THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
852/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Chiến lược Phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Ngân hàng Chính
sách xã hội tại văn bản số 103/TTr-NHCS ngày 21 tháng 7 năm 2011, văn bản số
38/BC-NHCS ngày 13 tháng 01 năm 2012 và văn bản số 1878/BC-NHCS ngày 24 tháng 5
năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội
giai đoạn 2011 - 2020 với những nội dung sau:
1. Tín dụng
chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản
và bền vững, vì vậy cần tổ chức, triển khai thực hiện tích cực và hiệu quả
chính sách này.
2. Nâng cao năng
lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để thực sự là công cụ thực hiện
có hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện
thành công Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Chương trình giảm
nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
3. Các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội
được ban hành thống nhất và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện.
4. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển Ngân hàng Chính sách xã
hội theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính
sách xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ
trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
5. Mục tiêu cụ thể
a) 100% người nghèo và các đối tượng
chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch
vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp.
b) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng
năm khoảng 10%.
c) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư
nợ.
d) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn
hóa quy trình nghiệp vụ.
đ) Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.
e) Hiện đại hoá các hoạt động nghiệp
vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
g) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi
ro.
h) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả
hoạt động tín dụng chính sách xã hội với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo
đảm an sinh xã hội.
6. Định hướng hoạt
động
a) Đối tượng phục vụ của Ngân hàng
Chính sách xã hội là người nghèo, các đối tượng chính sách khác theo quy định của
Nhà nước và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho Ngân hàng Chính
sách xã hội trực tiếp cho vay. Ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng
bào ở các vùng khó khăn.
b) Tiếp tục triển khai và nâng cao
chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại,
đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như: Tiết kiệm; thanh toán; chuyển tiền...
c) Về cơ chế tài chính
- Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội chủ yếu do Nhà nước cấp, do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động
và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm
“Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”, bao gồm:
+ Vốn Nhà nước cấp dưới các hình thức:
vốn điều lệ được bổ sung hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được
Thủ tướng Chính phủ giao và vốn cho vay trong các chương trình mục tiêu giảm
nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác. Ưu tiên cho Ngân
hàng Chính sách xã hội được vay hoặc tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi, lãi suất
thấp hoặc không lãi trên cơ sở cân đối các nguồn vồn từ ngân sách, nguồn vốn
ODA, nguồn viện trợ, hoặc các nguồn vốn giá rẻ khác, đảm bảo cho Ngân hàng
Chính sách xã hội hoạt động chủ động, ổn định.
+ Vốn huy động từ tiền gửi và tiền
vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Vốn nhận ủy thác của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
+ Tiền tặng, cho của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi
về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của Nhà nước và của đối tượng vay vốn
trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng
thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về qui trình,
thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc
nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ không thuộc diện hộ nghèo nhưng được
hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, hộ cận nghèo thì lãi suất tiếp cận dần
với lãi suất thị trường.
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan
được xử lý theo quy định của Nhà nước. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng quy trình xử lý rủi
ro phù hợp với đặc thù hoạt động.
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính
ổn định trong từng giai đoạn, có cơ chế cấp bù thích hợp để phát huy tính chủ động
và đảm bảo khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động theo chế độ quy định; bảo đảm quyền lợi cho
cán bộ, viên chức và người lao động yên tâm gắn bó với ngành.
d) Về công tác quản trị ngân hàng
- Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản
lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự
quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt
động tại các điểm giao dịch lưu động ở xã, phường.
- Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực,
chất lượng hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị
các cấp.
- Nâng cao hiệu quả phương thức ủy
thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị - xã hội với sự tham gia chỉ đạo,
giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của
chính quyền cấp xã.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám
sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Hình
thành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt
động. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Kiểm soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ.
đ) Về phát triển nguồn nhân lực
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng Chính sách xã hội, nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn
nghiệp vụ trên cơ sở quy định của Nhà nước có tính đến đặc thù của Ngân hàng
Chính sách xã hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện và môi trường hoạt động chủ yếu
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có chế độ ưu tiên trong công tác
tuyển dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số; đồng thời, có chế độ đãi ngộ phù hợp
nhằm thu hút cán bộ đến làm việc tại các vùng khó khăn, đặc biệt là các huyện
nghèo.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy
thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn có kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng;
kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn
hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
e) Về hiện đại hóa hoạt động
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện
đại vào các nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội cho phù hợp với phương thức
hoạt động.
- Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý,
lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
7. Giải pháp thực
hiện
a) Hoàn thiện hành lang pháp lý cho
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một số nội
dung quy định của pháp luật về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, cán bộ của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và của các tổ chức
chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách và chất lượng dịch vụ ủy thác.
d) Củng cố tổ chức Tổ tiết kiệm và
vay vốn, bảo đảm hài hòa giữa việc tổ chức Tổ tiết kiệm và vay vốn theo tổ chức
Hội và theo địa bàn dân cư, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội.
đ) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; cơ chế khoán tài chính, khoán quỹ
lương đến các đơn vị cơ sở và người lao động; cơ chế phân phối tiền lương, thưởng,
phúc lợi đối với cán bộ, viên chức phù hợp với điều kiện tài chính và hoạt động
của ngân hàng.
e) Hoàn thiện cơ chế quản lý và xử
lý nợ bị rủi ro trên cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi
của các khoản nợ khi đến hạn, quá hạn; nghiên cứu, xây dựng cơ chế nhận biết, cảnh
báo sớm và phương án xử lý đối với từng loại hình rủi ro; phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với đặc thù hoạt động.
g) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nhận dịch vụ ủy
thác, các Tổ tiết kiệm và vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội và quá trình sử
dụng vốn của người vay.
h) Đẩy mạnh phát triển cơ sở vật chất,
công nghệ thông tin. Tranh thủ nguồn lực từ Trung ương và địa phương để đầu tư,
nâng cấp, ổn định trụ sở ngân hàng các cấp, kho tàng, phương tiện vận tải,
trang thiết bị làm việc, đặc biệt là trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của
các Tổ giao dịch lưu động và các điểm giao dịch xã. Tập trung nguồn lực tài
chính, nhân sự đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án Hiện đại hóa công nghệ thông
tin của Ngân hàng Chính sách xã hội.
i) Phát huy sự tương trợ lẫn nhau của
người vay vốn, đặc biệt là thành viên các Tổ tiết kiệm và vay vốn thông qua việc
giúp đỡ nhau sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
k) Tăng cường tuyên truyền, mở rộng
hợp tác quốc tế nhằm học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với các nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước trong khu vực về quản lý tín dụng nhỏ cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn, nguồn tài trợ kỹ thuật
của các tổ chức quốc tế để bổ sung nguồn vốn cho vay và đào tạo, nâng cao năng
lực quản trị cho cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội, cán bộ tổ chức Hội nhận dịch
vụ ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ, ngành, chính quyền các địa
phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội
trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Các Bộ, ngành được phân công quản
lý các chương trình hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội tiến hành rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan đến hoạt
động tín dụng chính sách xã hội phù hợp với Chiến lược này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo thẩm quyền đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội
trong việc huy động vốn, vay tái cấp vốn và chỉ đạo các tổ chức tín dụng Nhà nước
(bao gồm các tổ chức tín dụng Nhà nước đã thực hiện cổ phần hoá và Nhà nước giữ
cổ phần chi phối) thực hiện duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã
hội theo quy định.
4. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác cho phù hợp.
b) Bố trí đủ nguồn lực, bảo đảm cho
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng của Nhà
nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định kế hoạch tín dụng hàng năm và 05 năm do Ngân hàng Chính sách xã hội
lập, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Đề xuất hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính bảo đảm cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động ổn định, bền vững;
trình Thủ tướng Chính phủ giao định mức chi phí quản lý ổn định cho Ngân hàng
Chính sách xã hội trong từng thời kỳ; thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ và cấp
bù chênh lệch lãi suất đối với Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Tổng hợp kế hoạch tín dụng hàng
năm và 05 năm do Ngân hàng Chính sách xã hội lập, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định trong kế hoạch phát triến kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm.
b) Bố trí dự toán vốn cấp cho các
chương trình tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cấp
bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Chính
sách xã hội trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành chính sách tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc điều tra, rà soát, bổ sung kịp thời danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách để làm căn cứ cho việc triển
khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
c) Chủ trì rà soát các chính sách về
hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội có liên quan đến chính sách tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác do các Bộ, ngành xây dựng nhằm đảm
bảo tính thống nhất về đối tượng thụ hưởng, về nguồn vốn để thực hiện chương
trình, tránh chồng chéo, trùng lắp, phân tán nguồn lực làm giảm hiệu quả chính
sách.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc bảo đảm Ngân hàng Chính sách xã hội
có cơ chế tiền lương phù hợp, ổn định nhằm động viên cán bộ, viên chức và người
lao động yên tâm công tác, gắn bó với ngành.
7. Ủy ban Dân tộc xây dựng, trình
ban hành các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; nhóm dân tộc
ít người, người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
8. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Huy động nguồn lực và chỉ đạo thực
hiện các chương trình, dự án liên quan đến tín dụng dành cho mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa phương. Hàng năm, trích từ nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi ngân sách địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay trên địa bàn
theo các cơ chế, chính sách ưu đãi của địa phương.
b) Tổ chức điều tra và quản lý chặt
chẽ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động
điều chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã
hội.
c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo trên
địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện các chương
trình tín dụng chính sách xã hội và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
d) Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân câp xã trong việc: Triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội
trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực
hiện tốt việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, phê duyệt danh
sách hộ nghèo và đối tượng chính sách vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội; chỉ
đạo Trưởng thôn, ấp, bản, tổ dân phố phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội,
các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn
tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy
đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.
đ) Nghiên cứu, đề xuất tham mưu với
các cấp có thẩm quyền thực thi chính sách tín dụng xã hội một cách hiệu quả,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân địa
phương.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Làm tốt công tác tuyên truyền và
tham gia thực hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã
hội.
b) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản
xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề,
các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, định hướng thị trường với việc triển khai tín dụng chính sách xã hội
trên địa bàn.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát,
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới
và Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác với Ngân hàng
Chính sách xã hội. Chỉ đạo làm tốt việc bình xét đối tượng vay vốn, quản lý và
hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy
đủ, đúng hạn.
d) Chủ động đào tạo, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm dịch vụ ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thông
qua hình thức tự đào tạo hoặc thực hiện chương trình hợp tác đào tạo với Ngân
hàng Chính sách xã hội.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Cụ thể hóa các nội dung Chiến lược
vào chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, 05 năm và tổ chức thực hiện có
hiệu quả.
b) Ban hành các văn bản cụ thể hóa
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược trong từng lĩnh
vực, bảo đảm thực hiện thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
c) Chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất việc triển khai các giải pháp thực hiện Chiến
lược và các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
d) Định kỳ sơ kết, đánh giá, báo
cáo cấp có thẩm quyền về tình hình và kết quả thực hiện Chiến lược. Tổng kết việc
thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|