|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 986/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Hệ thống tiền tệ, ngân hàng và hoạt động các tổ
chức tín dụng là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu
trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam. Ổn định hoạt động của hệ thống tổ
chức tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong ổn định tiền tệ và ổn định tài chính,
là điều kiện tiên quyết để ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững, và phải
được bảo đảm bằng sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ với
chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, cùng sự phát triển
hài hòa, cân đối giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
b) Hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân
hàng đóng vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Khuôn khổ pháp lý liên quan tới tiền tệ, ngân hàng phải
phù hợp với nguyên tắc thị trường, bảo đảm giữ an toàn, lành mạnh và ổn định của
hệ thống, tăng cường tính minh bạch, công khai, cạnh tranh và phù hợp với những
thông lệ quốc tế tốt nhất.
c) Hệ thống các tổ chức tín dụng, gồm mọi thành phần
kinh tế, được đối xử bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ,
tự chịu trách nhiệm. Trong đó, các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ
lực, chủ đạo trong việc huy động và phân bổ vốn tín dụng, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
d) Nhà nước, thông qua vai trò của Ngân hàng Nhà nước,
kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và
tôn trọng các quy luật thị trường. Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị
trường, hoặc thông qua nguồn lực tài chính nhà nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi
để khu vực tư nhân phát triển trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Nhà nước chỉ can
thiệp hành chính trực tiếp trên thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng khi
phát sinh nguy cơ mất ổn định thị trường tiền tệ, đe dọa an toàn hệ thống, có
khả năng đe dọa đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.
đ) Kịp thời nắm bắt cơ hội và thách thức từ tác động
của cách mạng công nghiệp để định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng. Nhận thức
sâu sắc ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đôi với
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là những thành tố chính, then chốt
cho sự phát triển nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam so với khu vực và thế
giới.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Hiện đại hóa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước) theo hướng: có mô hình tổ chức hợp lý và cơ chế vận
hành đồng bộ, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, có đầy đủ vị thế pháp lý và trách nhiệm giải trình; thực hiện mục
tiêu ưu tiên là kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng bền vững; bảo đảm an toàn, lành mạnh hệ thống các tổ chức tín dụng,
giữ vai trò chủ chốt bảo đảm ổn định tài chính; thực thi vai trò giám sát các hệ
thống thanh toán, là trung tâm thanh toán và quyết toán cho các hệ thống thanh
toán và hệ thống giao dịch tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế.
Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng:
các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực; hoạt động minh bạch, cạnh
tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại
hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với
chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của
nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng
với quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính,
ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào
năm 2030, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận
tiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát
triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tăng dần tính độc lập, chủ động và trách nhiệm giải
trình của Ngân hàng Nhà nước về mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kiểm
soát lạm phát ở mức phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền
vững.
Giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng tín dụng, phấn
đấu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán đạt mức dưới 7,5% vào
năm 2020 và mức 5% vào năm 2030; tiến tới ngừng cho vay ngoại tệ để chậm nhất đến
năm 2030 cơ bản khắc phục tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.
- Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả
thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước; mở rộng phạm vi thanh
tra, giám sát đến các tập đoàn tài chính dưới hình thức công ty mẹ - con, trong
đó công ty mẹ là tổ chức tín dụng; đến cuối năm 2025, thanh tra, giám sát ngân
hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả theo Basel.
- Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt,
tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng
phương tiện thanh toán ở mức dưới 10%; đến cuối năm 2025, tỷ trọng tiền mặt
trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 8%.
- Tăng số lượng doanh nghiệp và người dân tiếp cận
với các dịch vụ tài chính, ngân hàng do các tổ chức tín dụng cung ứng. Tập
trung phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc
ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng của hệ thống qua từng giai đoạn:
Giai đoạn 2018 - 2020:
+ Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu
kém bằng các hình thức phù hợp theo cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng,
bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống;
giảm số lượng tổ chức tín dụng yếu kém để có số lượng các tổ chức tín dụng phù
hợp, hoạt động lành mạnh;
+ Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng
cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và
phù hợp với thông lệ quốc tế; từng bước xử lý và xóa bỏ tình trạng đầu tư chéo,
sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các tổ chức tín dụng
có liên quan; đẩy mạnh thoái vốn ngoài ngành của các ngân hàng thương mại.
+ Phấn đấu đến cuối năm 2020:
Các ngân hàng thương mại cơ bản có mức vốn tự có
theo chuẩn mực của Basel II, trong đó ít nhất 12 - 15 ngân hàng thương mại áp dụng
thành công Basel II phương pháp tiêu chuẩn trở lên; có ít nhất từ 1 đến 2 ngân
hàng thương mại nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong
khu vực châu Á;
Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín
dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại lên khoảng 12 - 13%; hoàn
thành việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường
chứng khoán Việt Nam; nâng mức vốn pháp định đối với quỹ tín dụng nhân dân;
Đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng,
nợ xấu đã bán cho VAMC và nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới
3% (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém đã được Chính phủ phê duyệt
phương án xử lý).
Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, tăng sự
minh bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng;
+ Phấn đấu đến cuối năm 2025:
Có ít nhất từ 2 - 3 ngân hàng thương mại nằm trong
tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á và 3 - 5 ngân
hàng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài;
Tất cả các ngân hàng thương mại áp dụng Basel II
theo phương pháp tiêu chuẩn, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương
pháp nâng cao tại ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối và ngân
hàng thương mại cổ phần có chất lượng quản trị tốt đã hoàn thành áp dụng Basel
II theo phương pháp tiêu chuẩn;
Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín
dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17%;
Nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng dưới
3%.
- Tăng hiệu quả phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển “tín dụng xanh”, “ngân
hàng xanh” để góp phần chuyển đổi nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh, phát
thải các bon thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng tỷ trọng vốn tín dụng
ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và
tiêu dùng ít các bon. Lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình, dự án vay vốn tín dụng.
- Từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam tại các diễn
đàn, tổ chức quốc tế về tiền tệ ngân hàng, phục vụ cho phát triển ngành Ngân
hàng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, ngân
hàng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, phù hợp với
thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập
- Rà soát, hoàn thiện Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định
liên quan về nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước, bảo đảm Ngân hàng Nhà
nước vừa tăng cường được tính độc lập, chủ động trong điều hành chính sách tiền
tệ, vừa đảm bảo vai trò là một cơ quan Chính phủ; củng cố, nâng cao năng lực
ngành Ngân hàng, bảo đảm sau năm 2020 thị trường ngân hàng cơ bản hoạt động
theo nguyên tắc thị trường;
- Rà soát, đánh giá tác động và hiệu quả, từ đó sửa
đổi, bổ sung, ban hành các quy định liên quan đến ổn định tiền tệ theo hướng: bảo
đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, phối hợp có
hiệu quả giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa và các chính sách khác.
Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường
tiền tệ. Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, các cân
đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ;
- Xây dựng hệ thống các chỉ số chuẩn để đánh giá
tính ổn định, an toàn của thị trường tiền tệ;
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Pháp lệnh ngoại hối 2005 và pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013;
trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về quản lý ngoại hối đối với
các giao dịch vốn, giao dịch vãng lai và các quan hệ kinh tế khác liên quan đến
ngoại hối;
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý xác định trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước trong việc thanh tra, giám sát các tập đoàn tài chính dưới
hình thức công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ là tổ chức tín dụng; đầu mối,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Chính phủ xây dựng khuôn khổ
pháp lý về tập đoàn tài chính;
- Xác định vai trò đầu mối của Ngân hàng Nhà nước
trong việc thúc đẩy ổn định tài chính; Luật hóa chức năng ổn định tài chính của
Ngân hàng Nhà nước, đồng thời từng bước hoàn thiện khuôn pháp lý cho hoạt động
giám sát an toàn vĩ mô đối với hệ thống tài chính;
- Nghiên cứu mô hình giám sát hợp nhất hệ thống tài
chính phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo
đảm an toàn hoạt động ngân hàng, cấp phép, thanh tra, giám sát và xử lý sau
thanh tra, giám sát theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực
tiễn của Việt Nam; tăng cường trách nhiệm, tăng tính công khai, minh bạch trong
quản trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng, phù hợp với yêu cầu của cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng trong từng giai đoạn;
- Ban hành lộ trình hướng dẫn và triển khai Basel
II; xây dựng tiêu chí, phân loại, xếp hạng các tổ chức tín dụng trong đó xác định
rõ tổ chức tín dụng lành mạnh, tổ chức tín dụng yếu kém, tổ chức tín dụng có tầm
quan trọng hệ thống; và rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát thích hợp
đối với mỗi loại;
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ các tổ chức tín dụng được
chỉ định tiếp nhận, quản lý tổ chức tín dụng yếu kém và các tổ chức tín dụng
tham gia tái cơ cấu; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, cơ chế xử lý khủng
hoảng hệ thống và xử lý các tổ chức tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao, bảo đảm quyền
can thiệp của Ngân hàng Nhà nước nhằm bảo vệ sự an toàn hệ thống và an toàn tiền
gửi của người dân; sửa đổi, bổ sung các quy định về tăng cường xử lý sở hữu
chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị, điều hành, quyền cổ đông lớn để
thao túng hoạt động của tổ chức tín dụng; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về sáp
nhập, hợp nhất, phá sản tổ chức tín dụng;
- Nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện quy định về việc
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các tổ chức tín dụng Việt Nam theo hướng
tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài đối với từng loại hình tổ chức
tín dụng phù hợp với các cam kết quốc tế đã ký kết nhằm tăng cường huy động nguồn
lực về vốn, công nghệ, quản trị của nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời khuyến
khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém;
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền;
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật các hệ thống
thanh toán, nhằm tăng cường quản lý, giám sát hệ thống thanh toán trong nền
kinh tế đảm bảo an toàn, phù hợp với thực tế Việt Nam dựa trên chuẩn mực, thông
lệ quốc tế và nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh toán của
Ngân hàng Nhà nước;
- Hoàn thiện thể chế chính sách, tạo điều kiện thuận
lợi để các tổ chức tín dụng cung ứng đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài
chính, nhất là sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng và các sản phẩm dịch vụ
hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền
kinh tế;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản
quy phạm pháp luật về tiền điện tử.
2. Tăng cường năng lực thể chế, nâng cao vị thế,
tính tự chủ và trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Nhà nước
a) Cơ cấu lại tổ chức Ngân hàng Nhà nước theo hướng
tinh gọn, chuyên môn hóa cao, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và điều hành:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn và tổ chức lại
các Vụ, Cục thuộc Trụ sở chính của Ngân hàng Nhà nước nhằm tập trung quản lý và
điều hành theo các khối hoạt động, bảo đảm yêu cầu thông suốt và hiệu quả; từng
bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế;
- Từng bước tổ chức hợp lý, hiệu quả việc cung ứng
tiền mặt; công tác kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt trong
ngành Ngân hàng và phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ ngân quỹ theo hướng chấp
thuận cho các tổ chức tín dụng hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ này; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong công
tác quản lý tiền mặt và an toàn kho quỹ;
- Tiếp tục củng cố vai trò của Trung tâm Thông tin
tín dụng quốc gia (CIC), nâng cao chất lượng thông tin cá nhân và doanh nghiệp,
hỗ trợ các tổ chức tín dụng tiếp cận thông tin đầy đủ để cung ứng dịch vụ hiệu
quả, an toàn; thực hiện đúng lộ trình Đề án phát triển Trung tâm thông tin tín
dụng quốc gia đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt; tăng cường
đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin để CIC trở thành kênh thông tin tín dụng
tin cậy, phục vụ công tác hoạch định chính sách của Ngân hàng Nhà nước và hỗ trợ
các tổ chức tín dụng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro;
- Giai đoạn 2018 - 2020, Ngân hàng Nhà nước chủ trì
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan, rà soát và đánh giá hiệu quả
hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; giai đoạn
2021 - 2025, tiếp tục sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu về cải cách hành chính và cung ứng dịch vụ tài chính; sau năm 2025,
hình thành Ngân hàng Nhà nước khu vực.
b) Tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong ổn
định tiền tệ và ổn định tài chính, tăng tính tự chủ và trách nhiệm giải trình.
Tiếp tục nâng cao năng lực điều hành của Ngân hàng Nhà nước theo chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và ban hành cơ chế phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước với vai trò là cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và vai trò đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại
các tổ chức tín dụng, và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ngân hàng Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu; tăng cường công tác quản lý, giám sát phần vốn nhà nước tại
các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ngân hàng Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu; củng cố, hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước
tại các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối và có vốn nhà nước,
tăng cường trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của người đại diện, duy trì, bảo đảm
cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật
và tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng.
d) Tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành
chính; trong đó chú trọng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
các dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục
hành chính cho các tổ chức và cá nhân.
3. Đổi mới khuôn khổ chính sách tiền tệ, công tác
quản lý ngoại hối và vàng
a) Khuôn khổ chính sách tiền tệ hướng đến mục tiêu
ưu tiên cao nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả huy động và phân bổ
nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững; tăng tính độc
lập của Ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ.
Điều hành chính sách tiền tệ chuyển dần từ điều
hành theo khối lượng tiền sang chủ yếu điều hành theo giá; sử dụng công cụ gián
tiếp, tiến tới dỡ bỏ dần các biện pháp hành chính về lãi suất khi điều kiện cho
phép; tiếp tục điều hành nghiệp vụ thị trường mở theo hướng là công cụ chủ yếu
điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
b) Đổi mới khuôn khổ quản lý ngoại hối theo hướng:
- Tiếp tục thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản
lý, điều hành tỷ giá với mức độ linh hoạt cao hơn, bám sát diễn biến thị trường
tài chính trong nước và quốc tế, đồng thời bảo đảm phù hợp với các cân đối vĩ
mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tiếp tục thực hiện
các biện pháp tăng tính lành mạnh, hiệu quả trong hoạt động của thị trường ngoại
tệ, tăng cường sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá;
- Đổi mới công tác quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước
phù hợp theo thông lệ quốc tế và quy mô dự trữ ngoại hối trong từng thời kỳ, bảo
đảm hài hòa các mục tiêu an toàn, thanh khoản và sinh lời. Tăng cường công tác
phân tích và dự báo để xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại
hối Nhà nước phù hợp với bối cảnh quốc tế và trong nước trong từng thời kỳ;
thành lập đơn vị độc lập thuộc Ngân hàng Nhà nước quản lý đầu tư dự trữ ngoại hối
khi dự trữ ngoại hối đạt quy mô nhất định;
- Phối hợp đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ
nhằm ổn định thị trường ngoại hối, phấn đấu từng bước tăng quy mô dự trữ ngoại
hối nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế;
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tiến tới xóa bỏ
cơ bản tình trạng đô la hóa nền kinh tế đến năm 2030; hạn chế cho vay bằng ngoại
tệ, chuyển dần quan hệ huy động vốn và cho vay ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng sang quan hệ mua bán ngoại tệ để bảo đảm thanh khoản ngoại tệ và
tăng dự trữ ngoại hối; triển khai thực hiện Đề án tự do hóa các giao dịch vốn
phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam đã được phê duyệt
theo Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 11 tháng
8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đổi mới khuôn khổ quản lý thị trường vàng nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững thị trường vàng, hạn chế tình trạng vàng
hóa, hỗ trợ điều hành chính sách tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thống kê tiền tệ, phân tích dự báo, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, hoàn thiện chương trình phần mềm báo cáo thống kê, phân tích và xử lý số
liệu thống kê, đảm bảo các số liệu, sản phẩm thống kê, phân tích dự báo kịp thời,
chính xác, phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành; hoàn thiện cơ chế thu thập và chia sẻ thông tin trong nội bộ ngành Ngân
hàng, cũng như với các cơ quan ngoài ngành, bảo đảm sự phối hợp chính sách giữa
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương nhằm
tạo sự đồng bộ, nhất quán giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và
các chính sách vĩ mô khác trong quá trình điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
đ) Phát triển thị trường tiền tệ ổn định, minh bạch,
phù hợp với định hướng và lộ trình cơ cấu lại thị trường tài chính, bảo đảm cơ
cấu thị trường phù hợp, hài hòa với thị trường vốn và thị trường bảo hiểm.
- Minh bạch hóa và tăng chất lượng thông tin công bố
trên thị trường tiền tệ để cải thiện lòng tin của nhà đầu tư và người gửi tiền;
xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng
để hỗ trợ điều hành của Ngân hàng Nhà nước và nhu cầu của các tổ chức tín dụng;
- Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính và báo cáo
thường niên của các tổ chức tín dụng, trong đó thông tin đảm bảo đầy đủ, chính
xác, bao gồm cả các thông tin phi tài chính như cơ cấu sở hữu, hoạt động quản
trị điều hành.
4. Phát triển, quản lý và giám sát các hệ thống
thanh toán quan trọng trong nền kinh tế
a) Cấu trúc lại hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng theo hướng tập trung, hiện đại, đóng vai trò là hệ thống thanh toán
xương sống quốc gia, thực hiện vai trò trung tâm thanh toán của Ngân hàng Nhà
nước, phục vụ cho hệ thống thanh toán giá trị cao, thanh toán đa tệ liên ngân
hàng... và kết nối được với các hệ thống thanh toán khác trong nền kinh tế.
b) Xây dựng và phát triển Hệ thống thanh toán bù trừ
điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ, giao dịch thẻ để cung ứng
dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử qua các phương tiện thanh toán, các dịch
vụ thanh toán và các kênh thanh toán khác nhau, thực hiện thanh toán theo lô và
theo thời gian thực, hoạt động 24/7, phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau.
c) Hoàn thiện hệ thống thanh toán nội bộ của các
ngân hàng đảm bảo kết nối thông suốt và tự động hóa khi kết nối với Hệ thống
thanh toán bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ và Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ
nhu cầu thanh toán của nhiều đối tượng như các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp,
cá nhân, cơ quan Chính phủ.
d) Hoàn thiện chức năng giám sát của Ngân hàng Nhà
nước đối với các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế, phù hợp các
chuẩn mực giám sát theo các nguyên tắc do Ngân hàng Thanh toán quốc tế BIS và Tổ
chức Quốc tế Các Ủy ban chứng khoán (IOSCO) xây dựng, bảo đảm các hệ thống
thanh toán quốc gia hoạt động an toàn, hiệu quả và thông suốt; giám sát hiệu quả
các hoạt động thanh toán xuyên biên giới, thanh toán quốc tế; giám sát việc
cung ứng các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới; triển khai nghiên cứu và xây
dựng Chiến lược phát triển các hệ thống thanh toán và quyết toán đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
đ) Xây dựng và ban hành Chiến lược phát triển Công
ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hệ thống thanh
tra, giám sát ngân hàng, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế
a) Hoàn thiện mô hình tổ chức Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng phù hợp với lộ trình đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước:
- Hoàn thiện, đổi mới mô hình tổ chức thanh tra
giám sát ngân hàng theo hướng: Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất về hoạt động thanh
tra, giám sát của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng tới các đơn vị thanh
tra giám sát ngân hàng tại địa phương, tránh tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót
nhiệm vụ; xây dựng cơ chế phân cấp, phân quyền, phân định trách nhiệm rõ ràng,
minh bạch, cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin, quy trình báo cáo, chỉ đạo điều
hành trong nội bộ của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng cũng như giữa cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
hình thành đơn vị thuộc cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm
quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng có tầm quan trọng
hệ thống và đơn vị chuyên trách tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng là hợp
tác xã;
- Tăng cường sự phối hợp công tác, chia sẻ thông
tin giữa cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và các cơ quan bảo vệ pháp luật,
cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống tài chính để bảo
đảm an toàn, ổn định hệ thống tài chính.
b) Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát:
- Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra theo hướng:
Chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn
kết chặt chẽ với giám sát trên cơ sở rủi ro, từng bước áp dụng thống nhất trong
toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tăng cường
thanh tra toàn diện, pháp nhân tổ chức tín dụng;
- Tiếp tục đổi mới công tác giám sát theo hướng:
Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô
trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng cảnh báo sớm của Ngân
hàng Nhà nước đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy
cơ vi phạm pháp luật ngành Ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát với công tác thanh
tra, cấp phép và ban hành chế độ, chính sách.
c) Tăng cường đầu tư công nghệ hỗ trợ công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng.
d) Xây dựng cơ chế kiểm soát cán bộ đồng thời với
cơ chế bảo vệ cán bộ phù hợp, hạn chế rủi ro pháp lý cho cán bộ, công chức làm
công tác thanh tra, giám sát trong ngành Ngân hàng.
đ) Tăng cường chất lượng thanh tra, giám sát các tập
đoàn tài chính dưới hình thức công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ là tổ chức
tín dụng; kiểm soát tính liên thông giữa các tổ chức tín dụng với các định chế
tài chính thuộc phạm vi thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
6. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,
tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng
a) Đa dạng hóa các kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng:
- Mở rộng hợp lý mạng lưới kênh truyền thống kết hợp
với đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại (E-banking,
mobile banking, internet banking...) thông qua ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật;
- Tiếp tục phát triển, sắp xếp hợp lý mạng lưới ATM
và POS trên toàn quốc đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường;
khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM tới
khu vực nông thôn, khó tiếp cận các điểm giao dịch của ngân hàng; nghiên cứu ứng
dụng một số loại máy ATM tính năng hiện đại; xây dựng và triển khai Kế hoạch
phát triển thanh toán thẻ ngân hàng qua thiết bị chấp nhận thẻ giai đoạn 2018 -
2020;
- Khuyến khích hợp tác trong mối quan hệ cạnh tranh
lành mạnh giữa ngân hàng và tổ chức công nghệ tài chính (Fintech), các tổ chức
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để phát
triển mạng lưới đại lý cho ngân hàng với chi phí thấp; tạo môi trường pháp lý
thích hợp cho việc phát triển các tổ chức công nghệ tài chính an toàn, hiệu quả;
ban hành chuẩn kết nối giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức
tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính;
- Có chính sách mở rộng các điểm tiếp cận tiền mặt
và các hình thức thanh toán mới, hiện đại, tiện lợi, có chi phí hợp lý, dễ sử dụng,
phù hợp với nhiều đối tượng người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn trên cơ sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các
tổ chức tín dụng, mạng lưới bưu điện, mạng lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán, một số tổ chức khác không phải ngân hàng.
b) Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ theo hướng cải
thiện thái độ phục vụ, đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, tiết giảm thời gian, chi phí, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, có khả năng đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng chưa được, hoặc ít được ngân hàng phục vụ; phát triển các sản
phẩm tài chính vi mô linh hoạt, có cấu trúc đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhu
cầu đại bộ phận người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; phát triển các sản phẩm, dịch
vụ cho tín dụng thương mại, tín dụng cho doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị;
- Phát triển nhiều dịch vụ gia tăng trên kênh cung ứng
dịch vụ ngân hàng từ thẻ ngân hàng; xây dựng chuẩn thẻ chíp nội địa và triển
khai kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chíp tại Việt Nam với lộ trình
thích hợp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ, tạo thuận lợi kết
nối với các hệ thống thanh toán khác;
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển mạnh
các phương thức thanh toán điện tử như ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua
Internet, điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc và chấp nhận thanh toán
không tiếp xúc, thanh toán không tiếp xúc trên di động, thanh toán qua QR Code,
Tokenization,...; áp dụng các biện pháp an ninh, tiêu chuẩn bảo mật mới, tiên
tiến phù hợp với xu hướng thanh toán trên thế giới, đảm bảo thanh toán nhanh
chóng, an ninh an toàn, tiện lợi và có chi phí hợp lý.
c) Phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại
điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện
tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị để đáp ứng tốt
hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và
thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.
d) Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược quốc
gia về tài chính toàn diện.
đ) Triển khai hoạt động ngân hàng xanh thông qua việc
gia tăng nhận thức và trách nhiệm đối với môi trường và xã hội của ngành Ngân
hàng trong kinh doanh; tăng cường năng lực các tổ chức tín dụng để phát triển sản
phẩm huy động và cho vay vốn tín dụng vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon để góp phần bảo vệ môi trường, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng.
7. Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đủ năng
lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế
a) Đối với các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty tài chính tiêu dùng và công
ty cho thuê tài chính):
Giai đoạn 2018 - 2020:
- Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính:
Tăng vốn và cải thiện chất lượng nguồn vốn tự có của các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bảo đảm mức vốn điều lệ không thấp hơn mức
vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của
pháp luật và chuẩn mực quốc tế; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt
các giải pháp kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng
tài sản;
- Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh của các
ngân hàng thương mại theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng; nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp
trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử; gia tăng xuất khẩu dịch vụ
tài chính; tiếp tục tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính;
thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực phi tài chính, nhiều rủi ro; ưu tiên cấp
tín dụng cho các ngành, lĩnh vực quan trọng, then chốt của nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế;
- Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tính minh
bạch trong hoạt động của tổ chức tín dụng: Hoàn thiện, áp dụng hệ thống quản trị
rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel và lộ trình áp dụng
Basel II tại Việt Nam; hoàn thiện và áp dụng các quy định về quản trị ngân hàng
phù hợp với thông lệ quốc tế; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh
ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, ý thức tuân thủ pháp luật, có đạo đức và
tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt; đa dạng hóa cơ cấu cổ đông; yêu cầu các
tổ chức tín dụng công bố công khai, minh bạch, chính xác thông tin về chiến lược
kinh doanh, sở hữu, tình hình tài chính, cơ cấu quản lý, quản trị rủi ro và quản
trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin và hệ
thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại; nâng cấp hệ thống ngân
hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều
hành của tổ chức tín dụng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành
và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; đồng thời đầu tư và có giải pháp
phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin;
- Các ngân hàng thương mại Nhà nước đóng vai trò là
lực lượng chủ lực, chủ đạo về quy mô, thị phần, khả năng điều tiết thị trường;
đi đầu trong việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, năng lực quản trị tiên
tiến, chủ động hội nhập quốc tế; tích cực tham gia cơ cấu lại các tổ chức tín dụng
yếu kém theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
Đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước (không bao
gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam): Tăng vốn điều lệ để
đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II, bảo đảm vai trò chi phối của
Nhà nước trong các ngân hàng thương mại Nhà nước, trong đó Nhà nước nắm giữ ở mức
tối thiểu 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; lựa chọn cổ đông chiến lược
có uy tín trên thị trường, có năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị; chuẩn bị
các điều kiện tiền đề, tiến tới niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
nước ngoài.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam: Giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông
thôn; cơ cấu lại theo mô hình ngân hàng thương mại đa năng; triển khai cổ phần
hóa vào thời điểm thích hợp và bảo đảm Nhà nước nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều
lệ;
- Tiếp tục củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại các ngân
hàng thương mại cổ phần, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng để lành mạnh hóa,
nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm an
toàn hệ thống; hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch,
đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo
quy định của pháp luật và tiệm cận với thông lệ quốc tế;
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín
dụng lành mạnh hoặc các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài tham gia tái cơ cấu các
ngân hàng thương mại cổ phần, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng yếu kém; thúc
đẩy việc mua bán, sáp nhập trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức tín dụng để
hình thành các định chế có quy mô lớn và quản trị tốt hơn;
- Tiếp tục tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
nước ngoài hoạt động kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các tổ chức tín dụng
Việt Nam; khuyến khích các tổ chức tín dụng nước ngoài tham gia hỗ trợ và xử lý
các vấn đề khó khăn, yếu kém của các tổ chức tín dụng trong nước; khuyến khích
các tổ chức tín dụng nước ngoài đi đầu trong việc phát triển và áp dụng các
công nghệ hiện đại, đưa các sản phẩm, dịch vụ mới tới thị trường Việt Nam; hỗ
trợ các tổ chức tín dụng trong nước trong việc tiếp cận với các quy trình, sản
phẩm, công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về sản phẩm và dịch vụ của
khách hàng.
Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản
trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng ở mức cao hơn; tiếp tục hoàn thiện và
triển khai các chính sách và quy trình nội bộ lành mạnh; rà soát, đánh giá, bổ
sung, chỉnh sửa các phương thức quản trị, điều hành tiên tiến dựa trên các chuẩn
mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; tổng kết
việc triển khai thực hiện Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn; áp dụng Basel
II theo phương pháp nâng cao đối với hệ thống các ngân hàng thương mại theo lộ
trình do Ngân hàng Nhà nước ban hành;
- Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống công nghệ, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa
rủi ro; tiếp tục đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông
tin;
- Tiếp tục áp dụng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu
cổ đông, tạo điều kiện hình thành các ngân hàng lớn, có tầm quan trọng trong hệ
thống và khu vực;
- Các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng/điều chỉnh
Chiến lược kinh doanh phù hợp với giai đoạn mới; trong đó hoạch định chiến lược
phát triển dịch vụ rõ ràng, chú trọng phát triển các kênh cung ứng dịch vụ hiện
đại, ứng dụng công nghệ số; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển
mạnh các kênh dịch vụ phi tín dụng nhằm tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch
vụ phi tín dụng và cam kết tham gia tích cực, hiệu quả vào việc thực thi tài
chính toàn diện;
- Các ngân hàng thương mại Nhà nước tiếp tục đóng
vai trò là lực lượng chủ lực, chủ đạo về quy mô, thị phần, khả năng điều tiết
thị trường; đi đầu trong việc triển khai và áp dụng Basel II theo phương pháp
nâng cao và hội nhập quốc tế; đảm bảo tỷ lệ sở hữu Nhà nước ở mức 51%; thực hiện
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài (riêng đối với Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thực hiện niêm yết cổ phiếu
của trên thị trường chứng khoán trong nước);
- Các ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo các điều
kiện về vốn, cơ sở dữ liệu và nguồn nhân lực để áp dụng đầy đủ Basel II theo
phương pháp tiêu chuẩn; lựa chọn ngân hàng thương mại cổ phần đã hoàn thành áp
dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn và có chất lượng quản trị tốt để áp dụng
thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao; khuyến khích ngân hàng thương mại
cổ phần đủ điều kiện thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài;
- Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức tín dụng
phi ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
- Các tổ chức tín dụng nước ngoài tiếp tục tiên
phong trong phát triển dịch vụ ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh, góp phần
thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước phát triển.
b) Đối với loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã
và các tổ chức tài chính vi mô:
- Đối với loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã:
+ Giai đoạn 2018 - 2020:
Đối với Ngân hàng Hợp tác xã: Nâng cao vai trò và
trách nhiệm của Ngân hàng Hợp tác xã trong điều hòa vốn, kiểm tra giám sát việc
sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ khoản vay của khách hàng; hướng dẫn, đào tạo
nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin, hỗ trợ hoạt động ngân hàng đối với quỹ
tín dụng nhân dân thành viên; tham gia xử lý đối với quỹ tín dụng nhân dân
thành viên gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động;
Đối với các quỹ tín dụng nhân dân: Tiếp tục chấn chỉnh,
củng cố toàn diện về tài chính, quản trị và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
hiện có đi đôi với mở rộng vững chắc các quỹ tín dụng nhân dân mới ở khu vực
nông thôn; phạm vi hoạt động chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân là huy động vốn
và cho vay các thành viên trên địa bàn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nhằm
huy động các nguồn lực tại chỗ để góp phần phát triển kinh tế địa phương, xóa
đói, giảm nghèo và đẩy lùi cho vay nặng lãi; bảo đảm quỹ tín dụng nhân dân hoạt
động trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
và nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên; quỹ tín dụng
nhân dân phải hoạt động và tuân thủ theo đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã; xây dựng và triển khai Đề án củng
cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 nhằm đảm bảo cho các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn, hiệu quả
bền vững; dần đưa hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã trở thành một trong
những nền tảng trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng ở khu vực nông nghiệp
- nông thôn.
Đối với Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân: Củng cố kiện
toàn tổ chức và hoạt động của Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu
thực hiện chức năng đầu mối liên kết hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, đại diện
quyền lợi và định hướng phát triển chung cho các quỹ tín dụng nhân dân; đồng thời
phối hợp với Ngân hàng Hợp tác xã triển khai công tác đào tạo cán bộ quỹ tín dụng
nhân dân và thành lập Tổ chức kiểm toán độc lập đối với các quỹ tín dụng nhân
dân theo quy định của pháp luật.
+ Giai đoạn 2021 - 2025:
Đối với Ngân hàng Hợp tác xã: Hoàn thiện việc xây dựng
Ngân hàng Hợp tác xã thành Ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân nhằm
mục tiêu chủ yếu là liên kết, đảm bảo an toàn của hệ thống qua việc hỗ trợ tài
chính và giám sát hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân; hoạt động chủ yếu là
điều hòa vốn, thực hiện các hoạt động ngân hàng và quản lý vận hành Quỹ đảm bảo
an toàn hệ thống đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân; nghiên cứu,
xây dựng Trung tâm thẩm định tín dụng độc lập nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng
tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân: Tiếp tục áp dụng các
giải pháp đảm bảo các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích và
nguyên tắc của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó nâng cao tính
tương trợ, liên kết giữa các thành viên; tập trung vào mục tiêu hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của thành viên, phục vụ cộng
đồng trên địa bàn; tiếp tục hoàn thiện cơ cấu, bộ máy quản trị điều hành, đầu
tư cơ sở vật chất, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa và hiện
đại hóa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc thù của loại
hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã để phục vụ tốt hơn cho các thành viên,
nghiên cứu thiết lập mối liên kết giữa các quỹ tín dụng nhân dân ngành nghề, giữa
các quỹ tín dụng nhân dân ngành nghề với các quỹ tín dụng nhân dân khác, giữa
các quỹ tín dụng nhân dân ngành nghề với Ngân hàng hợp tác xã.
Đối với Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân: Hoàn thiện
mô hình tổ chức và hoạt động của Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân để phối hợp với
Ngân hàng Hợp tác xã thực hiện tốt chức năng đầu mối liên kết của hệ thống tổ
chức tín dụng là hợp tác xã đối với các quỹ tín dụng nhân dân hội viên; góp phần
hỗ trợ và bảo đảm cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, phát
triển an toàn và bền vững.
- Đối với các tổ chức tài chính vi mô:
+ Giai đoạn 2018 - 2020: Xây dựng và phát triển hệ
thống tài chính vi mô an toàn, vững mạnh theo định hướng thị trường; đảm bảo sự
tiếp cận dịch vụ tài chính có chất lượng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, các hộ
gia đình nghèo và người có thu nhập thấp; tăng cường cơ hội phát triển kinh tế
cho người dân; thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã
hội và giảm nghèo bền vững; triển khai đồng bộ Đề án “Xây dựng và phát triển hệ
thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến hết năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày
06 tháng 12 năm 2011; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của
các tổ chức tài chính vi mô và các chương trình, dự án tài chính vi mô, đồng thời
có cơ chế quản lý, giám sát phù hợp với đặc thù hoạt động tài chính vi mô; xây
dựng các chính sách đặc thù để tạo điều kiện liên kết hoạt động của các loại
hình tổ chức tín dụng với hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Tiếp tục có cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức tài chính vi mô phát triển, tăng số lượng các tổ chức
tài chính vi mô để gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ khách hàng, hỗ trợ việc
triển khai Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện.
8. Hoàn thiện mô hình các tổ chức tài chính khác hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng
a) Đối với Ngân hàng chính sách xã hội:
- Tập trung thống nhất chức năng tín dụng chính
sách từ các ngân hàng thương mại sang Ngân hàng chính sách xã hội; phát triển
Ngân hàng chính sách xã hội thành tổ chức có khả năng tự chủ và phát triển ổn định
lâu dài, đồng thời duy trì được vai trò là định chế tài chính công thực hiện
các chính sách xã hội của Chính phủ; tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức
tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng
được một phần;
- Giai đoạn 2018 - 2020: Tổ chức thực hiện có hiệu
quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng
chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm
2012;
- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Chiến lược phát triển Ngân hàng chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020, nghiên
cứu, xây dựng Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
b) Đối với VAMC:
Phát triển VAMC thực sự trở thành trung tâm trong
hoạt động xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy
sự phát triển của thị trường mua bán nợ, đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững
của các tổ chức tín dụng, có đủ năng lực và nguồn lực để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ mua, bán và xử lý nợ xấu, định giá, đấu giá tài sản.
c) Đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam:
- Phát triển Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo mô
hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đại diện chủ sở hữu; thực hiện mục
tiêu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn
định hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hoạt động ngân hàng;
- Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao năng lực
hoạt động, hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ, áp dụng công
nghệ hiện đại nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, tham gia kiểm
soát đặc biệt, phát hiện, cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn đối với tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi; tham gia tái cơ cấu có hiệu quả đối với các tổ chức
tín dụng yếu kém; tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi, quản lý nguồn vốn đầu tư,
tuyên truyền chính sách bảo hiểm tiền gửi, chi trả bảo hiểm theo hướng phù hợp
với thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật Việt Nam;
- Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển Bảo hiểm tiền gửi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
9. Chú trọng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực của ngành Ngân hàng
a) Tiếp cận ứng dụng của khoa học công nghệ, nhận
thức sâu sắc về tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong định hướng
đổi mới hoạt động của ngành Ngân hàng:
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng các công
nghệ hiện đại thông qua việc tăng cường tích hợp công nghệ thông tin trong quy
trình quản lý và quản trị của cả Ngân hàng Nhà nước và hệ thống các tổ chức tín
dụng;
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn đối với
hệ thống các tổ chức tín dụng, trong đó, tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng trung
tâm Dự phòng dữ liệu (Disaster Recovery); tăng cường các biện pháp đảm bảo an
ninh, an toàn cho hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng; tăng cường các
quy định và biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong lĩnh vực thanh
toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; giám
sát thận trọng luồng tiền phát sinh trong các hoạt động thanh toán xuyên biên
giới, thanh toán quốc tế;
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc
phát triển các dịch vụ công nghệ mới, phương tiện thanh toán mới và hoạt động của
các nhà cung ứng dịch vụ mới, đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; xây dựng cơ chế và khuôn khổ pháp lý rõ ràng để cho
phép thành lập các tổ chức xử lý bù trừ tập trung các giao dịch thanh toán trên
nguyên tắc cạnh tranh, tạo cơ sở phát triển thanh toán trên bề rộng và nâng cao
chất lượng dịch vụ thanh toán;
- Triển khai xây dựng Chiến lược phát triển hệ thống
công nghệ thông tin và an toàn, an ninh mạng của hệ thống ngân hàng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chú trọng phát triển khoa học công nghệ:
- Tăng quyền tự chủ cho các tổ chức khoa học và
công nghệ, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo trong ngành;
- Tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ ngành
Ngân hàng; chú trọng chất lượng công tác nghiên cứu và quản lý khoa học, tăng
cường nghiên cứu khoa học ứng dụng;
- Khuyến khích sáng kiến, cải tiến; mở rộng các hoạt
động hợp tác, thành lập quỹ tài trợ của tổ chức tín dụng đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học của ngành. Gắn kết các hoạt động nghiên cứu khoa học với thực
tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
hoạt động, kinh doanh ngân hàng.
c) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân
hàng:
- Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, áp dụng chứng
chỉ hành nghề đối với một số vị trí cốt lõi trong ngành Ngân hàng; đổi mới mạnh
mẽ công tác cán bộ;
- Tăng cường hợp tác giữa đơn vị đào tạo và đơn vị
sử dụng lao động trong ngành Ngân hàng;
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Ngân hàng và của hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành để đạt trình độ ngang tầm
khu vực và quốc tế. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ chuyên gia, chuyên sâu trong các
lĩnh vực của ngành Ngân hàng như: Chính sách tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối,
thanh toán, thanh tra, giám sát ngân hàng, phân tích, dự báo, quản trị rủi
ro...;
- Đào tạo lực lượng cán bộ nắm bắt được tiến bộ
khoa học công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn của ngành, đồng thời trang bị, đào
tạo kỹ năng mới cho đội ngũ cán bộ hiện hữu, đảm bảo các cán bộ nghiệp vụ của
Ngân hàng Nhà nước có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc
tiên tiến, có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chính sách, thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, phù hợp với những đòi hỏi của
nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ; tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của cá
nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại các tổ chức tín dụng, có
trình độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận
hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại;
- Tăng cường hợp tác, tận dụng hỗ trợ, chuyển giao
kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế
giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Phát triển
Châu Á, ngân hàng trung ương các nước phát triển... để nâng cao trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
đội ngũ quản lý và nhân viên của ngành;
- Nghiên cứu và triển khai xây dựng Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của ngành đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tiến
trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
a) Tiếp tục thực hiện chương trình hành động của Chính
phủ, của Ngân hàng Nhà nước thực hiện Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu
quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện các cam kết trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo khuôn khổ các hiệp định thương mại tự do đã
ký.
c) Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa
phương, đẩy mạnh quy mô và chiều sâu các hoạt động trong khuôn khổ ASEAN,
ASEAN+3, SEACEN, ASEM, APEC, và các diễn đàn về tài chính ngân hàng và tài
chính toàn diện...; duy trì, phát triển và tăng cường hợp tác song phương với
ngân hàng trung ương, cơ quan quản lý tiền tệ/ngân hàng các nước trong khu vực
và trên thế giới; tham gia tích cực vào các diễn đàn hợp tác song phương của
Chính phủ (Ủy ban hỗn hợp/Ủy ban liên Chính phủ) nhằm thúc đẩy hợp tác trong
lĩnh vực ngân hàng, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, đầu tư giữa
Việt Nam và các đối tác; nâng cao hiệu quả và phát triển theo chiều sâu các
quan hệ với các đối tác truyền thống và mở rộng quan hệ với các đối tác mới nhằm
tăng cường hiệu quả đối ngoại trong lĩnh vực ngân hàng.
d) Tăng cường quan hệ, nâng cao vị thế, tiếng nói của
Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước tại các tổ chức tài chính, tiền tệ ngân hàng quốc
tế, các diễn đàn khu vực/thế giới và các đối tác quốc tế khác thông qua việc thực
hiện tốt vai trò đại diện cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và nâng tầm mối quan
hệ của Việt Nam với các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế; tham gia tích cực
vào các hoạt động, xây dựng chính sách, sáng kiến, chương trình tăng vốn, cơ cấu
lại và cải cách của các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế nhằm nâng cao vị thế
của Việt Nam.
đ) Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực
tài chính và kỹ thuật từ các đối tác quốc tế cho phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam nói chung và của ngân hàng nói riêng; chủ động tìm kiếm các đối tác mới,
tham gia vào các thể chế, diễn đàn tài chính, tiền tệ khu vực và thế giới để
tăng cường nguồn lực tài chính và kỹ thuật phục vụ cho mục tiêu phát triển quốc
gia.
e) Chủ động nắm bắt và chia sẻ thông tin với các tổ
chức tài chính, tiền tệ quốc tế và ngân hàng trung ương các nước để có biện
pháp ứng phó kịp thời với những khó khăn, rủi ro tài chính toàn cầu.
g) Phát triển năng lực hội nhập quốc tế, chuẩn bị
nguồn lực về con người, kỹ thuật và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn
bị tốt nhân sự để cử, tiến cử và giới thiệu vào làm việc tại các tổ chức quốc tế.
11. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông của Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng Kế hoạch truyền thông của Ngân hàng Nhà nước
trong từng giai đoạn, góp phần minh bạch hóa quá trình điều hành chính sách,
nâng cao nhận thức và gia tăng niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng.
III. MỘT SỐ DỰ ÁN, CHIẾN LƯỢC BỘ
PHẬN, ĐỀ ÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Cùng với các Chiến lược bộ phận và Đề án đã được
ban hành, Ngân hàng Nhà nước cần tập trung xây dựng và triển khai các dự án Luật,
Chiến lược bộ phận và Đề án sau đây:
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền các dự án Luật,
Chiến lược bộ phận, Đề án (chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này)
a) Giai đoạn 2018 - 2020:
- Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín
dụng (cấu phần về tập đoàn tài chính).
- Nhóm các Chiến lược bộ phận:
(1) Chiến lược phát triển Bảo hiểm tiền gửi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
(2) Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện.
- Nhóm các đề án:
(1) Đề án giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa
trong nền kinh tế nhằm chuyển hóa nguồn lực vàng thành tiền phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2018 - 2020;
(2) Đề án hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền
kinh tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
(3) Đề án khung về việc chuẩn bị nguồn lực, cử và
tiến cử đại diện tham gia học tập, công tác, nghiên cứu, biệt phái và trao đổi
cán bộ tại các thể chế tài chính ngân hàng quốc tế, phân kỳ 2018 - 2020 và 2020
- 2030;
b) Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng và triển khai 03
dự án Luật, cụ thể:
(1) Dự án Luật Các hệ thống thanh toán;
(2) Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm tiền gửi;
(3) Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các Đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Chiến lược
này, Ngân hàng Nhà nước chủ động cụ thể hóa các Đề án liên quan khác thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại Chương trình hành động của
ngành Ngân hàng và tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng Chương trình hành động để triển khai thực
hiện các nội dung của Chiến lược theo từng giai đoạn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình triển khai thực hiện Chiến lược, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính
phủ; tổ chức sơ kết (vào năm 2020, 2025) và tổng kết (vào năm 2030) rút kinh
nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Chiến lược trong
từng giai đoạn.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phương án tăng vốn điều lệ của các ngân
hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đến năm 2020 để đáp ứng
đủ vốn theo chuẩn mực vốn của Basel II.
d) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên
quan xây dựng và ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Ngân hàng Nhà nước, Luật về Tập đoàn tài chính; Luật Các hệ thống thanh
toán.
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có
liên quan xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong việc thực hiện giám
sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, giám sát hệ thống tài chính.
e) Tham mưu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định điều chỉnh mục tiêu, nội dung của Chiến lược trong trường hợp cần thiết.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng
có liên quan:
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cân đối, bố trí nguồn để tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại
Nhà nước theo Phương án tăng vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Nhà nước
đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt
động mua, bán nợ của các doanh nghiệp; khung pháp lý về hình thành, phát triển
và quản lý thị trường mua, bán nợ.
c) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu,
xây dựng lộ trình và bố trí nguồn xử lý các khoản nợ xấu liên quan đến nợ đọng
xây dựng cơ bản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trung ương, địa phương, nợ xấu
từ hoạt động cho vay theo các chương trình dự án, chỉ định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh.
d) Phối hợp với các bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức tín
dụng có liên quan xây dựng phương án xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu của các
doanh nghiệp nhà nước.
đ) Nghiên cứu, xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động chứng khoán hóa các khoản nợ, góp phần tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
các giao dịch trên thị trường chứng khoán và chuyển đổi các khoản nợ xấu thành
chứng khoán để giao dịch công khai, minh bạch vào thời điểm thích hợp.
e) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thẩm quyền,
trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong xây dựng chính sách tài khóa, quản
lý nợ công và các chính sách vĩ mô khác.
g) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước triển khai kết nối
hệ thống thanh toán chứng khoán với Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
và thực hiện quyết toán giao dịch chứng khoán liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà
nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, nghiên cứu,
sửa đổi quy định tại Luật Đất đai để tháo gỡ
khó khăn vướng mắc về nhận thế chấp là quyền sử dụng đất của các tổ chức không
phải là các tổ chức tín dụng.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và triển khai phương án thông tin,
tuyên truyền về Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; tuyên truyền về các chủ trương, chính sách về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện Chiến lược này; đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ phục vụ việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành
và địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc của các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHIẾN LƯỢC BỘ
PHẬN KHÔNG THUỘC THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT CỦA THỐNG ĐỐC
(Kèm theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
STT
|
Tên chương
trình/Đề án/Dự án/Chiến lược bộ phận
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kết quả đầu ra
|
Thời hạn hoàn
thành
|
|
1
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm tiền gửi
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính và các đơn vị có liên quan
|
Dự án Luật Bảo hiểm tiền gửi
|
2021 - 2025
|
|
2
|
Luật Các hệ thống thanh toán
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính và các đơn vị có liên quan
|
Dự án Luật Các hệ
thống thanh toán
|
2021 - 2025
|
|
3
|
Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Các tổ chức tín dụng (cấu phần về tập đoàn tài chính)
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia và các cơ quan liên quan
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng
(cấu phần về tập đoàn tài chính)
|
2018 - 2020
|
|
4
|
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia và các đơn vị có liên quan
|
Dự án Luật sửa đổi,
bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
2021 - 2025
|
|
5
|
Đề án giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa trong
nền kinh tế nhằm chuyển hóa nguồn lực vàng thành tiền phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2017 - 2020
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, Tổng cục Thống kê, Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên
quan
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|
2018
|
|
6
|
Đề án hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh
tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tài chính, Bộ
Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|
2018
|
|
7
|
Đề án khung về việc chuẩn bị nguồn lực, cử và tiến
cử đại diện tham gia học tập, công tác, nghiên cứu, biệt phái và trao đổi cán
bộ tại các thể chế tài chính ngân hàng quốc tế, phân kỳ 2018 - 2020 và 2020 -
2030
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Nội vụ và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|
2018
|
|
8
|
Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
có liên quan
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện
|
2020
|
|
9
|
Chiến lược phát triển Bảo hiểm tiền gửi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Bộ Tài chính và
các đơn vị có liên quan
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển Bảo hiểm tiền gửi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
|
2018 - 2020
|
|
10
|
Chiến lược phát triển Ngân hàng chính sách xã hội
giai đoạn 2021 - 2030
|
Ngân hàng Chính
sách xã hội
|
Ngân hàng Nhà nước,
Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội
giai đoạn 2021 - 2030
|
2021
|