các loại giấy tờ sử dụng vào các mục
đích nói trên và thực hiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo địa chỉ mà người
chuyển ngoại tệ yêu cầu. Đối với trường hợp do Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý
Ngoại hối) phê duyệt thì phải có Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước. Trên cơ sở
giấy phép của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng được phép thực hiện việc chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài cho người có yêu cầu.
Việc chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài cho gia đình và người thân nói trong Thông tư này là việc chuyển cho những
người có quan hệ: bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột.
b. Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
vào các mục đích trợ cấp, thừa kế cho gia đình và người thân ở nước ngoài:
Công dân Việt Nam có nhu cầu
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để trợ cấp, thừa kế cho gia đình và người thân ở
nước ngoài phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
Khi có nhu cầu chuyển ngoại tệ
ra nước ngoài vào các mục đích nói trên Công dân Việt Nam phải gửi hồ sơ đến
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ quy định
tại điểm 1. (a) nói trên, ngoài ra phải có xác nhận của chính quyền địa phương
về quan hệ gia đình, thân nhân hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
chia thừa kế.
Mức ngoại tệ được chuyển ra nước
ngoài để trợ cấp khó khăn cho gia đình và người thân ở nước ngoaì mỗi năm tối
đa khong quá 5.000 (năm nghìn) đô la Mỹ hay ngoại tệ khác có giá trị tương
đương.
Mức ngoại tệ được chuyển ra nước
ngoài cho mục đích thừa kế mỗi năm tối đa không quá 10.000 (mười nghìn) Đô la Mỹ
hay ngoại tệ khác có giá trị tương đương.
Số ngoại tệ còn lại (nếu có) được
gửi tại Ngân hàng được phép và được chuyển dần ra nước ngoài, mỗi năm không quá
mức quy định trên.
Số ngoại tệ được chuyển ra nước
ngoài theo mức quy định trên có thể được chuyển một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo
nhu cầu của người chuyển ngoại tệ.
Ngân hàng được phép chỉ thực hiện
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích trợ cấp, thừa kế cho gia đình và
người thân ở nước ngoài sau khi đã có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
c. Công dân Việt Nam có nhu cầu
mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài (trên mức ngoại tệ phải khai báo hải quan
cửa khẩu) sử dụng vào các mục đích theo quy định tại điểm 1.(a), 1.(b) nói trên
thì được Ngân hàng cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy
định sau đây:
- Ngoại tệ tiền mặt mang ra nước
ngoài là ngoại tệ rút từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân mở tại Ngân hàng
được phép: phải có giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng
được phép cho rút ngoại tệ tiền mặt cấp (theo mẫu Giấy phép tại Phụ lục 9).
- Ngoại tệ tiền mặt mang ra nước
ngoài không phải là ngoại tệ rút từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân: phải
có giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản
lý Ngoại hối) cấp.
2. Công dân Việt Nam có nhu cầu
ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích theo quy định tại điểm
1 nói trên, được liên hệ với các Ngân hàng được phép để mua ngoại tệ sau khi gửi
cho Ngân hàng đơn xin mua ngoại tệ (Phụ lục 8) và các giấy tờ có liên quan (Bộ
hồ sơ xin mua ngoại tệ cũng bao gồm các loại giấy tờ như xin chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài quy định tại điểm 1.(a), 1.(b) nói trên).
3. Thời hạn để Ngân hàng thực hiện
việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước
ngoài cho công dân Việt Nam có nhu cầu được quy định tối đa không quá 5 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng nhận đầy đủ các giấy tờ hợp pháp liên quan đền
việc mua, chuyển, mang ngoại tệ. Trường hợp từ chối, Ngân hàng phải thông báo
lý do từ chối cho người có yêu cầu biết.
4. Các Ngân hàng được quyền cấp
giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài có trách nhiệm thông báo về mẫu
dấu của cơ quan và chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng (hoặc người được
uỷ quyền ký giấy phép) cho Tổng cục Hải quan và Hải quan cửa khẩu biết để giám
sát, quản lý và theo dõi.
MỤC II. ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ VÀ NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
1. Người không cư trú là cá nhân
có ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng được chuyển,
mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định sau đây:
a. Chuyển qua Ngân hàng: Thực hiện
theo các thủ tục về chuyển tiền do Ngân hàng chuyển tiền quy định.
b. Mang ngoại tệ tiền mặt theo
người khi xuất cảnh: người không cư trú được phép rút ngoại tệ tiền mặt từ tài
khoản tiền gửi ngoại tệ để mang theo người khi xuất cảnh. Nếu số lượng ngoại tệ
tiền mặt mang theo người vượt quá mức quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu
thì phải có giấy phép mang ngoại tệ ra nước ngoài do Ngân hàng cho rút ngoại tệ
tiền mặt cấp (theo mẫu tại Phụ lục 9).
c. Khi hết thời hạn làm việc tại
Việt Nam hoặc kết thúc hợp đồng lao động ký với phía Việt Nam có nhu cầu chuyển
ra nước ngoài toàn bộ số thu nhập bằng ngoại tệ trong thời gian ở Việt Nam thì
khi làm thủ tục chuyển tiền phải xuất trình cho Ngân hàng chuyển tiền văn bản của
cơ quan thuế có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chình ở Việt
Nam.
d. Khi có nhu cầu mang ra nước
ngoài ngoại tệ tiền mặt từ nguồn thu nhập khác được pháp luật Việt Nam cho phép
(không phải rút ra từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại Ngân hàng) mà số lượng
ngoại tệ tiền mặt trên mức phải khai báo Hải quan cửa khẩu, phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
2. Người không cư trú là cá nhân
có các khoản thu nhập bằng đồng Việt Nam từ lương, thưởng, phu cấp hoặc các nguồn
thu khác bằng đồng Việt Nam được pháp luật Việt Nam cho phép thì được sử dụng số
đồng Việt Nam đó để mua ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép và được chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài khi có nhu cầu.
Khi hết thời hạn ở Việt Nam hoặc
kết thúc hợp đồng lao động ký với phía Việt Nam, Người không cư trú có nhu cầu
chuyển toàn bộ số ngoại tệ mua được ra nước ngoài, phải xuất trình cho Ngân
hàng chuyển tiền văn bản của cơ quan thuế có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính ở Việt Nam.
Việc mua ngoại tệ chuyển ra nước
ngoài được thực hiện bằng chuyển khoản qua Ngân hàng hoặc được mua ngoại tệ tiền
mặt. Trường hợp mua ngoại tệ tiền mặt với số lượng trên mức phải khai báo hải
quan cửa khẩu thì phải có giấy phép mang ngoại tệ ra nước ngoài do Ngân hàng bán
ngoại tệ cấp (theo mẫu Giấy phép tại Phụ lục 9)
3. Người cư trú là người nước
ngoài làm việc trong các tổ chức ở Việt Nam có ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi
ngoại tệ mở tại Ngân hàng được chuyển ra nước ngoài dưới các hình thức chuyển
khoản qua Ngân hàng hoặc rút ngoại tệ tiền mặt mang theo người ra nước ngoài
khi xuất cảnh.
a. Người cư trú là người nước
ngoài hết thời hạn làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc hợp đồng lao động ký với
phía Việt Nam có nhu cầu chuyển ra nước ngoài toàn bộ số thu nhập bằng ngoại tệ
trong thời gian ở Việt Nam phải xuất trình cho Ngân hàng chuyển tiền văn bản của
cơ quan thuế có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính ở Việt
Nam.
Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra
tính hợp pháp của các loại giấy tờ trên làm thủ tục chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài theo địa chỉ yêu cầu của người chuyển tiền.
b. Người cư trú là người nước
ngoài có tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng khi có nhu cầu được rút ngoại
tệ tiền mặt mang theo người khi xuất cảnh. Nếu số lượng ngoại tệ vượt quá mức
phải khai báo Hải quan cửa khẩu thì phải có giấy phép mang ngoại tệ ra nước
ngoài của Ngân hàng cho rút ngoại tệ tiền mặt cấp (theo mẫu Giấy phép tại Phụ lục
9).
Trường hợp mang ngoại tệ tiền mặt
mà số ngoại tệ tiền mặt này từ các nguồn thu nhập khác được pháp luật Việt Nam
cho phép (không phải rút ra từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng), có số
lượng trên mức phải khai báo Hải quan cửa khẩu thì phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
c. Người cư trú là người nước
ngoài có nhận lương, thưởng, phụ cấp và có các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng
Đồng Việt Nam được Pháp luật Việt Nam cho phép khi có nhu cầu chuyển đổi thành
ngoại tệ thì được mua ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép để chuyển ra nước
ngoài.
Ngân hàng được phép bán ngoại tệ
và thực hiện các thủ tục chuyển, mang ngoại tệ theo như các quy định tại điểm
3.(a), 3.(b) nói trên.
4. Ngân hàng cấp giấy phép mang
ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài cho người không cư trú hoặc cho người cư trú là
người nước ngoài rút ngoại tệ tiền mặt từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại
Ngân hàng phải có trách nhiệm thông báo về mẫu dấu của cơ quan và chữ ký của Tổng
giám đốc (Giám đốc) ngân hàng (hoặc người được uỷ quyền ký giấy phép) cho Tổng
cục Hải quan và Hải quan cửa khẩu biết để giám sát, quản lý và theo dõi.
Chương
5: MANG NGOẠI TỆ TIỀN MẶT, ĐỒNG VIỆT NAM BẰNG TIỀN MẶT VÀ VÀNG TIÊU
CHUẨN QUỐC TẾ KHI XUẤT, NHẬP CẢNH
1. Căn cứ vào tình hình thực tế
trong từng thời kỳ, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước qui định mức ngoại tệ tiền mặt,
đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế mà cá nhân được mang ra,
mang vào khi xuất nhập cảnh không phải khai báo Hải quan cửa khẩu và hướng dẫn
thực hiện các quy định về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền
mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất nhập cảnh.
2. Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt
Nam có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng tiêu chuẩn
quốc tế vượt mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải làm thủ tục
khai báo Hải quan tại cửa khẩu. Đối với cá nhân là người cư trú muốn nộp ngoại
tệ tiền mặt vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại các ngân hàng được
phép thì phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang từ
nước ngoài vào. Đối với cá nhân là người không cư trú được nộp ngoại tệ tiền mặt
vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình với số lượng ngoại tệ dưới mức phải
khai báo Hải quan; Trường hợp nộp ngoại tệ trên mức phải khai báo hải quan thì
phải có xác nhận Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào hoặc
các giấy tờ chứng minh nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam.
3. Cá nhân khi xuất cảnh ra nước
ngoài có mang theo ngoại tệ tiền mặt, Đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu
chuẩn quốc tế vượt mức quy định phải khai báo Hải quan hoặc vượt quá số lượng
đã mang vào có khai báo Hải quan khi nhập cảnh thì phải có giấy phép của Ngân
hàng Nhà nước.
4. Cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt,
Đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất nhập cảnh trong
từng thời kỳ thực hiện theo quy định riêng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Cá nhân khi xuất nhập cảnh Việt
Nam có mang theo các loại công cụ thanh toán và các loại giấy tờ có giá khác bằng
ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam không phải là tiền mặt không phải làm thủ tục
khai báo Hải quan cửa khẩu.
Phần thứ tư
CÁC GIAO DỊCH VỐN
Chương
1: CHUYỂN NGUỒN THU NGOẠI TỆ VỀ VIỆT NAM TỪ CÁC GIAO DỊCH VỐN
Người cư trú là tổ chức có ngoại
tệ thu được từ các giao dịch vốn ở nước ngoài như vốn góp (vốn pháp định, vốn
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài khác), vốn vay nước ngoài, thu hồi vốn cho vay nước ngoài (kể cả hình thức
phát hành trái phiếu quốc tế) phải chuyển toàn bộ về Việt Nam và gửi vào tài
khoản ngoại tệ mở tại các Ngân hàng được phép theo đúng tiến độ và thời hạn đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Người cư trú là tổ chức có ngoại
tệ thu được từ các giao dịch vốn ở nước ngoài nhưng có nhu cầu để lại ở nước
ngoài chưa chuyển về nước theo quy định nói trên (kể cả việc chưa chuyển một phần
hoặc chuyển không đúng tiến độ) phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân
hàng Nhà nước.
Việc bán ngoại tệ thu từ các
giao dịch vốn cho các ngân hàng được phép thực hiện trên cơ sở thoả thuận. Ngoại
tệ thu được từ các giao dịch vốn gửi trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ được sử dụng
vào các mục đích theo quy định tại Mục I Chương I Phần thứ hai của Thông tư
này.
Chương
2: QUẢN LÝ VAY VÀ TRẢ NỢ, CHO VAY VÀ THU HỒI NỢ NƯỚC NGOÀI
Việc quản lý các hoạt động vay
và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài thực hiện theo quy định
riêng của pháp luật.
Việc chuyển tiền để thực hiện
vay và trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức kinh tế Việt Nam,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam phải thực hiện
qua các Ngân hàng được phép và chỉ được thực hiện khi đã đăng ký với Ngân hàng
Nhà nước.
Chương
3: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
MỤC I.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM
1. Nhà đầu tư nước ngoài được
khuyến khích chuyển vốn đầu tư bằng ngoại hối từ nước ngoài vào Việt Nam theo
quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư nước ngoài phải
chuyển vốn vào tài khoản mở tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam theo
đúng tiến độ được quy định trong Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoặc điều lệ của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
được sử dụng vốn vào đúng mục đích quy định trong giấy phép đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Trong quá trình hoạt động, chậm
nhất là ngày 15/1 và 15/7 hàng năm, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh định kỳ 6 tháng phải báo
cáo với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh, Thành phố trên địa bàn) về tình hình thực hiện vốn đầu tư (bằng tài sản,
bằng tiền) và vốn tái đầu tư, chuyển lợi nhuận về nước.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được
chuyển lợi nhuận, doanh thu được chia (đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh trên
cơ sở chia doanh thu) và thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.
a. Khi thực hiện việc chuyển lợi
nhuận, doanh thu được chia và thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài, nhà đầu tư
nước ngoài phải có trách nhiệm xuất trình cho các Ngân hàng được phép các loại
giấy tờ sau:
- Bản sao có công chứng báo cáo
tài chính có xác nhận của Kiểm toán;
- Biên bản của Hội đồng quản trị
(hoặc Ban quản lý dự án đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc phân chia
lợi nhuận (hoặc chia doanh thu);
- Văn bản của cơ quan thuế có thẩm
quyền xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
b. Khi chuyển vốn pháp định, vốn
tái đầu tư, vốn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh ra nước ngoài, Nhà đầu tư
nước ngoài có trách nhiệm xuất trình cho Ngân hàng được phép các loại giấy tờ
sau:
- Bản sao có công chứng Báo cáo
thanh lý Doanh nghiệp hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuẩn y của cơ quan
cấp giấy phép đầu tư;
- Văn bản của cơ quan thuế có thẩm
quyền xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp số tiền chuyển ra cao
hơn số vốn Pháp định, vốn thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh và vốn tái đầu
tư, thì số tiền tăng thêm chỉ được chuyển ra khi có xác nhận của cơ quan cấp giấy
phép đầu tư.
c. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được phép chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài để trả nợ nước ngoài bao gồm gốc, lãi và các loại phí
theo Hợp đồng vay ký kết với Bên cho vay nước ngoài. Việc chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài để trả nợ phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về vay, trả
nợ nước ngoài.
Việc mua ngoại tệ để chuyển lợi
nhuận, doanh thu được chia, vốn đầu tư, vốn tái đầu tư của Nhà đầu tư ra nước
ngoài được thực hiện theo quy định tại Mục I chương III Phần thứ ba thông tư
này.
MỤC II. ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1. Người cư trú là doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép thực hiện đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài (dưới đây gọi là Nhà đầu tư Việt Nam), được chuyển ngoại
tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình ra nước ngoài để đầu tư theo quy định
của pháp luật Việt Nam về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Nhà đầu tư Việt Nam phải mở một
tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một ngân hàng được phép ở Việt Nam và đăng ký số
hiệu tài khoản, ngân hàng mở tài khoản với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh,
thành phố trên địa bàn (nơi Nhà đầu tư Việt Nam có vốn đầu tư ra nước ngoài đặt
trụ sở chính), thông qua tài khoản này thực hiện các giao dịch chuyển tiền ra
nước ngoài để góp vốn đầu tư hoặc chuyển vốn đầu tư, vốn tái đầu tư, chuyển lợi
nhuận, doanh thu được chia và các thu nhập hợp pháp khác ở nước ngoài về nước.
2. Nhà đầu tư Việt Nam phải đăng
ký với Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố trên địa bàn và thực hiện việc chuyển
vốn đầu tư (bằng tiền và tài sản) ra nước ngoài theo đúng tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ hoặc Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cơ
quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư phê duyệt.
Nhà đầu tư Việt Nam được phép
dùng ngoại tệ có từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ để chuyển ra nước
ngoài góp vốn đầu tư, trường hợp chuyển đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ để góp vốn
đầu tư ra nước ngoài phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.
3. Hàng năm, Nhà đầu tư Việt Nam
ở nước ngoài phải chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác về nước
trong thời gian chậm nhất là 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước
tiếp nhận đầu tư.
Khi kết thúc dự án, giải thể trước
hạn, hoặc không triển khai được dự án, Nhà đầu tư Việt Nam phải chuyển vốn đầu
tư, vốn tái đầu tư và các khoản thu được sau khi thanh lý về nước trong thời hạn
6 tháng kể từ ngày kết thúc việc thanh lý.
Khi kết thúc năm tài chính hoặc
kết thúc hay chấm dứt đầu tư tại nước ngoài, Nhà đầu tư Việt Nam phải báo cáo
cho Ngân hàng Nhà nước về tình hình chuyển vốn, lợi nhuận và các thu nhập hợp
pháp khác về Việt Nam.
4. Trường hợp Nhà đầu tư Việt
Nam sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư hoặc kéo dài thời hạn đầu tư ở nước ngoài,
phải đăng ký với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi Nhà đầu tư
Việt Nam mở tài khoản) về tình hình sử dụng lợi nhuận được chia để tái đầu tư
hoặc kéo dài thời hạn đầu tư.
Chương
4: ĐẦU TƯ VÀO CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ
MỤC I.
ĐẦU TƯ VÀO GIẤY TỜ CÓ GIÁ PHÁT HÀNH TẠI VIỆT NAM
Người không cư trú được đầu tư
vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ được phép phát hành tại Việt Nam. Điều kiện,
thủ tục đầu tư vào các giấy tờ có giá thực hiện theo các quy định của pháp luật
về chứng khoán và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
MỤC II. ĐẦU
TƯ VÀO CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ DO NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ PHÁT HÀNH TẠI NƯỚC NGOÀI
Khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận, người cư trú được đầu tư vào các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do người
không cư trú phát hành tại nước ngoài.
Chương
5: QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỊNH CƯ
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI
1. Công dân Việt Nam có ngoại tệ
từ nước ngoài chuyển vào qua ngân hàng, mang theo người khi nhập cảnh vào Việt
Nam có xác nhận của Hải quan cửa khẩu và các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác tại
Việt Nam hiện đang gửi trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân, gửi tiết kiệm
ngoại tệ tại Ngân hàng hay tự cất giữ, khi được phép xuất cảnh định cư ở nước
ngoài được chuyển, mang ra nước ngoài số ngoại tệ nói trên để phục vụ cho cuộc
sống định cư ở nước ngoài. Việc chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài thực hiện
theo các quy định sau:
a. Chuyển ngoại tệ qua ngân hàng
ra nước ngoài:
Khi chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài, Công dân Việt Nam phải gửi đến Ngân hàng được phép (Ngân hàng thực hiện
việc chuyển ngoại tệ) các loại giấy tờ hợp pháp sau đây:
- Đơn xin chuyển ngoại tệ (Phụ lục
8);
- Bản sao có công chứng Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài;
- Hộ chiếu có thị thực nhập cảnh
(đối với những nước có thị thực xuất nhập cảnh);
- Bản sao công chứng các giấy tờ
chứng minh ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào hay thu nhập hợp pháp tại Việt Nam
như tờ khai Hải quan có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang vào
khi nhập cảnh, giấy báo ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về và các loại giấy tờ
khác xác nhận ngoại tệ có được từ nguồn thu nhập được pháp luật Việt Nam cho
phép.
Các Ngân hàng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp pháp của các loại giấy tờ nói trên để thực hiện việc chuyển ngoại
tệ qua ngân hàng ra nước ngoài cho công dân Việt Nam được phép xuất cảnh để định
cư ở nước ngoài theo chế độ chuyển ngoại tệ hiện hành.
b. Mang ngoại tệ tiền mặt ra nước
ngoài:
Công dân Việt Nam được phép xuất
cảnh để định cư ở nước ngoài nếu mang theo người ngoại tệ tiền mặt dưới mức phải
khai báo Hải quan cửa khẩu thì không cần phải có giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt
ra nước ngoài do Ngân hàng cấp.
Công dân Việt Nam được phép xuất
cảnh để định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt trên mức phải
khai báo Hải quan cửa khẩu thì việc xin cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt thực
hiện theo quy định sau đây:
- Đối với ngoại tệ tiền mặt rút
từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân mở tại Ngân hàng: phải có giấy phép mang
ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng được phép cho rút ngoại tệ tiền mặt
cấp:
Công dân Việt Nam phải gửi cho
Ngân hàng được phép nơi rút ngoại tệ các loại giấy tờ sau:
+ Đơn xin mang ngoại tệ ra nước
ngoài (Phụ lục 8);
+ Bản sao có công chứng Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh định cư ở nước ngoài;
+ Hộ chiếu đã có thị thực nhập cảnh
(đối với những nước có thị thực xuất nhập cảnh);
Các Ngân hàng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp pháp của các loại giấy tờ nói trên thực hiện việc cấp giấy phép
mang ngoại tệ tiền mặt (theo mẫu Giấy phép tại phụ lục 9) cho công dân Việt Nam
được phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
- Đối với ngoại tệ từ nước ngoài
chuyển vào hoặc ngoại tệ thu nhập ở trong nước được pháp luật Việt Nam cho phép
hiện đang gửi tiết kiệm hay tự cất giữ: phải có giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt
ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) cấp:
Công dân Việt Nam phải gửi cho
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) các loại giấy tờ sau:
+ Đơn xin mang ngoại tệ ra nước
ngoài (Phụ lục 8);
+ Bản sao có công chứng Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh định cư ở nước ngoài;
+ Hộ chiếu đã có thị thực nhập cảnh
(đối với những nước có thị thực xuất nhập cảnh);
+ Bản sao công chứng các giấy tờ
chứng minh ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vao hay thu nhập hợp pháp tại Việt Nam
như tờ khai Hải quan có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang vào
khi nhập cảnh, giấy báo ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về và các loại giấy tờ
khác xác nhận ngoại tệ từ nguồn thu nhập được pháp luật Việt Nam cho phép.
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý
Ngoại hối) xem xét, thực hiện cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt cho Công dân
Việt Nam được phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
2. Công dân Việt Nam khi được
phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài có nguồn đồng Việt Nam được Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) xem xét duyệt cho mua ngoại tệ tại các Ngân
hàng được phép để chuyển hoặc mang ra nước ngoài cho mỗi người với số lượng tối
đa không quá 15.000 (mười lăm nghìn) đô la Mỹ hay ngoại tệ khác có giá trị
tương đương.
Công dân Việt Nam được phép xuất
cảnh để định cư có nhu cầu mua ngoại tệ phải gửi hồ sơ xin mua ngoại tệ đến
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ
sau đây:
- Đơn xin mua, chuyển ngoại tệ
(Phụ lục 8);
- Bản sao có công chứng Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh định cư ở nước ngoài;
- Hộ chiếu đã có thị thực nhập cảnh
(đối với những nước có thị thực xuất nhập cảnh);
Trên cơ sở Giấy chấp thuận cho
mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng được phép căn cứ vào khả năng
ngoại tệ của mình thực hiện bán và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo yêu cầu của
người mua ngoại tệ. Trường hợp bán ngoại tệ tiền mặt thì được Ngân hàng cấp giấy
phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài (Trừ trường hợp mang ngoại tệ dưới mức
phải khai báo Hải quan cửa khẩu).
Công dân Việt Nam ngoài số tiền
đồng Việt Nam đã được mua ngoại tệ chuyển ra nước ngoài theo mức quy định trên,
nếu vẫn còn Đồng Việt Nam thì được gửi vào Ngân hàng dưới hình thức tiết kiệm
và được mua mỗi năm tối đa không quá 10.000 (mười nghìn) đô la Mỹ hay ngoại tệ
khác có giá trị tương đương để chuyển dần ra nước ngoài. Mỗi lần xin mua và
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đều phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
3. Người cư trú được phép xuất cảnh
định cư ở nước ngoài được mang theo người số vàng tiêu chuẩn quốc tế mà cá nhân
sở hữu hợp pháp (mang từ nước ngoài về có xác nhận Hải quan cửa khẩu hoặc mua tại
các tổ chức tín dụng, công ty vàng bạc hoặc là được hưởng thừa kế theo luật
pháp). Khi xuất cảnh phải khai báo và xuất trình cho Hải quan cửa khẩu các giấy
tờ hợp pháp có liên quan đến nguồn gốc số vàng tiêu chuẩn quốc tế.
4. Thời hạn để Ngân hàng thực hiện
việc chuyền ngoại tệ ra nước ngoài, cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt ra nước
ngoài được quy định tối đa không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy
đủ các giấy tờ hợp pháp liên quan đến việc mua và chuyển ngoại tệ theo quy định
trên. Trường hợp từ chối, Ngân hàng phải thông báo lý do từ chối cho người có
yêu cầu mua và chuyển ngoại tệ biết.
Các Ngân hàng cấp giấy phép mang
ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài phải có trách nhiệm thông báo về mẫu dấu của cơ
quan và chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng (hoặc người được uỷ quyền
ký giấy phép) cho Tổng cục hải quan và Hải quan cửa khẩu biết để giám sát, quản
lý và theo dõi.
5. Người cư trú là công dân Việt
Nam được phép xuất cảnh định cư ở nước ngoài có nhu cầu mua, chuyển ngoại tệ vượt
các quy định nói trên phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
MỤC II. ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐỊNH CƯ Ở VIỆT NAM
Người không cư trú là người nước
ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam để định cư được mang, chuyển ngoại tệ và
vàng tiêu chuẩn quốc tế vào Việt Nam; Trường hợp mang trên mức quy định phải
làm thủ tục khai báo hải quan cửa khẩu.
Ngoại tệ mang theo người đã khai
báo Hải quan cửa khẩu hoặc chuyển qua Ngân hàng, vàng tiêu chuẩn quốc tế mang
vào Việt Nam được sử dụng theo các quy định trong Thông tư này và các quy định
có liên quan khác về quản lý ngoại hối.
Phần thứ năm
HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VÀ BÀN ĐỔI NGOẠI TỆ
Chương
1: CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
MỤC I.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
thẩm quyền cấp, sửa đổi, gia hạn và thu hồi Giấy phép hoạt động ngoại hối của tổ
chức tín dụng.
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố có thẩm quyền cấp, sửa đổi, gia hạn, thu hồi Giấy phép cho
tổ chức làm đại lý bàn đổi ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối.
MỤC II. THỜI
GIAN XEM XÉT CẤP GIẤY PHÉP
Thời gian xem xét cấp giấy phép
hoạt động ngoại hối là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với tổ chức tín dụng, 7
(bảy) ngày làm việc đối với bàn đổi ngoại tệ, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ xin cấp giấy phép.
Trong thời hạn trên, Ngân hàng
Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng phải có văn bản
giải thích rõ lý do.
MỤC III. SỬA
ĐỔI VÀ GIA HẠN GIẤY PHÉP
Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền sẽ
xem xét thực hiện sửa đổi, gia hạn giấy phép đã cấp cho các tổ chức tín dụng và
bàn đổi ngoại tệ trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng, bàn đổi ngoại
tệ xin mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động ngoại hối;
2. Tổ chức tín dụng, bàn đổi ngoại
tệ không đáp ứng được yêu cầu cũng như không tuân thủ các quy định của Ngân
hàng Nhà nước đối với nội dung hoạt động ngoại hối đã được ghi trong giấy phép;
3. Thời hạn hoạt động của giấy
phép cấp cho tổ chức tín dụng bàn đổi, ngoại tệ đã hết hạn và tổ chức tín dụng,
bàn đổi ngoại tệ xin gia hạn thêm;
4. Tổ chức tín dụng là tổ chức bị
chia, tách hoặc sáp nhập;
MỤC IV. THU
HỒI GIẤY PHÉP
Ngân hàng Nhà nước hoặc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền sẽ
xem xét quyết định thu hồi giấy phép đã cấp cho các tổ chức tín dụng, bàn đổi
ngoại tệ trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng, bàn đổi ngoại
tệ đã bị đình chỉ thực hiện một số hoạt động ngoại hối nhưng vẫn cố tình thực
hiện;
2. Tổ chức tín dụng bị Ngân hàng
Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
3. Tổ chức tín dụng bị Ngân hàng
Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động;
4. Vi phạm nghiêm trọng các quy
định về quản lý ngoại hối.
Chương
2: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Các tổ chức tín dụng là chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng liên doanh và 100% vốn nước ngoài được hoạt động ngoại hối trong phạm vi
cho phép tại Giấy phép hoạt động đã cấp.
Các tổ chức tín dụng là Ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ngoài các đối tượng trên chỉ được thực hiện
các hoạt động ngoại hối sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
ngoại hối.
Các tổ chức tín dụng là Ngân
hàng Thương mại cổ phần nông thôn không được phép hoạt động ngoại hối.
1. Đối với các Ngân hàng thương
mại.
Các Ngân hàng thương mại được thực
hiện một số hoặc toàn bộ nội dung hoạt động ngoại hối dưới đây khi được Ngân
hàng Nhà nước cho phép:
a. Mua, bán các loại ngoại tệ ở
thị trường trong nước; Thu đổi và đặt bàn đổi ngoại tệ;
b. Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng
ngoại tệ của khách hàng;
c. Cho vay các tổ chức trong nước
và nước ngoài bằng ngoại tệ;
d. Vay vốn bằng ngoại tệ của các
tổ chức trong nước và nước ngoài;
đ. Thực hiện các dịch vụ thanh
toán ngân quỹ bằng ngoại tệ như mở tài khoản ở trong nước bằng ngoại tệ cho
khách hàng, thanh toán trong nước bằng ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ thu phát
ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng;
e. Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư
bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
g. Bảo lãnh cho các khoản vay
trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ;
h. Phát hành hoặc làm đại lý
phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
i. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố các thương phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ;
k. Mua bán hoặc làm đại lý mua
bán các loại chứng khoán bằng ngoại tệ;
i. Cung ứng các dịch vụ tư vấn
cho khách hàng về ngoại hối;
m. Thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế;
n. Mua bán các loại ngoại tệ ở
thị trường nước ngoài;
0. Kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc
tế ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
2. Đối với các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng
a. Đối với công ty cho thuê tài
chính.
Các công ty cho thuê tài chính
được thực hiện một số hoặc toàn bộ nội dung hoạt động ngoại hối dưới đây khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một
năm trở lên bằng ngoại tệ;
- Phát hành trái phiếu, giấy tờ
có giá bằng ngoại tệ;
Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước;
- Cho thuê tài chính;
- Bảo lãnh bằng ngoại tệ;
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác
và quản lý tài sản bằng ngoại tệ.
b. Đối với công ty tài chính.
Các công ty tài chính đươc thực
hiện một số hoặc toàn bộ nội dung hoạt động ngoại hối dưới đây khi được Ngân
hàng Nhà nước cho phép:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một
năm trở lên bằng ngoại tệ;
- Phá hành trái phiếu, giấy tờ
có giá bằng ngoại tệ;
- Vay vốn bằng ngoại tệ của các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
- Bảo lãnh bằng ngoại tệ;
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác
và quản lý tài sản bằng ngoại tệ;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn bằng ngoại tệ;
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố các thương phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ;
- Mua, bán hoặc làm đại lý mua
bán các loại chứng khoán bằng ngoại tệ;
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn
cho khách hàng về ngoại hối;
3. Đối với bàn
đổi ngoại tệ
Các tổ chức tín dụng được phép
thực hiện các hoạt động ngoại hối được tổ chức các bàn đổi ngoại tệ ở những nơi
cần thiết để thực hiện việc đổi ngoại tệ cho khách hàng.
Các tổ chức tín dụng có thể uỷ
nhiệm cho các tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ cho mình. Việc uỷ nhiệm đại
lý bàn đổi ngoại tệ thực hiện theo quy chế bàn đổi ngoại tệ
do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Bàn đổi ngoại tệ chỉ được phép
mua ngoại tệ từ khách hàng, không được phép bán ngoại tệ cho khách hàng.
Riêng đối với bàn đổi ngoại tệ tại
trụ sở của các Ngân hàng được phép, khu cách ly ở các cửa khẩu quốc tế thì được
thực hiện nghiệp vụ đổi lại đồng Việt Nam lấy ngoại tệ (thoái hối) cho người
không cư trú và người cư trú là người nước ngoài. Nếu mức thoái hối dưới 500
(năm trăm) Đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương thì không phải xuất
trình hoá đơn đã đổi ngoại tệ; nếu trên mức 500 (năm trăm) Đô la Mỹ hoặc ngoại
tệ khác có giá trị tương đương thì phải xuất trình hoá đơn đã đổi ngoại tệ; nếu
trên mức 500 (năm trăm) Đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương thì
phải xuất trình hoá đơn đã đổi ngoại tệ và được đổi tối đa bằng số ngoại tệ đã
đổi ghi trên hoá đơn.
Chương
3: ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC PHÉP HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
MỤC I.
ĐIỀU KIỆN
1. Đối với Ngân hàng thương mại
có nhu cầu hoạt động ngoại hối theo các nội dung quy định từ điểm 1 (a) đến điểm
1 (l) Chương II Phần thứ năm Thông tư này.
a. Được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép thành lập và hoạt động;
b. Tại địa bàn hoạt động thực sự
có nhu cầu hoạt động ngoại hối.
2. Đối với Ngân hàng thương mại
có nhu cầu hoạt động ngoại hối theo các nội dung quy định tại điểm 1 (m), 1 (n)
Chương II Phần thứ năm Thông tư này.
Ngoài các điều kiện 1 (a), 1 (b)
trên đây phải có đáp ứng các điều kiện sau:
a. Có thời gian hoạt động tối
thiểu 03 năm;
b. Có vốn theo quy định sau:
- Đối với Ngân hàng Thương mại
quốc doanh: Bằng mức vốn pháp định quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày
03/10/1998 của chính phủ;
- Đối với Ngân hàng thương mại cổ
phần: Có đủ vốn điều lệ tối thiểu là 70 tỷ đồng Việt Nam.
c. Tình hình tài chính lành mạnh,
kinh doanh có lãi trong 03 năm gần nhất;.
d. Bộ máy quản trị, điều hành,
kiểm soát nội bộ mạnh, đảm bảo điều kiện và tiêu chuẩn theo luật định;
đ. Có đủ trang thiết bị và điều
kiện vật chất để đáp ứng các nội dung xin phép hoạt động ngoại hối;
e. Có người điều hành, nhân viên
có trình độ, am hiều các lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối và có khả năng
thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế;
g. Không vi phạm các quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của Nhà nước.
3. Đối với các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng
a. Các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng muốn được phép hoạt động ngoại hối phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy
phép thành lập và hoạt động;
- Thực sự có nhu cầu hoạt động
ngoại hối.
b. Riêng đối với hoạt động ngoại
hối ở thị trường nước ngoài, ngoài các điều kiện trên, các công ty tài chính phải
đáp ứng các điều kiện sau:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu
03 năm;
- Có mức vốn điều lệ tối thiểu
là 50 tỷ đồng Việt Nam;
- Tình hình tài chính lành mạnh,
không vi phạm các quy định về hoạt động an toàn; kinh doanh có lãi trong 03 năm
gần nhất;
- Bộ máy quản trị, điều hành, kiểm
soát nội bộ mạnh, đảm bảo điều kiện và tiêu chuẩn theo luật định;
- Có đủ trang thiết bị và điều
kiện vật chất để đáp ứng các nội dung xin phép hoạt động ngoại hối;
- Có người điều hành, nhân viên
có trình độ, am hiểu các lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngoại hối;
- Không vi phạm các quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của Nhà nước.
4. Các tổ chức tín dụng muốn thực
hiện hoạt động ngoại hối theo nội dung liên quan đến vàng tiêu chuẩn quốc tế phải
có đủ các điều kiện theo quy định tại Mục II Chương II phần thứ sáu Thông tư
này.
5. Đối với bàn
đổi ngoại tệ
a. Có đủ trang thiết bị và điều
kiện vật chất để đáp ứng được các hoạt động đổi ngoại tệ tiền mặt;
b. Có nhân viên am hiểu hoạt động
ngân quỹ và có khả năng thực hiện các nghiệp vụ đổi tiền;
c. Có hợp đồng đại lý với tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối
MỤC II. HỒ
SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
1. Đối với ngân hàng thương mại
có nhu cầu hoạt động ngoại hối theo các nội dung quy định từ điểm 1(a) đến điểm
1 (I) Chương II Phần thứ năm Thông tư này
Các ngân hàng thương mại muốn hoạt
động ngoại hối phải gửi hồ sơ xin phép cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các ngân hàng
và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin phép hoạt động ngoại
hối (Phụ lục 10);
b. Phương án hoạt động ngoại hối;
trong đó xác định nội dung, phương thức kinh doanh, địa bàn kinh doanh...
Phương án kinh doanh ngoại hối phải có tính khả thi và có hiệu quả (Phương án
này phải được Đại hội cổ đông thông qua đối với các tổ chức tín dụng cổ phần);
c. Bản sao Giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d. Ý kiến của Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính về sự cần
thiết đối với việc xin thực hiện hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại.
2. Đối với Ngân hàng thương mại
có nhu cầu hoạt động ngoại hối theo các nội dung quy định tại điểm 1 (m), 1 (n)
Chương II Phần thứ năm Thông tư này.
Các Ngân hàng thương mại có nhu
cầu hoạt động ngoại hối phải gửi hồ sơ xin phép hoạt động ngoại hối cho Ngân
hàng Nhà nước (Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin phép hoạt động ngoại
hối (Phụ lục 10);
b. Nghị quyết của Đại hội cổ
đông biểu quyết chấp thuận về việc xin thực hiện nội dung hoạt động ngoại hối
(Đối với tổ chức tín dụng cổ phần);
c. Đề án thực hiện hoạt động ngoại
hối (đối với tổ chức tín dụng cổ phần, đề án phải được Đại hội cổ đông thông
qua);
d. Báo cáo quyết toán năm gần nhất
đã được kiểm toán và cân đối tài sản kỳ gần nhất;
đ. Tóm tắt trình độ, năng lực và
khả năng của đôi ngũ cán bộ sẽ thực hiện nội dung xin hoạt động ngoại hối;
e. Ý kiến của chi nhánh ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính về sự cần
thiết cho tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối;
g. Các văn bản khác có liên quan
nhằm làm rõ những vấn đề trên theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với tổ chức tín dụng phi
ngân hàng
a. Các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng muốn xin giấy phép hoạt động ngoại hối phải gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước
(Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin phép hoạt động ngoại hối
(Phụ lục 10);
- Phương án hoạt động ngoại hối;
trong đó xác định nội dung, phương thức kinh doanh, địa bàn kinh doanh...
Phương án kinh doanh ngoại hối phải có tính khả thi và có hiệu quả;
- Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Ý kiến của Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính về sự cần thiết
đối với việc xin thực hiện hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng.
b. Riêng đối với các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng muốn tiến hành hoạt động mua, bán ngoại tệ trong nước, mua
bán các loại ngoại tệ ở thị trường nước ngoài; phải gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà
nước (Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin phép hoạt động ngoại hối
(Phụ lục 10);
- Nghị quyết của Hội đồng quản
trị hoặc Đại hội cổ đông biểu quyết chấp thuận về việc xin thực hiện nội dung
hoạt động ngoại hối (đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần);
- Đề án thực hiện hoạt động ngoại
hối (Phải được Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông thông qua đối với trường
hợp là tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần);
- Tóm tắt trình độ năng lực và
khả năng của đội ngũ cán bộ sẽ thực hiện nội dung xin hoạt động ngoại hối;
- Ý kiến của Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính về
sự cần thiết cho tổ chức tín dụng đó hoạt động ngoại hối;
- Các văn bản khác có liên quan
nhằm làm rõ những vấn đề trên theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Các tổ chức tín dụng muốn thực
hiện hoạt động ngoại hối liên quan đến vàng tiêu chuẩn quốc tế phải gửi hồ sơ
xin cấp phép cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục II Chương II Phần thứ
sáu thông tư này.
5. Đối với bàn
đổi ngoại tệ
Các doanh nghiệp muốn xin giấy
phép làm đại lý đổi ngoại tệ (theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 11) phải gửi hồ sơ
cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố trên địa bàn.
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin làm đại lý đổi ngoại
tệ (Phụ lục 12);
b. Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Hợp đồng uỷ nhiệm làm đại lý
đổi ngoại tệ đã ký với tổ chức tín dụng.
Chương
4: CHO VAY VÀ THU HỒI NỢ TRONG NƯỚC BẰNG NGOẠI TỆ
1. Các tổ chức tín dụng hoạt động
ngoại hối được cho người cư trú vay bằng ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu
vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và dịch vụ cho nước ngoài phục vụ hoạt động
kinh doanh.
2. Khoản cho vay bằng ngoại tệ
nào thì phải trả nợ bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc
bằng Đồng Việt Nam được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng và quy đổi theo tỷ giá hoặc căn cứ vào nguyên tắc xác định tỷ giá đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
diện tự cân đối ngoại tệ không được trả nợ vay ngoại tệ bằng đồng Việt Nam.
Chương
5: PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ BẰNG NGOẠI TỆ
Các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động ngoại hối có nhu cầu huy động vốn, phát hành hoặc làm đại lý phát
hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu Ngân hàng, tín phiếu kho bạc, cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi hoặc các loại giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ
đều phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Việc phát hành các loại giấy tờ
có giá phải thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc các Bộ, ngành khác được Chính
phủ giao.
Các Tổ chức tín dụng phát hành
các loại chứng khoán ra nước ngoài phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các Ngân hàng tham gia vào các tổ
chức tài chính, tiền tệ quốc tế làm đại lý phát hành các loại thẻ tín dụng quốc
tế phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương
6: XUẤT NHẬP KHẨU NGOẠI TỆ TIỀN MẶT VÀ CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ BẰNG NGOẠI TỆ
1. Xuất khẩu
Các Ngân hàng được phép có nhu cầu
xuất khẩu ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.
Các Ngân hàng được phép được thực
hiện xuất khẩu các chứng từ thanh toán, giấy tờ có giá để phục vụ hoạt động
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng được phép theo giấy phép hoạt động ngoại hối
được cấp.
2. Nhập khẩu
Các Ngân hàng được phép có nhu cầu
nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải được phép của Ngân hàng Nhà nước.
Các Ngân hàng được phép nhập khẩu
các loại séc trắng hoặc các loại chứng từ thanh toán của Ngân hàng không phải
xin phép Ngân hàng Nhà nước nhưng phải làm thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu về
loại hàng hoá nhập.
Chương
7: DUY TRÌ TRẠNG THÁI NGOẠI HỐI VÀ TRẠNG THÁI ĐỒNG VIỆT NAM
Các Tổ chức tín dụng được phép
hoạt động ngoại hối phải duy trì trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt
Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hàng ngày các Tổ chức tín dụng phải
báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt
Nam và các giao dịch ngoại hối từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam và từ Việt Nam
chuyển ra nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương
8: TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG ĐƯỢC PHÉP TRONG VIỆC NIÊM YẾT TỶ GIÁ VÀ MUA BÁN
NGOẠI TỆ
Hàng ngày, các Ngân hàng được
phép phải niêm yết công khai tỷ giá mua và bán ngoại tệ tại quầy giao dịch.
Khi khách hàng có nhu cầu hợp lý
về ngoại tệ, các Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối có trách nhiệm đáp ứng
đầy đủ và kịp thời cho khách hàng trong phạm vi nguồn ngoại tệ hiện có của
mình. Việc bán ngoại tệ được ưu tiên giải quyết cho những nhu cầu nhập khẩu những
mặt hàng quan trọng.
Chương
9: KIỂM TRA CHỨNG TỪ
Khi thực hiện các giao dịch thu,
chi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của khách hàng và thực hiện các
giao dịch mua, bán, chuyển ngoại tệ với khách hàng, các ngân hàng được phép có
trách nhiệm kiểm tra những giấy tờ sau:
1. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người cư trú là tổ chức:
a. Thu:
- Các khoản thu chuyển khoản ở
trong nước: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng được phép kiểm tra: Hợp đồng
uỷ thác xuất nhập khẩu, Quyết định điều chuyển vốn nội bộ, chứng từ có liên
quan khác đến các nguồn thu ngoại tệ được phép quy định tại điểm 2 Mục II,
Chương I, Phần thứ nhất Thông tư này.
- Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài
khoản: Giấy phép bán hàng và dịch vụ thu ngoại tệ tiền mặt, tờ khai Hải quan
xác nhận ngoại tệ tiền mặt mang từ nước ngoài vào, Giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước cấp cho phép được thanh toán ngoại tệ tiền mặt và các giấy tờ khác có liên
quan đến từng nguồn thu cụ thể.
b. Chi:
- Thanh toán tiền nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ cho nước ngoài: Giấy phép nhập khẩu (nếu là loại hàng hoá có giấy
phép), hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, tờ khai Hải quan và
các giấy tờ khác có liên quan;
- Thanh toán hàng hoá và dịch vụ
cho các tổ chức và cá nhân trong nước: Hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, quyết định
điều chuyển vốn nội bộ, hợp đồng, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ và các giấy tờ
liên quan khác tuỳ theo mỗi mục đích phù hợp với quy định tại điểm 2 Mục II
chương I Phần thứ nhất Thông tư này.
- Trả nợ gốc, lãi, phí bằng ngoại
tệ vay Ngân hàng được phép trong nước và nợ nước ngoài: Hợp đồng vay vốn và giấy
nhận nợ. Phải có thêm giấy xác nhận khoản vay đã được đăng ký của Ngân hàng Nhà
nước đối với những khoản vay nước ngoài phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước
theo quy định.
- Góp vốn thực hiện dự án đầu tư
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy phép Đầu tư do Bộ Kế hoạch Đầu
tư cấp và Hợp đồng liên doanh hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh với phía nước
ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
là lợi nhuận, vốn đầu tư, khấu hao (nếu có) theo các quy định của pháp luật về
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuỳ từng mục đích chuyển tiền cụ thể, xuất
trình các chứng từ cần thiết có liên quan như: Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, Hợp đồng qui
định phương thức phân chia kết quả kinh doanh, Biên bản thanh lý có xác nhận của
Bộ kế hoạch và đầu tư, báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật và các giấy
tờ liên quan khác.
- Chuyển ngoại tệ đầu tư ra nước
ngoài theo qui định của Pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam: Xuất
trình hợp đồng với phía nước ngoài và Giấy tờ chứng nhận cho phép Đầu tư ra nước
ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài;
- Rút ngoại tệ bằng tiền mặt và
chuyên khoản cho cán bộ, nhân viên của tổ chức khi được cử ra nước ngoài công
tác hoặc chi các khoản lương thưởng và phụ cấp cho Người không cư trú hoặc Người
cư trú là người nước ngoài làm việc tại tổ chức đó: Xuất trình hợp đồng lao động,
xác nhận mức lương, bảng kê chi phụ cấp, Quyết định cử đi công tác, học tập ở
nước ngoài, các giấy tờ có liên quan khác.
2. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người cư trú là cá nhân:
a. Thu:
- Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài
khoản: Tờ khai Hải quan cửa khẩu xác nhận về số ngoại tệ từ nước ngoài mang vào
theo quy định tại điểm 2 Chương V phần thứ ba Thông tư này hoặc các loại giấy tờ
chứng minh thu nhập hợp pháp ở Việt Nam;
- Thu chuyển khoản từ việc nhận
ngoại tệ được cho, tặng, thừa kế: giấy tờ chứng minh thu nhập hợp pháp như quà
tặng, thừa kế;
- Thu chuyển khoản, tiền mặt ở
trong nước từ việc nhận lương, thưởng, phụ cấp (đối vgới người cư trú là người
nước ngoài): Hợp đồng lao động, xác nhận mức lương, Quyết định thưởng và các giấy
tờ liên quan khác.
b. Chi:
- Thanh toán tiền hàng hoá và
chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở nước ngoài: Các giấy tờ chứng mình việc
mua hàng hoá, dịch vụ và các giấy tờ khác liên quan.
- Thanh toán tiền hàng hoá và
chi trả dịch vụ cho tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ: Tuỳ
theo mỗi mục đích quy định tại điểm 2 Mục II Chương I Phần thứ nhất Thông tư
này xuất trình các giấy tờ phù hợp như hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và các giấy tờ
liên quan khác.
- Chuyển ra nước ngoài hoặc rút
ngoại tệ tiền mặt mang ra nước ngoài: Các giấy tờ theo quy định tại Chương IV
Phần thứ ba, Chương V Phần thứ tư của thông tư này.
- Cho, tặng, thừa kế theo quy định
của pháp luật: Các giấy tờ chứng minh việc cho, tặng, thừa kế.
3. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức hiện đang hoạt động tại Việt
Nam:
a. Thu:
- Nộp tiền mặt vào tài khoản: Tờ
khai Hải quan cửa khẩu xác nhận về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào hoặc các
loại giấy tờ chứng mình các khoản thu ngoại tệ hợp pháp tại Việt Nam như các loại
phí, lệ phí và các giấy tờ liên quan khác.
- Thu ngoại tệ chuyển khoản từ
tài khoản của người cư trú chuyển sang: Bảng kê các khoản thu ngoại tệ hợp pháp
tại Việt Nam như các loại phí, lệ phí hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến
nguồn thu ngoại tệ.
b. Chi:
- Chuyển tiền ra nước ngoài: Xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo
quy đinh của pháp luật Việt Nam.
- Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển
khoản để chi cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài; chi trả
lương, thưởng, phụ cấp cho Người không cư trú và người cư trú là người nước
ngoài: Quyết định cử đi công tác nước ngoài, danh sách trả lương, thưởng, phụ cấp
cho nhân viên làm việc tại các tổ chức là Người không cư trú.
4. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức đang hoạt động ở nước ngoài.
a. Thu:
- Thu chuyển khoản từ tài khoản
tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân ở trong nước: Hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá, dịch vụ, tờ khai Hải quan và các giấy tờ liên quan khác:
b. Chi:
- Chuyển khoản ra nước ngoài:
Xác nhận của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
Việt Nam.
5. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân:
a. Thu:
- Nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài
khoản: Tờ khai Hải quan cửa khẩu xác nhận về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào
theo quy định tại điểm 2 Chương V Phần thứ ba Thông tư này hoặc hợp đồng lao động,
xác nhận mức lương, quyết định thưởng hoặc các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập
hợp pháp.
b. Chi:
- Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài:
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước Việt Nam theo quy định tại điểm 1, Mục II Chương IV Phần thứ ba Thông
tư này.
6. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức:
a. Thu:
- Thu từ tài khoản của người cư
trú là tổ chức và cá nhân: hợp đồng mua, bán hàng hoá và dịch vụ, hoá đơn, văn
bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép người không cư trú được cung cấp hàng
hoá, dịch vụ, Bảng kê thu phí, lệ phí của người cư trú, các giấy tờ chứng mình
nguồn thu hợp pháp khác từ người cư trú;
- Nộp tiền mặt đồng Việt Nam vào
tài khoản: Bảng kê thu phí, lệ phí, các giấy tờ chứng minh nguồn thu hợp pháp
khác.
b. Chi:
- Chi chuyển đổi ra ngoại tệ để
chuyển ra nước ngoài: Xác nhận đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Việt Nam của cơ quan thuế có thẩm quyền.
7. Thu, chi trên tài khoản tiền
gửi đồng Việt Nam của người không cư trú là cá nhân:
a. Thu:
- Thu chuyển khoản đồng Việt Nam
từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ, thu các loại phí được pháp luật Việt Nam
cho phép: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép cung ứng hàng hoá, dịch vụ,
thu phí tại Việt Nam; hợp đông hoặc hoá đơn bán hàng, thu phí.
- Thu chuyển khoản đồng Việt Nam
từ việc nhận lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác: Hợp đồng lao động, xác nhận
mức lương, thưởng, phụ cấp của cơ quan và các giấy tờ liên quan khác chứng minh
nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam.
- Thu đồng Việt Nam bằng tiền mặt
từ việc nhận các nguồn thu hợp pháp khác: Các giấy tờ chứng minh nguồn thu hợp
pháp tại Việt Nam.
b. Chi
- Chi mua ngoại tệ: Xác nhận của
cơ quan thuế có thẩm quyền về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Việt Nam theo quy định tại điểm 2 Mục II Chương IV Phần thứ ba Thông tư này.
Chương
10: THANH TRA, GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO
Các tổ chức tín dụng hoạt động
ngoại hối và bàn đổi ngoại tệ phải chịu sự thanh tra, giám sát của Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Pháp luật. Thanh tra Ngân hàng theo chức
năng nhiệm vụ của mình đột xuất hoặc theo định kỳ có thể thực hiện việc thanh
tra của mình đối với các tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối và bàn đổi ngoại
tệ.
Các tổ chức tín dụng hoạt động
ngoại hối và bàn đổi ngoại tệ phải thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
báo cáo của Ngân hàng Nhà nước.
Phần thứ sáu
QUẢN LÝ VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC
TẾ
Chương
1: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC
TẾ
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản
lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Trong việc quản lý vàng tiêu chuẩn
quốc tế, Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền các dự án pháp luật và các dự án khác về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc
tế, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vàng tiêu
chuẩn quốc tế;
Các cơ quan khác xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền các văn bản có liên quan đến vàng tiêu chuẩn quốc tế hoặc
giải quyết các hoạt động có liên quan đến vàng tiêu chuẩn quốc tế ngoài quy định
của Thông tư này cần phối hợp và có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước khi ban hành,
thực hiện.
2. Cấp và thu hồi giấy phép kinh
doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở trong nước và ở nước ngoài cho tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp kinh doanh vàng;
3. Tổ chức và điều hành thị trường
vàng tiêu chuẩn quốc tế ở trong nước;
4. Cấp, thu hồi giấy phép xuất
nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế cho tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh
doanh vàng;
5. Kiểm soát hoạt động kinh
doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh
doanh vàng;
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế;
7. Thực hiện việc mua, bán vàng
tiêu chuẩn quốc tế trên thị trường trong nước và nước ngoài; xuất nhập khẩu
vàng tiêu chuẩn quốc tế và thực hiện giao dịch vàng tiêu chuẩn quốc tế khác
theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế theo quy định của pháp luật
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
thể uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố thực
hiện trong phạm vi địa bàn quản lý các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các
điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương I Phần thứ sáu Thông tư này.
Chương
2: SỬ DỤNG VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
MỤC I.
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1. Làm dự trữ ngoại hối Nhà nước
và thành toán quốc tế;
2. Mua, bán và thực hiện các
giao dịch khác với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp được phép kinh
doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế;
3. Sử dụng cho các mục đích khác
khi được phép của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC II. ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC
TẾ
Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế được sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc
tế để mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với Ngân Nhà nước, các tổ chức
tín dụng, các doanh nghiệp khác được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và các mục đích khác khi được phép của
Thủ tướng Chính phủ.
Các tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế phải có giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp
giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế, giấy phép xuất nhập khẩu vàng
tiêu chuẩn quốc tế và giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở nước ngoài
theo quy định sau:
1. Giấy phép kinh doanh vàng
tiêu chuẩn quốc tế.
a. Điều kiện cấp giấy phép
Các tổ chức tín dụng và các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có đủ các điều kiện
sau đây được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn
quốc tế:
- Là tổ chức được phép kinh
doanh vàng;
- Có vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ
đồng Việt Nam (đối với tổ chức có chức năng chính là kinh doanh vàng); Có doanh
số hoạt động kinh doanh vàng của năm trước tối thiểu là 30 tỷ đồng Việt Nam (đối
với tổ chức kinh doanh vàng không phải là chức năng chính).
- Có thời gian hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh vàng ít nhất là 2 năm kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động;
- Có tình hình tài chính lành mạnh.
b. Thủ tục cấp giấy phép
Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
có đủ điều kiện nêu trên có nhu cầu kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế phải gửi
hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh
vàng tiêu chuẩn quốc tế có ý kiến của cơ quan chủ quản (Phụ lục 13);
- Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập và điều lệ hoạt động;
- Bản sao có công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vàng;
- Báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh vàng, tình hình tài chính của đơn vị 2 năm gần nhất.
c. Phạm vi kinh doanh
Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
có giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế được hoạt động trong phạm vi
sau:
- Mua vàng tiêu chuẩn quốc tế hợp
pháp của mọi đối tượng.
- Mua, bán vàng tiêu chuẩn quốc
tế với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác được
phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Thực hiện các giao dịch khác với
Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác được phép
kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế.
2. Giấy phép xuất nhập khẩu vàng
tiêu chuẩn quốc tế
a. Quy định chung
Giấy phép xuất nhập khẩu vàng
tiêu chuẩn quốc tế được Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) xem xét cấp từng
chuyến cho tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh doanh vàng.
Ngân hàng Nhà nước khi cấp giây
phép xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế cho các tổ chức tín dụng và các
doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về tình hình cấp giấy phép cho chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn biết để cùng phối hợp quản lý
và giám sát việc xuất nhập khẩu và sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của đơn vị.
b. Điều kiện cấp giấy phép
- Có giấy phép kinh doanh vàng
tiêu chuẩn quốc tế do Ngân hàng Nhà nước cấp;
- Hoạt động có uy tín trên thị
trường, kinh doanh có hiệu quả trong năm gần nhất, chấp hành đúng các quy định
về quản lý ngoại hối và quản lý kinh doanh vàng của Ngân hàng Nhà nước;
c. Thủ tục cấp giấy phép
Các Tổ chức tín dụng và các
doanh nghiệp có đủ các điều kiện nêu trên phải gửi hồ sơ xin phép cho Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin xuất nhập khẩu vàng
tiêu chuẩn quốc tế (Phụ lục 14)
- Bản sao công chứng Giấy phép
kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Báo cáo quyết toán tình hình
hoạt động kinh doanh vàng và tình hình tài chính của tổ chức kinh tế trong năm
gần nhất (đối với đơn vị xuất nhập khẩu thường xuyên phải báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh vàng, tình hình tài chính quý gần nhất);
- Phương án sử dụng số vàng tiêu
chuẩn quốc tế sẽ nhập (nếu xin nhập khẩu vàng).
3. Giấy phép kinh doanh vàng
tiêu chuẩn quốc tế ở nước ngoài
Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
có uy tín, kinh nghiệm hoạt động xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế được
Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở nước
ngoài khi có đủ các điều kiện sau:
a. Điều kiện cấp giấy phép
- Có giấy phép kinh doanh vàng
tiêu chuẩn quốc tế;
- Có thời gian kinh doanh vàng
tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là 02 năm, hoạt động kinh doanh có hiệu quả;
- Có cán bộ đủ trình độ và điều
kiện thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở nước ngoài;
- Có đề án kinh doanh vàng tiêu
chuẩn quốc tế ở nước ngoài.
b. Thủ tục cấp giấy phép
Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
có nhu cầu hoạt động kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở nước ngoài phải gửi
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin kinh doanh vàng tiêu
chuẩn quốc tế ở nước ngoài (Phụ lục 15);
- Bản sao công chứng giấy phép
kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế;
- Báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh trong năm gần nhất;
- Đề án kinh doanh vàng tiêu chuẩn
quốc tế ở nước ngoài.
-Văn bằng chứng nhận trình độ của
cán bộ làm nghiệp vụ kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở nước ngoài.
MỤC III.
Người cư trú và người không cư trú là tổ chức, cá nhân có vàng tiêu chuẩn quốc
tế hợp pháp được quyền cất giữ, vận chuyển, gửi, bán cho các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế
MỤC IV.
Nghiêm cấm việc mua, bán vàng tiêu chuẩn quốc tế ở thị trường trong nước ngoài
phạm vi qui định tại Chương II Phần thứ sáu của Thông tư này và dùng vàng tiêu
chuẩn quốc tế để trao đổi, thanh toán tiến hành chi trả dịch vụ qua biên giới
dưới bất kỳ hình thức nào
Chương
3: QUẢN LÝ VÀNG KHÔNG PHẢI LÀ VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
Việc quản lý vàng không phải là
vàng tiêu chuẩn quốc tế được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
Phần thứ bảy
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỒNG VIỆT NAM
MỤC I.
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam so với các ngoại tệ khác được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ
trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
MỤC II. XÁC
ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ TỶ GIÁ
1. Hàng ngày, Ngân hàng Nhà nước
công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa
đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Căn cứ mục tiêu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quy định biên độ giao động so với
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để các Ngân
hàng được phép xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán giữa Đồng Việt Nam với Đô là Mỹ.
2. Tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ được áp
dụng trong các trường hợp sau:
a. Làm cơ sở để Tổng giám đốc
(Giám đốc) các Ngân hàng được phép xác định và niêm yết tỷ giá mua, tỷ giá bán
giữa Đồng Việt Nam với đô la Mỹ trong phạm vi biên độ cho phép của Ngân hàng
Nhà nước;
b. Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu hàng hoá;
c. Làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước
định kỳ công bố tỷ giá của đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác áp dụng tính thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d. Xét thầu các dự án quốc gia tại
thời điểm xét thầu;
đ. Quy đổi trong các trường hợp
góp vốn liên doanh hay tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tại thời điểm quy đổi;
e. Làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước
và Bộ tài chính thống nhất quy định tỷ giá trong các trường hợp khác.
3. Các Ngân hàng được phép phải
niêm yết tỷ giá và thực hiện giao dịch giữa Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trong phạm
vi biên độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Việc thanh toán, mua, bán ngoại
tệ giữa các Ngân hàng được phép với cá nhân phải thực hiện theo tỷ giá niêm yết
của Ngân hàng được phép tại thời điểm thực hiện giao dịch.
Việc thanh toán, mua, bán ngoại
tệ giữa các Ngân hàng được phép với các tổ chức được thực hiện theo tỷ giá mua,
tỷ giá bán trên cơ sở thoả thuận.
Phần thứ tám
THÔNG TIN BÁO CÁO
MỤC I.
TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ
NHÂN
1. Người cư trú ở Viêt Nam hoặc ở
nước ngoài và người không cư trú ở Việt Nam có các hoạt động liên quan đến ngoại
hối phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu cho Ngân hàng Nhà nước,
hay các Tổ chức tín dụng theo các qui định của Thông tư này.
2. Ngoài những trường hợp cung cấp
thông tin theo định kỳ, trong trường hợp cần thiết, Người cư trú là tổ chức hay
cá nhân có trách nhiệm phải cung cấp các thông tin về ngoại hối cho Ngân hàng
Nhà nước, hay các cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
3. Các thông tin gửi Ngân hàng
Nhà nước hay các Tổ chức tín dụng của tổ chức và cá nhân phải đầy đủ, rõ ràng,
trung thực theo quy định đối với từng loại báo cáo. Thủ trưởng các đơn vị báo
cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin báo cáo của mình.
MỤC II. QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1. Ngân hàng Nhà nước trong những
trường hợp cần thiết có thể yêu cầu người cư trú ở Viêt Nam hoặc ở nước ngoài
và người không cư trú ở Viêt Nam cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết có
liên quan đến ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm ban hành, sửa đổi và giám sát thực hiện chế độ thông tin báo cáo, phân
tích và dự báo thông tin về tình hình ngoại hối và hoạt động ngoại hối ở trong
nước và ngoài nước nhằm phục vụ xây dựng và điều hành công tác quản lý ngoại hối
của Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước được trao đổi
và làm dịch vụ thông tin về ngoại hối và hoạt động ngoại hối cho các tổ chức và
cá nhân phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, số liệu về ngoại
hối và hoạt động ngoại hối trên địa bàn.
4. Cán bộ công chức Ngân hàng
Nhà nước phải giữ bí mật và chịu trách nhiệm về các thông tin thuộc danh mục bí
mật của ngành mà họ nhận được theo qui định tại Thông tư này.
MỤC III. TRÁCH
NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Tổ chức tín dụng hoạt động
ngoại hối có nghĩa vụ theo định kỳ hoặc đột xuất cung cấp các thông tin, số liệu
liên quan đến hoạt động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng hoạt động
ngoại hối có quyền yêu cầu người cư trú ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài, người
không cư trú ở Việt Nam cung cấp các thông tin về ngoại hối, hoạt động ngoại hối
để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh theo quy địng của tổ chức tín dụng hoặc để phục
vụ công tác báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng hoạt động
ngoại hối được trao đổi và làm dịch vụ thông tin về ngoại hối và hoạt động ngoại
hối cho các tổ chức và cá nhân phù hợp với qui định tại Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng và nhân viên
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm giữ bí mật những số liệu, tài liệu thông tin về
ngoại hối và hoạt động ngoại hối do Người cư trú là tổ chức hay cá nhân cung cấp,
trừ trường hợp khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hay cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo qui định của pháp luật.
Phần thứ
chín
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
MỤC I.
KHEN THƯỞNG
Những tổ chức và cá nhân có
thành tích trong hoạt động ngoại hối góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế
quốc dân, có công phát hiện, tố giác và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý ngoại hối hoặc giúp đỡ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
phát hiện các hành vi vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối, tuỳ theo mức
độ sẽ được khen thưởng theo qui định của pháp luật. Việc xét thưởng được thực
hiện sau khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
MỤC II. CÁC
HÀNH VI VI PHẠM VỀ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Các hành vi vi phạm về quản lý
ngoại hối và hoạt động ngoại hối gồm có:
1. Kinh doanh ngoại hối không có
giấy phép, hoặc kinh doanh không đúng với nội dung ghi trong giấy phép của Ngân
hàng Nhà nước;
2. Hoạt động ngoại hối khi đã bị
đình chỉ, chấm dứt, thu hồi giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết
hạn;
3. Mở và sử dụng tài khoản ngoại
tệ ở nước ngoài khi chưa được phép;
4. Có ngoại tệ gửi ở nước ngoài
khi chưa được phép hoặc có ngoại tệ gửi ở nước ngoài quá mức qui định;
5. Chuyển hay mang ngoại hối ra
nước ngoài, mua bán, thanh toán và cho vay ngoại hối trái với qui định;
6. Không chấp hành các qui định
về trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt Nam, niêm yêt tỷ giá sai qui
định; mua, bán ngoại tệ không đúng với tỷ giá niêm yết theo quy đinh;
7. Che giấu hoặc đồng loã với
hành vi vi phạm pháp luật về ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
8. Không bán phần ngoại tệ thu
được từ các giao dịch vãng lai theo tỷ lệ do Nhà nước qui định;
9. Người cư trú là tổ chức kinh
tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng ở Việt Nam
khi vay và trả nợ hoặc cho vay và thu hồi nợ nước ngoài không thực hiện đăng ký
và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay với Ngân hàng Nhà nước theo quy định;
10. Chuyển vốn đầu tư bằng tiền
hay tài sản (thể hiện dưới dạng vô hình hoặc hữu hình) ra nước ngoài của tổ chức
kinh tế Việt Nam không đăng ký với Ngân hàng Nhà nước;
11. Sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc
tế trái với mục đích được phép qui định tại Thông tư này; kinh doanh xuất nhập
khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế không có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước hoặc
không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
12. Ngân hàng được phép không thực
hiện nghiêm túc việc kiểm tra các giấy tờ và các chứng từ bắt buộc phải xuất
trình trong các giao dịch liên quan đến ngoại hối;
13. Không thực hiện cung cấp
thông tin, số liệu, các báo cáo theo đúng qui định về thông tin báo cáo;
14. Các hành vi vi phạm khác về
quản lý ngoại hối.
MỤC III. HÌNH
THỨC XỬ LÝ VI PHẠM
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm như quy định tại Mục II Phần thứ chín của Thông tư này thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, tịch thu, đình chỉ hoặc thu hồi
giấy phép hoạt động, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan có thẩm quyền khi
xử lý vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối xét thấy thành vi vi phạm có
dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan xử lý hình sự có thẩm
quyền giải quyết đồng thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước biết các hành vi vi
phạm về ngoại hối để phối hợp xử lý.
MỤC IV. THẨM
QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
1. Thẩm quyền của thanh tra Ngân
hàng Nhà nước
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
trong lĩnh vực ngoại hối và hoạt động ngoại hối bằng các hình thức xử phạt hành
chính như cảnh cáo hoặc phạt tiền, các hình thức xử phạt bổ sung như: đình chỉ
có thời hạn hoặc chấm dứt một phần hay toàn bộ các hoạt động ngoại hối, tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính và các biện pháp
khác theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền của cơ quan hữu
quan
a. Những cơ quan hữu quan trong
phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm xử lý những trường hợp vi phạm về quản
lý ngoại hối và thông báo trường hợp vi phạm cho Ngân hàng cùng cấp biết.
b. Trong quá trình kiểm tra, xử
lý, nếu phát hiện các giấy phép được cấp không đúng với thẩm quyền hoặc nội
dung trái pháp luật thì cơ quan xử lý phải tiến hành tạm giữ ngay và đồng thời
báo cho Ngân hàng Nhà nước biết.
MỤC V. KHIẾU
NẠI, KHIẾU KIỆN VỀ QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực ngoại hối và hoạt động ngoại hối có quyền khiếu
nại đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hoặc khiếu nại tại Toà án. Việc khiếu nại, khiếu kiện được thực hiện theo qui định
của pháp luật.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc
khiếu kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính. Khi quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
MỤC VI. XỬ
LÝ NGOẠI HỐI TẠM GIỮ
1. Khi áp dụng hình thức tạm giữ
tang vật vi phạm là ngoại hối, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản,
ghi rõ tên, số lượng, chủng loại ngoại hối bị tịch thu, số sê ri (nếu có), tình
trạng, chất lượng của ngoại hối đó, chữ ký của người tiến hành tạm giữ, người bị
tạm giữ hoặc đại diện tổ chức bị tạm giữ và người làm chứng. Trong phạm vi 7 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phải gửi bảo quản
ngoại hối là tang vật, vi phạm tại Ngân hàng nơi gần nhất và thông báo ngay cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Cơ quan xử lý phải phối hợp với
cơ quan chức năng tiến hành giám định để phân biệt thật, giả và phải niêm phong
đóng gói trước người bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức bị tạm giữ và người làm
chứng;
3. Sau khi được giám định và
niêm phong, tang vật, vi phạm là ngoại hối phải gửi ngay vào ngân hàng thương mại
quốc doanh nơi gần nhất. Khi nhận được ngoại hối vi phạm, ngân hàng phải lập
biên bản giao nhận trên cơ sở biên bản bắt giữ. Trong biên bản giao nhận phải
ghi rõ những điểm đã ghi trong biên bản bắt giữ. Biên bản giao nhận làm thành
hai bản, một bản giao cho tổ chức, cá nhân bắt giữ, một bản do ngân hàng giữ.
4. Khi Ngân hàng nhận được ngoại
hối vi phạm phải hạch toán vào tài khoản "Tạm giữ và chờ xử lý".
Trong suốt thời gian chờ xử lý, ngoại hối vi phạm không được sử dụng vào bất kỳ
mục đích nào. Khi có quyết định xử lý, Ngân hàng phải hạch toán như sau:
a. Nếu bị tịch thu toàn bộ ngoại
hối bị vi phạm, sau khi trích lại phần tiền thưởng theo qui định, ngân hàng phải
tất toán tài khoản "tạm giữ và chờ xử lý" và số ngoại hối tịch thu
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải nộp ngay vào ngân sách
nhà nước.
b. Nếu quyết định xử lý tịch thu
một phần tang vật vi phạm thì ngân hàng tất toán tài khoản "tạm giữ và chờ
xử lý" và hạch toán phần quyết định chờ xử lý tịch thu như qui định ở
trên, phần ngoại hối còn lại được trả lại cho đương sự.
c. Nếu quyết định trả lại toàn bộ
ngoại hối phạm pháp thì ngân hàng tất toán tài khoản "tạm giữ và chờ xử
lý" và trả lại cho đương sự số ngoại hối tạm giữ.
d. Nếu ngoại hối phạm pháp là
ngoại tệ giả hoặc không còn giá trị lưu hành thì ngân hàng tất toán tài khoản
"tạm giữ và chờ xử lý" và giữ lại số ngoại hối đó để tiến hành tiêu
huỷ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Phần thứ mười
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thông tư số 33/NH-TT ngày 15
tháng 3 năm 1989 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý ngoại
hối của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số
161/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng này là Chính phủ và
các quy định trước đây về quản lý ngoại hối trái với quy định của Thông tư này
đều bãi bỏ.
2. Các tổ chức và cá nhân có hoạt
động ngoại hối chịu trách nhiệm thi hành thông tư này.
3. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh
văn phòng, Chánh thanh tra thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng
trong phạm vi chức năng của mình chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển
khai, thực hiện Thông tư này.
PHỤ LỤC 1
TỔ
CHỨC
Số:_____/CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày..... tháng...... năm
.......
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP THU NGOẠI TỆ TIỀN MẶT
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
Tên tổ chức:
Tên giao dịch đối ngoại (nếu
có):
Quyết định thành lập số:
Cơ quan cấp:..............
ngày:...................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số (nếu có):
Cơ quan cấp:................ngày:..................
Lĩnh vực hoạt động:...............................
Địa điểm hoạt động:
Trụ sở chính:
Số điện thoại: Telex: Fax:
Tài khoản tiền gửi ngoại tệ số:
Mở tại Ngân hàng:
Nếu được mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài thì ghi rõ:
Số hiệu tài khoản:..................................
Loại tài khoản:
Mở tại Ngân hàng:.............
nước.......... Loại ngoại tệ:
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem
xét và cấp giấy phép cho thu ngoại tệ tiền mặt.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước.
Ý
KIẾN CỦA GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên và đóng dấu)
|
Các giấy tờ gửi kèm:
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập;
- Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Các giấy tờ liên quan khác
theo quy định của Thông tư này.
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC NHÀ SẢN XUẤT VÀNG ĐƯỢC HIỆP HỘI VÀNG,
SỞ GIAO DỊCH VÀNG QUỐC TẾ CÔNG NHẬN
STT
|
Nước
|
Công
ty
|
STT
|
Nước
|
Công
ty
|
1
|
Bỉ
|
Union Minière
|
33
|
Mỹ
|
Metalor
|
2
|
Pháp
|
Engelhard-CLAL
|
34
|
Mỹ
|
Sabin
|
3
|
Đức
|
Degussa
|
35
|
Braxin
|
Casa da Moeda
|
4
|
Đức
|
Heraeus
|
36
|
Braxin
|
Degussa
|
5
|
Đức
|
Norddeutsche
|
37
|
Braxin
|
Goldmine
|
6
|
Ý
|
Chimet
|
38
|
Braxin
|
MMV
|
7
|
Ý
|
Metalli Preziosi
|
39
|
Braxin
|
CRM
|
8
|
Hà Lan
|
Drijfhout
|
40
|
Braxin
|
ourinvest
|
9
|
Hà Lan
|
Schone
|
41
|
Colombia
|
Banco República
|
10
|
Rumani
|
Phoenix
|
42
|
Mehico
|
Met-Mex
|
11
|
Tây Ban Nha
|
SEM PSA
|
43
|
Hồng Kông
|
....................
|
12
|
Thuỵ Điển
|
Boliden
|
44
|
Nhật
|
Mitsubishi
|
13
|
Thuỵ Sỹ
|
argor-Heraeus
|
45
|
Nhật
|
Mitsui
|
14
|
Thuỵ Sỹ
|
Cendres & Métaux
|
46
|
Nhật
|
Ishifuku
|
15
|
Thuỵ Sỹ
|
Metalor
|
47
|
Nhật
|
Nippon
|
16
|
Thuỵ Sỹ
|
PAMP
|
48
|
Nhật
|
Sumitomo
|
17
|
Thuỵ Sỹ
|
Credit Suisse FB
|
49
|
Nhật
|
Tanaka
|
18
|
Thuỵ Sỹ
|
SBC
|
50
|
Nhật
|
Tokủiki
|
19
|
Thuỵ Sỹ
|
UBC
|
51
|
Nhật
|
Chugai
|
20
|
Thuỵ Sỹ
|
Valcambi
|
52
|
Nhật
|
Dowa
|
21
|
Anh
|
Engelhard-CLAL
|
53
|
Nhật
|
Matsuda
|
22
|
Anh
|
Jóhnon Matthey
|
54
|
Hàn Quốc
|
LG Metals
|
23
|
Canađa
|
Johnson Matthey
|
55
|
Philipin
|
Central Bank
|
24
|
Canađa
|
Noranda
|
56
|
Singapore
|
Degussa
|
25
|
Canađa
|
RCM
|
57
|
Indonesia
|
Logam Mulia
|
26
|
Mỹ
|
ASARACO
|
58
|
Nam phi
|
Rand Refinery
|
27
|
Mỹ
|
Engelhard
|
59
|
Zimbabwe
|
Fidelity
|
28
|
Mỹ
|
Engelhard-CLAL
|
60
|
Úc
|
AGR
|
29
|
Mỹ
|
H & H Refinering
|
61
|
Úc
|
Golden West
|
30
|
Mỹ
|
Homestake
|
62
|
Úc
|
Jóhnon Matthey
|
31
|
Mỹ
|
Jóhnon Matthey
|
63
|
Uzbekistan
|
Navoi
|
32
|
Mỹ
|
Heraeus
|
64
|
Trung quốc
|
Refinery of China
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC GIAO DỊCH VÃNG LAI
Thu
|
Chi
|
Tính
chất giao dịch
|
thu
|
|
Thu từ xuất khẩu hàng hoá, bao
gồm cả khoản ứng trước hay trả chậm.
|
thu
|
chi
|
Hoàn trả số tiền đã thành toán
xuất khẩu như tiền giảm giá, tiền bổi thường, đền bù và các chi phí khác cho
xuất khẩu hàng hoá.
|
|
chi
|
Thanh toán nhập khẩu hàng hoá
bao gồm cả chi phí vận chuyển và bảo hiểm, tiền ứng trước để nhập khẩu hàng
hoá, những khoản thanh toán liên quan đến đầu tư dưới hình thức máy móc thiết
bị.
|
thu
|
chi
|
Thu nhập từ tạm nhập tái xuất.
|
thu
|
chi
|
Thuế Hải quan trả cho việc mua
bán hàng hoá, chi phí đóng gói, bốc xếp, bốc dỡ hàng và chi phí lưu kho.
|
thu
|
chi
|
Cước phí vận chuyền đường thuỷ,
đường hàng không, đường bộ và tàu hoả (như thuê xếp hàng, dỡ hàng, chuyên chở
thiết bị và Container); Phí hoa hồng và các chi phí khác, tiền trả cho cứu hộ
và đắm tàu, thanh toán tiền vé, chi phí liên quan đến dịch vụ viễn thông, bưu
điện, thông tin và các dịch vụ truyền thống, truyền hình và chi phí cho hàng
không, hàng hải
|
thu
|
chi
|
Các chi phí liên quan đến các
dịch vụ du lịch.
|
thu
|
chi
|
Thanh toán tiền ở khu du lịch
và các dịch vụ liên quan (bao gồm các dịch vụ nhà hàng, dịch vụ du lịch, thuê
xe ô tô, phí dịch vụ bến bãi),
|
thu
|
chi
|
Các chi phí liên quan đến việc
học tập và tổ chức các cuộc họp (bao gồm phí hội viên cho khoá học, hội thảo
và hội nghị).
|
thu
|
chi
|
Các chi phí về y tế.
|
thu
|
chi
|
Chi phí cho tư vấn kỹ thuật,
quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa (phí lixăng, phí chuyển giao bí quyết công nghệ,
phí hành chính, phí sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng và tên mác) và phí
khảo sát.
|
thu
|
chi
|
Thanh toán cho các hợp đồng dịch
vụ (chi phí cho các dịch vụ chuyên môn, phí ngân hàng, phí khảo sát thị trường
và các chi phí khác).
|
thu
|
chi
|
Phí cho tư vấn và luật
|
thu
|
chi
|
Các chi phí phát sinh liên
quan đến các dự án thiết kế và xây dựng và mua hàng hoá và dịch vụ từ các hợp
đồng phụ.
|
thu
|
chi
|
Phí hoa hồng liên quan đến mua
bán hàng hoá và dịch vụ, thuê, phí kiểm tra và đánh giá chất lượng và phân loại
ký quĩ, tiền bảo hiểm và phí mối giới và các khoản thanh toán phần gia tăng
cho hợp đồng mua bán hàng hoá tương lai, hợp đồng lựa chọn, hợp đồng kỳ hạn
và các hợp đồng trao đổi hàng hoá khác.
|
thu
|
chi
|
chi phí liên quan đến quảng
cáo, tiếp thị, các chương trình truyền hình, phim ảnh ở nước ngoài (bao gồm
tiền lương, tiền thuê mặt bằng để kinh doanh, các chi phí hành chính, các khoản
bảo hiểm, tiền trả của công ty đầu tư cho công ty tiếp thi).
|
thu
|
chi
|
Phí bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc, thiết bị (như tàu, máy bay, và các loại xe vận chuyển khác).
|
thu
|
chi
|
Chi phí cho chi nhánh và văn
phòng đại diện (gồm tiền thuê và các chi phí hoạt động khác).
|
thu
|
chi
|
Quyền sản xuất, bản quyền tác
giả
|
thu
|
chi
|
Thanh toán bảo hiểm vận chuyển,
thanh toán tái bảo hiểm (trả tiền bảo hiểm thân tàu, máy bay và các loại
phương tiên vận chuyển khác, tiền bổi thường thiệt hại).
|
thu
|
chi
|
Phạt trong buôn bán ngoại
thương
|
thu
|
chi
|
Trả lương, thưởng, và các phụ
cấp khác.
|
thu
|
chi
|
Chi phí vận hành máy móc, thiết
bị thuê
|
thu
|
chi
|
Lãi, cổ tức và các thu nhập
liên quan khác từ đầu tư trực tiếp (gồm cả những khoản cho vay của công ty mẹ).
|
thu
|
chi
|
Lãi cho vay và lãi tàu gửi
|
thu
|
chi
|
Lãi từ đầu tư chứng khoán.
|
thu
|
chi
|
Chuyển lợi nhuận về nước từ đầu
tư trực tiếp
|
thu
|
chi
|
Các khoản tài trợ viện trợ
không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
|
thu
|
chi
|
Phí hội viên, thành viên, các
giải thưởng
|
thu
|
chi
|
Các khoản trợ giúp của Chính
phủ.
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC GIAO DỊCH VỐN
THU
|
CHI
|
TÍNH
CHẤT GIAO DỊCH
|
thu
|
chi
|
Các giao dịch chuyển tiền mặt
và chuyển nhượng chứng khoán
|
thu
|
chi
|
Chuyển nhượng cổ phần và chuyển
vốn dài hạn của Công ty cho chi nhánh
|
thu
|
chi
|
Chuyển nhượng phần vốn góp
trong dự án đầu tư trực tiếp.
|
thu
|
chi
|
Chuyển về nước các nguồn vốn
góp từ đầu tư trực tiếp và đầu tư từ việc mua cổ phần và các giấy tờ có giá
khác.
|
thu
|
chi
|
Vay và trả nợ vay; cho vay và
thu hồi nợ vay
|
thu
|
chi
|
Các giao dịch về bất động sản
|
PHỤ LỤC 5
DOANH
NGHIỆP
Số:______/CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày.... tháng... năm ....
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN NGOẠI TỆ Ở NƯỚC NGOÀI
(Đối với các Tổ chức kinh tế Việt Nam, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
Tên Doanh nghiệp:
Tên giao dịch đối ngoại (nếu
có):
Trụ sở chính:
Điện thoại: Fax:
Quyết định thànhlập số:
Cơ quan cấp:....................ngày....................
Đăng ký kinh doanh số:
Cơ quan cấp:.........
ngày.........
Lĩnh vực kinh doanh:...........
Vốn điều lệ:.........
Trụ sở tại nước ngoài (nếu có):
Số điện thoại: Số Fax:
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem
xét và cấp giấy phép được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
Mục đích mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài:.....
Nơi mở tài khoản: Nước..... Ngân
hàng.................
Thời gian sử dụng tài khoản ở nước
ngoài:............
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước.
GIÁM
ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(ký tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao công chứng quyết định
thành lập doanh nghiệp
- Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh
- Các giấy tờ liên quan khác
theo quy định tại Thông tư này.
PHỤ LỤC 6
TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
Số:______/CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày.... tháng..... năm.....
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN NGOẠI TỆ Ở NƯỚC NGOÀI
(Đối với các Tổ chức tín dụng)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi Ngân hàng)
Tên tổ chức tín dụng:
Tên giao dịch đối ngoại (nếu
có):
Trụ sở chính:
Điện thoại: Fax:
Giấy phép thành lập và hoạt động
số:
Cơ quan cấp:..........
ngày................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số:
Cơ quan cấp:............. ngày.............
Giấy phép hoạt động ngoại hối số:........
ngày.....
Vốn điều lệ:...................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem
xét cấp giấy phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
Mục đích mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài.....
Nơi mở tài khoản: Nước......
Ngân hàng....
Thời gian sử dụng tài khoản ở nước
ngoài:..............
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước.
GIÁM
ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập;
- Bản sao công chứng Giấy phép
hoạt động ngoại hối;
- Ý kiến của giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa
bàn
- Các giấy tờ liên quan khác
theo qui định tại Thông tư này.
PHỤ LỤC 7
TÊN
TỔ CHỨC
Số:....../CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày....... tháng......
năm......
ĐƠN
XIN MỞ TÀI KHOẢN NGOẠI TỆ Ở NƯỚC NGOÀI
(Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
Tên tổ chức:............................................................
Quyết định thành lập số:.........................................
Cơ quan cấp:...............
ngày.....................................
Địa chỉ:.....................................................................
Số
Fax:......................................................................
Số điện
thoai:............................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
Mục đích mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài:.......................
Nơi mở tài khoản: Nước..............
Ngân hàng.........................
Thời gian sử dụng tài khoản ngoại
tệ ở nước ngoài:..................
Chúng tôi xin cam kết thực hiện
đúng các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập,
- Các giấy tờ liên quan khác
theo qui định của Thông tư này
PHỤ LỤC 8
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN
MUA, CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI
Kính gửi:
.......................................
Tôi là:
..........................................................................................
CMT số:..........................cấp
ngày.................. Tại.......................
Nơi thường
trú:...........................................................................
Đề nghị cơ quan xem xét và cấp
giấy phép được mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Hộ chiếu số:...................ngày:.................................
Số lượng ngoại tệ xin mua, chuyển
ra nước ngoài:.........................
........................................................................................................
Lý do:..............................................................................................
Hình thức chuyển ngoại tệ:.............................................................
Nơi chuyển ngoại tệ đến:................................................................
Số tài khoản:...................................................................................
Người thụ hưởng:...........................................................................
Ngân
hàng:.....................................................................................
Thành phố:.....................................................................................
Nước:..............................................................................................
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính
trung thực của các thông tin trên.
Thành phố (tỉnh)...........,
ngày......tháng .....năm ...
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giấy tờ gửi kèm:
- Giấy chứng minh nhân dân,
- Hộ chiếu;
- Các giấy tờ liên quan khác
theo qui định của Thông tư
PHỤ LỤC 9
TÊN
NGÂN HÀNG CẤP PHÉP
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Tỉnh, thành phố..., ngày...
tháng... năm...
GIẤY
PHÉP MANG NGOẠI TỆ
Ông/Bà:
Hộ chiếu số: Quốc tịch:
Được mang số ngoại tệ dưới đây:
Qua cửa khẩu:
Giấy phép này có hiệu lực trong
thời hạn 1 tháng kể từ ngày cấp.
TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG HOẶC
NGƯỜI
ĐƯỢC UỶ QUYỀN CẤP PHÉP
(Ký
tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 10
TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
Số______/CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày...... tháng....... năm
...........
ĐƠN
XIN PHÉP HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi ngân hàng)
Tên tổ chức tín dụng:......................................................................
Trụ sở chính tại:.............................................................................
Số điện thoại:.................
Số Fax:...................................................
Giấy phép thành lập và hoạt động
số:.............................................
Cơ quan cấp:............................
ngày..............................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số:.......................................
Cơ quan cấp:....................
ngày......................................................
Vốn điều lệ:
...................................................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xem xét và cấp giấy phép hoạt động ngoại hối bao gồm các nghiệp vụ sau:
1/ ..................................................................................................
2/
..................................................................................................
3/
..................................................................................................
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập
- Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh
- Các giấy tờ liên quan khác qui
định tại Thông tư này.
PHỤ LỤC 11
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI
NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ...
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày.... tháng..... năm....
GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BÀN ĐỔI NGOẠI TỆ
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ ...
- Căn cứ Thông tư của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 1998 của
Chính phủ về quản lý ngoại hối;
- Xét hồ sơ xin cấp giấy phép
hoạt động đại lý bàn đổi ngoại tệ của (tên doanh nghiệp xin cấp phép),
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Cấp giấy phép hoạt
động đại lý bàn đổi ngoại tệ cho doanh nghiệp sau đây:
1. Tên gọi: (Tên doanh nghiệp);
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Số điện thoại: Số fax:
3. Quyết định thành lập số.....
ngày........... cơ quan cấp:
Điều 2: Hoạt động đại lý
bàn đổi ngoại tệ thực hiện theo Quy chế hoạt động của bàn đổi ngoại tệ ban hành
theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ
giữa (tên doanh nghiệp) và (tên tổ chức tín dụng) ký ngày......
Điều 3: Trong quá trình
hoạt động đại lý bàn đổi ngoại tệ, doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật của Nhà
nước Việt Nam, pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác có
liên quan.
Điều 4: Giấy phép này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Doanh nghiệp
- Tổ chức tín dụng ký hợp đồng;
- Vụ Quản lý Ngoại hối;
- Lưu.
PHỤ LỤC 12
DOANH
NGHIỆP
Số:______/CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày .... tháng ..... năm
....
ĐƠN
XIN LÀM ĐẠI LÝ BÀN ĐỔI NGOẠI TỆ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Tỉnh (Thành phố)
Tên doanh nghiệp:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
................... Số Fax: ............................................
Quyết định thành lập số:
Cơ quan cấp:......ngày .......
Vốn điều lệ:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số:
Cơ quan cấp: ...... ngày
........
Lĩnh vực kinh doanh:
Tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam
số:
Tại Ngân hàng:
Tài khoản tiền gửi ngoại tệ số:
Tại Ngân hàng:
Đề nghị cơ quan xem xét, cấp giấy
phép cho Doanh nghiệp làm đại lý đổi ngoại tệ theo hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ
với tổ chức tín dụng ........ đã ký ngày ........
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước.
THỦ
TRƯỞNG DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập
- Bản sao có công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ
tiền mặt;
- Các chứng từ liên quan khác
qui định tại Thông tư này.
PHỤ LỤC 13
TÊN
TỔ CHỨC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày..... tháng.......
năm.....
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
Tên tổ chức:.....................................................................................
Quyết định thành lập số:.................................................................
Cơ quan cấp:................
ngày ..........................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh vàng số: .............................
Cơ quan cấp: .................
ngày ........................................................
Trụ sở chính:
..................................................................................
Điện thoại số:
...................... Fax: ..................................................
Vốn điều lệ: ....................................................................................
- Vốn cố định:
................................................................................
- Vốn lưu động
...............................................................................
Tổng số cửa hàng kinh doanh vàng
hiện có:...................................
Tổng số lao động:
- Cán bộ kỹ thuật:...........................................................................
- Công nhân:..................................................................................
Trang thiết bị kỹ thuật hiện có
(nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện có)
.......................................................................................................
........................................................................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem
xét và cấp giấy phép cho doanh nghiệp được kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế
bao gồm các nghiệp vụ:
- Mua bán
- Xuất nhập khẩu.
Chúng tối xin cam đoan những điều
kiện khai trên đây là đúng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kinh doanh
vàng hiện hành của Nhà nước.
Ý
KIẾN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập;
- Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Các giấy tờ liên quan khác
theo quy định tại Thông tư.
PHỤ LỤC 14
TÊN
TỔ CHỨC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngày ...... tháng......... năm
.......
ĐƠN
XIN XUẤT NHẬP KHẨU VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
Tên tổ chức:
..................................................................................
Quyết định thành lập số:
..............................................................
Cơ quan cấp: ................
ngày .......................................................
Trụ sở
chính:..................................................................................
Điện thoại số:
.................... Fax:....................................................
Giấy phép kinh doanh vàng tiêu
chuẩn quốc tế số:... ngày... tháng...
Nguồn vốn để xuất/nhập khẩu
vàng:
Vốn tự có:
Vốn vay:
Tài khoản ngoại tệ số:
..................................................................
Tại Ngân hàng:
.............................................................................
Số dư ngoại tệ trên tài khoản:
.......................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho
phép xuất/nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế với trọng tượng :
.............................................; chất lượng:
........................................
để kinh doanh theo phương án trình kèm.
Chúng tối xin cam đoan những điều
kiện khai trên đây là đúng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kinh doanh
vàng hiện hành của Nhà nước.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập;
- Bản sao công chứng Giấy phép
kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế;
- Các giấy tờ liên quan khác
theo quy định tại Thông tư.
PHỤ LỤC 15
TỔ
CHỨC
Số:______/CV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Tỉnh (Thành phố)..., ngày....
tháng... năm...
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ Ở NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối)
Tên tổ chức:
..............................................................
Quyết định thành lập số:
...........................................
Cơ quan cấp: ..............
ngày......................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: ................
Cơ quan cấp:
......................... ngày ...........................
Trụ sở chính:.
...........................................................
Điện thoại số:
....................... Fax ............................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở nước ngoài.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập
- Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh,
- Các giấy tờ liên quan khác
theo quy định tại Thông tư.