NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
937/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
NGÀNH NGÂN HÀNG THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 5 năm 2003 về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg , ngày 6 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Thủ trưởng các Vụ,
Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Công đoàn Ngân hàng Việt Nam; Giám đốc Học viện
Ngân hàng; Hiệu trưởng Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Giám đốc
các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân
hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Quỹ Tín dụng nhân dân
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VỀ THỰC HIỆN LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 937/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. ĐỐI TƯỢNG,
MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Đối tượng áp dụng:
Chương trình hành
động của Ngành Ngân hàng về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng được áp dụng
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng, bao gồm:
1.1. Các Vụ, Cục,
tổ chức, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp của Ngân hàng
Nhà nước, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố (gọi chung là các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước);
các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (gọi chung là các Ngân hàng thương mại
Nhà nước), Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ
Tín dụng nhân dân Trung ương.
1.3. Các tổ chức
tín dụng ngoài quốc doanh có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt nội dung chương
trình này; vận dụng xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình
của đơn vị.
2. Mục tiêu và yêu
cầu của chương trình:
2.1. Mục tiêu:
- Nâng cao hơn nữa
và tạo sự chuyển biến thật sự về ý thức, trách nhiệm của Lãnh đạo các cấp, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong ngành Ngân hàng về công tác phòng chống tham nhũng.
- Định hướng cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng xây dựng chương trình kế hoạch
hành động thực hiện Luật Phòng: chống tham nhũng; coi công tác phòng, chống
tham nhũng là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng.
- Thực hiện đồng bộ
các biện pháp phòng, chống tham nhũng để qua đó ngăn chặn và đẩy lùi, làm giảm
đến mức thấp nhất, tiến tới không để phát sinh vụ việc tiêu cực, tham nhũng, tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng.
2.2. Yêu cầu:
- Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và ban hành đầy
đủ kịp thời các văn bản quy định theo thẩm quyền để làm cơ sở cho việc tổ chức triển
khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị cần xác định và phân công trách nhiệm cho từng bộ phận chức năng,
từng cán bộ phụ trách để cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham
nhũng trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
để thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu trong đấu
tranh chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tạo chuyển biến
tích cực, thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng trong công tác phòng, chống tham nhũng.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu Luật Phòng, chống tham nhũng:
1.1. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt
đến cán bộ công chức, viên chức và người lao động các quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng; kết hợp học tập: quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.
1.2. Các cơ quan,
đơn vị thông tin, báo chí trong ngành Ngân hàng phối hợp tổ chức đăng tải thông
tin, bài viết về lĩnh vực phòng: chống tham nhũng; các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong ngành Ngân hàng đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức (trong năm 2006 và các năm tiếp
theo).
2. Xây dựng các văn bản quy định của ngành Ngân hàng để tổ chức triển
khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng:
2.1. Căn cứ Luật
Phòng, chống tham nhũng và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng, Ngân hàng Nhà nước rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban
hành mới các văn bản sau:
a) Sửa đổi quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm của ngành
Ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số
669/2002/QĐ-NHNN , ngày 27 tháng 6 năm 2002 (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chủ
trì soạn thảo, ban hành trong quý III/2006).
b) Trên cơ sở tiến
độ ban hành các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Phòng, chống tham nhũng, Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản cụ thể
hoá để thực hiện trong ngành Ngân hàng các quy định về:
- Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, danh mục các vị trí công tác cần
chuyển đổi của cán bộ, công chức; thời hạn cán bộ, công chức, viên chức được
phép kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi
thôi giữ chức vụ; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức viên chức trong cơ quan,
tổ chức mình (Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì soạn thảo).
- Việc tặng quà,
nhận quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức (Vụ Kế toán- Tài
chính chủ trì soạn thảo).
c) Sửa đổi, bổ
sung Công văn của Ngân hàng Nhà nước số 1148/NHNN-TTr , ngày 21 tháng 9 năm 2001
về việc hướng dẫn một số điểm khi giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân
hàng cho phù hợp với các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Phòng, chống tham nhũng
(Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, ban hành trong Quý IV/2006).
2.2. Tham gia soạn
thảo Đề án của Chính phủ về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
(Đề án này do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo). Trên cơ sở Đề án của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án trong ngành
Ngân hàng (Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan thực hiện).
3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách:
3.1. Vụ Pháp chế
phối hợp với các đơn vị có liên quan, có kế hoạch cụ thể, tổ chức rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; loại bỏ ngay những nội dung, quy định chồng chéo, không phù hợp với chính
sách, pháp luật của Nhà nước; trên cơ sở đó đề xuất chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban
hành văn bản mới.
3.2. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng căn cứ vào định hướng chung của ngành, tiến
hành rà soát các văn bản quy định, cơ chế quy chế có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, qua đó phát hiện các quy định, quy chế,
quy trình, thủ tục trái quy định của pháp luật, tạo ra cơ chế xin, cho, gây
nhũng nhiễu, phiền hà đến hoạt động của người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
để có hướng xử lý phù hợp. Cụ thể như sau.
3.2.1. Đối với các
Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
Rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng thuộc chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan đơn vị mình; qua đó đề xuất chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới
thay thế những quy định, quy trình, thủ tục không còn phù hợp hoặc hết hiệu lực
thi hành; trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Cấp và thu hồi
giấy phép thành lập là hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép hoạt động ngân
hàng của các tổ chức khác; mở và chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc của tổ chức tín
dụng; cho tổ chức tín dụng mở thêm nghiệp vụ mới; cấp và thu hồi giấy phép hoạt
động ngoại hối của tổ chức tín dụng; việc xếp loại tổ chức tín dụng;
b) Việc tái cấp vốn
cho các ngân hàng thương mại; việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các tổ
chức tín dụng;
c) Quản lý tài
chính, tài sản, quản lý và phân bổ nguồn vốn; thực hiện các dự án hiện đại hoá
ngân hàng;
d) Quản lý, thực
hiện các dự án đầu tư, xây dựng công trình (lập trình thẩm định dự án, đấu thầu,
ký kết hợp đồng, quản lý và sử dụng vốn đầu tư, nghiệm thu, thanh quyết
toán...); sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thuộc chi phí của Ngân hàng Nhà nước; mua
sắm tài sản cố định (ô tô, máy móc, trang thiết bị tin học...); đầu tư mua thiết
bị và hàng hoá phục vụ cho hoạt động kho quỹ in đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước;
làm dịch vụ thông tin ngân hàng;
đ) Chi tiêu tài
chính (mua sắm công cụ lao động, văn phòng phẩm, công tác phí, chi tiêu hội nghị
lễ tân khánh tiết, tiếp khách...); công tác in ấn.
e) Việc tuyển dụng
bổ nhiệm, khen thưởng, đào tạo cán bộ; nghiên cứu khoa học; công tác tuyển
sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ:
g) Công tác kiểm
tra, kiểm toán trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, công tác thanh tra đối với
các tổ chức tín dụng; giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, công tác
thông tin, phòng chống rửa tiền...
Trên cơ sở kết quả
triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ số 74/2005/NĐ-CP , ngày 7 tháng 6
năm 2005 về phòng, chống rửa tiền và phương hướng triển khai các bước tăng cường
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng: Ban Thanh toán và Trung tâm Thông
tin phòng, chống rửa tiền Ngân hàng Nhà nước tham gia rà soát, phối hợp với các
đơn vị, vụ, cục chức năng (Vụ Kế toán - Tài chính, Cục Quản trị...) đề xuất ý
kiến đóng góp các giải pháp phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, hạn
chế thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
3.2.2. Đối với các
doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Chính
sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
Các đơn vị trên có
trách nhiệm thực hiện việc rà soát các nội dung như đã nêu tại các Tiết c, d,
đ, e Điểm 3.2.1 nói trên. Ngoài ra cần tập trung rà soát các nội dung sau:
a) Quy trình, thủ
tục cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính). Cần chú ý cụ thể hoá
từng khâu trong quy trình, tách bạch rõ trách nhiệm của người thẩm định và người
quyết định cấp tín dụng; việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; chú trọng
rà soát việc cho vay dự án đầu tư bất động sản hoặc các dự án khác có tiềm ẩn rủi
ro, vi phạm điều cấm của Luật Các tổ chức tín dụng: việc quản lý, phát mại tài
sản thế chấp, cầm cố; xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ, xoá nợ;
việc thu hồi nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi...
b) Rà soát quy
trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ để đảm bảo công tác này giúp Hội đồng quản trị
và Ban điều hành nắm hoạt động của tổ chức tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời
vi phạm.
c) Góp vốn điều lệ,
tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần.
d) Quy trình, thủ
tục huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá...); việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn.
đ) Việc thực hiện
các quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối; quy trình quản lý
kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng;
e) Việc chấp hành
chế độ tài chính của tổ chức tín dụng trong đó chú ý việc thực hiện định mức
xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản khác; việc nhượng bán, thanh lý
tài sản; trích lập và sử dụng các quỹ...;
g) Quy trình, quy
chế áp dụng công nghệ mới trong mô hình ngân hàng bán lẻ hay giao dịch một cửa
...;
3.2.3. Các cơ
quan, đơn vị ngân hàng có văn bản yêu cầu các phòng, ban, bộ phận chức năng (do
phòng, ban hoặc người chịu trách nhiệm về công tác pháp chế chủ trì), tiến hành
rà soát; sau khi rà soát, phát hiện các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục
trái quy định của pháp luật, có báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Pháp chế);
đồng thời có kế hoạch bổ sung, ban hành mới cho phù hợp.
Sau khi nhận được
báo cáo, kế hoạch đăng ký bổ sung, ban hành mới các quy định, cơ chế, quy chế...
của các cơ quan, đơn vị ngân hàng, Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét, xử lý kịp thời. Đối với những vấn đề có khó khăn, vướng
mắc, Vụ Pháp chế trực tiếp làm việc với cơ quan, đơn vị để tháo gỡ, giải quyết,
không để kéo dài, gây khó khăn cho cơ quan, đơn vị, trong quá trình thực hiện.
4.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng:
4.1. Công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng và trên cơ sở rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách để thực hiện việc công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước
và những nội dung bí mật khác theo quy định của Chính phủ); trong đó chú trọng
công khai minh bạch các việc sau:
- Mua sắm tài sản
của cơ quan, đơn vị: công khai mục đích, số liệu dự toán, quyết toán;
- Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ bản: công khai mục đích, nội dung dự án, số liệu dự toán, quyết
toán, việc đấu thầu... Đối với dự án đầu tư, xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ
ngân sách Nhà nước, nhất thiết phải công khai theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 15 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Giao cho Cục
Công nghệ tin học Ngân hàng thành lập trang Web của ngành Ngân hàng để thông
tin các nội dung về mua sắm tài sản, quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản.... giúp
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng tham khảo, lựa chọn và
quyết định.
- Việc quản lý,
phân bổ, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Việc tuyển sinh,
thi, kiểm tra, cấp văn bằng chứng chỉ; việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ
phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ...;
- Việc quản lý, sử
dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; các
khoản hỗ trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học, công nghệ.
- Việc tuyển dụng,
điều động, luân chuyển, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Công khai kết luận
thanh tra, kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo báo cáo kiểm toán,
báo cáo năm về phòng, chống tham nhũng...
- Thực hiện việc
kiểm toán và chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
theo quy định của pháp luật về kế toán.
b) Đối với các
doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Chính
sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
Ngoài việc thực hiện
nghiêm túc các nội dung nêu tại Điểm a, các đơn vị trên còn phải công khai vốn
và tài sản Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi; báo cáo tài chính
và kết quả kiểm toán; việc thực hiện định mức xây dựng, mua sắm tài sản cố định
và tài sản khác; việc trích lập và sử dụng các quỹ: tuyển dụng lao động, bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị mình; việc cổ phần hoá doanh nghiệp;
việc góp vốn, tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần...
4.2. Xây dựng và
thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
a) Các Vụ, Cục,
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
Căn cứ quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản của Nhà nước và ngành Ngân hàng để
hệ thống hoá các văn bản quy định định mức, tiêu chuẩn của từng loại công việc
và từng chức danh như: định mức, tiêu chuẩn trang bị và sử dụng phòng làm việc,
phương tiện (xăng, xe, máy vi tính, điện thoại, văn phòng phẩm và các loại vật
tư khác); việc đi công tác nước ngoài, chế độ thanh toán công tác phí, chế độ
đãi ngộ (lương, thưởng, nghỉ phép, học tập đối với cán bộ, công chức, nhân viên
Ngân hàng; trên cơ sở đó, yêu cầu cán bộ: công chức, nhân viên thực hiện nghiêm
túc và có kế hoạch kiểm tra thường xuyên. Cần đặc biệt chú ý giám sát, kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng cơ
bản và các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và các định mức chi tiêu tài
chính khác. Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm giám sát và tổng hợp kết quả thực
hiện việc này.
b) Các doanh nghiệp
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
Ngoài việc thực hiện
nghiêm túc nội dung nêu tại điểm a, các đơn vị trên còn có trách nhiệm nghiên cứu,
rà soát để vận dụng, cụ thể hoá các chế độ định mức, tiêu chuẩn đối với những
việc cụ thể và chức danh qua rà soát phát hiện còn thiếu, chưa được cụ thể dẫn
đến không thống nhất trong thực hiện. Cần đặc biệt chú ý cụ thể hoá các chế độ,
định mức trong các công việc cụ thể thuộc lĩnh vực cấp tín dụng, mua sắm phương
tiện (như xe ô tô...) và các vật tư, hàng hoá phục vụ cho công tác, phục vụ cho
đầu tư, xây dựng công trình và phục vụ hiện đại hoá ngân hàng. Đây là những việc
trong thời gian qua có phát hiện tiêu cực tham nhũng.
Theo định kỳ quý,
các đơn vị trên phải tổ chức kiểm tra và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước); các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước gửi
báo cáo qua Vụ Tổng kiểm soát. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổng
hợp chung toàn ngành.
4.3. Thực hiện
nghiêm túc quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Đối với các Vụ,
Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
Trong khi chờ văn
bản hướng dẫn của Trung ương về nội dung này, trước mắt người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với cấp uỷ Đảng, tổ chức thực hiện Quy định về
những tiêu chuẩn đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức viên chức ngành Ngân
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 745/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 5 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Đối với các
doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng: Ngân hàng Chính
sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
Ngoài việc thực hiện
Điểm a nói trên, trước mắt các đơn vị trên tổ chức rà soát, kiểm tra và xử lý
ngay khi phát hiện có vi phạm trong các việc sau:
- Việc thực hiện
các Khoản 3, 4, 5 Điều 37 và Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.
- Việc thực hiện
các Điều 77, 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
- Cổ đông của tổ
chức tín dụng cổ phần góp vốn vượt quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước...
4.4. Thực hiện
minh bạch tài sản, thu nhập:
Trong khi chờ văn
bản hướng dẫn về nội dung này trước mắt giao Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các
vụ có liên quan nghiên cứu đề xuất những việc cần làm ngay để thực hiện Mục 4 luật Phòng, chống tham nhũng. Đối tượng và trình tự, thủ
tục cụ thể về việc kê khai, trước mắt vẫn thực hiện theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ số 64/1998/NĐ-CP , ngày 17 tháng 8 năm 1998 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh chống tham nhũng và Nghị định của Chính phủ số
13/2002/NĐ-CP , ngày 30 tháng 1 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 64/1998/NĐ-CP , ngày 17 tháng 8 năm 1998.
5.
Thực hiện quy chế dân chủ:
5.1. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng, ngoài việc thực hiện tốt quy chế dân chủ
trong hoạt động cơ quan (hoặc doanh nghiệp), còn có trách nhiệm xem xét các đơn
thư, đề nghị có liên quan đến giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp;
trả lời khi nhận được yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
thành viên; làm rõ, trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tiêu
cực, tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; có trách nhiệm trả
lời các yêu cầu, đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến các
hiện tượng, hành vi tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
5.2. Xây dựng quy
định cụ thể về việc phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong ngành Ngân hàng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng: có cơ
chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công; tập trung thực hiện tốt Quy chế
dân chủ cơ sở (Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ngành Ngân
hàng thực hiện, hoàn thành trong Quý III/2006).
6.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vụ việc tiêu cực
tham nhũng:
6.1. Xây dựng và
triển khai chương trình thanh tra, kiểm tra về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý
thu chi ngân sách và quản lý tài sản công. Cụ thể như sau:
a) Mục đích, yêu cầu:
Qua tự kiểm tra và
kiểm tra, thanh tra để đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật Nhà
nước; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đặc biệt là các hành vi
tiêu cực tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm khắc sai phạm theo đúng quy định của
pháp luật; kiến nghị chỉnh sửa các quy định, quy chế, cơ chế không còn phù hợp...
b) Đối tượng và thời
hiệu tự kiểm tra, kiểm tra, thanh tra:
Vụ Tổng kiểm soát
Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng
chương trình, kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
quy định của Nhà nước về các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản và dự án đầu tư
khác có sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (vốn
ngân sách, vốn vay, tài trợ của nước ngoài, vốn doanh nghiệp Nhà nước việc quản
lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công gồm: các công trình xây dựng mới,
sửa chữa trụ sở làm việc nhà công vụ, dự án hiện đại hoá ngân hàng, mua sắm
trang thiết bị tin học, ô tô, trang thiết bị phục vụ kho quỹ.... thanh lý tài sản
hết hạn sử dụng, thực hiện Quy chế đấu giá, đấu thầu, chi định thầu...; thời hiệu
tự kiểm tra và kiểm tra, thanh tra từ năm 2003 đến năm nay.
c) Tổ chức thực hiện:
c.1) Vụ Tổng kiểm
soát xây dựng chương trình, kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra thanh tra các công
trình, dự án trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước và các doanh nghiệp trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước. Ngân hàng Chính sách xã hội,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Nội dung tự kiểm tra và kiểm tra, thanh tra
bao gồm cả việc cấp vốn và trình tự, thủ tục thực hiện công trình, dự án theo
quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng cơ bản; trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước trong Quý II/2006.
c.2) Căn cứ chương
trình, kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị có nhiệm vụ hoặc được uỷ quyền
thực hiện hoặc tham gia thực hiện công trình, dự án (Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế
toán - Tài chính, Cục Quản trị, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Ban Quản lý dự
án, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố, các Ngân hàng thương mại Nhà
nước, doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương...) có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện trong đơn vị mình, báo cáo kết quả
thực hiện (đợt 1) trong quý IV năm 2006. Gửi báo cáo như sau:
- Các đơn vị trong
hệ thống Ngân hàng Nhà nước và doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước gửi
báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tổng kiểm soát);
- Các Ngân hàng
thương mại Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh
tra Ngân hàng Nhà nước).
c.3) Các tổ chức
tín dụng ngoài quốc doanh căn cứ vào chương trình, kế hoạch của Ngân hàng Nhà
nước để xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện trong đơn vị mình, báo cáo
kết quả thực hiện (đợt 1) về Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh tra Ngân hàng Nhà nước,
đồng gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố) trong quý IV năm 2006.
c.4) Đôn đốc thực
hiện và tổng hợp báo cáo:
- Vụ Tổng kiểm
soát đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước và doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện của các tổ chức tín dụng,
Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương.
- Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổng hợp chung toàn Ngành.
c.5) Về việc kiểm tra, thanh
tra:
- Ngân hàng Nhà nước
thành lập một số Đoàn Liên vụ do Vụ Tổng kiểm soát làm trưởng đoàn để kiểm tra,
thanh tra một số dự án, công trình trọng điểm trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
và doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước làm
trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra đối với các đoàn tại Ngân hàng thương mại Nhà
nước, Ngân hàng Chính sách xã hội. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Trong trường hợp
cần thiết, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực tiếp thanh tra tại
tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh.
6.2- Về giải quyết
tố cáo hành vi tham nhũng:
a) Người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác quản
lý cán bộ, quản lý nghiệp vụ, kinh doanh: tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm
những vụ việc tố cáo tiêu cực, hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh
ngay từ cơ sở; xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
tham nhũng, tiêu cực dù là bất kỳ ai, đang đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển
công tác khác. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có
nghĩa vụ phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Việc
xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng. Khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, việc xem xét trách nhiệm người đứng đầu được thực
hiện theo quy định tại Mục 5 Luật Phòng, chống tham nhũng.
b) Khi phát hiện
có dấu hiệu tham nhũng (qua thanh tra, kiểm tra, phản ánh của phương tiện thông
tin báo chí, qua đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của cơ quan bảo vệ pháp
luật), Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổng kiểm soát và các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm xem xét, chuyển cho các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý
hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra, làm rõ.
c) Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với một số Vụ liên quan thành lập một số Đoàn
liên vụ kiểm tra việc thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo ở một số cơ quan, đơn vị
trong ngành Ngân hàng có nhiều đơn thư vượt cấp, phát sinh vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp và kéo dài; kiểm tra việc giải quyết các tố cáo về tham nhũng.
6.3. Về việc thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra:
a) Đối với Thanh
tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ Tổng kiểm soát:
a.1) Đưa vào
Chương trình kiểm soát, thanh tra trực tiếp nội dung: phát hiện, xử lý vụ việc
tiêu cực, tham nhũng; kết hợp làm tốt công tác giám sát để cảnh báo các hiện tượng
bất thường trong hoạt động của các đơn vị là đối tượng thanh tra, kiểm tra:
phát hiện và xử lý kịp thời vụ việc mới phát sinh, nhất là đối với các vụ việc tiêu
cực tham nhũng.
Trong quá trình
giám sát và thanh tra trực tiếp đối với các tổ chức tín dụng, cần tập trung chỉ
đạo vào các lĩnh vực thời gian qua có nhiều vi phạm, phát sinh vụ việc nghiêm
trọng như: cho vay, bảo lãnh (trong đó có việc phát mại tài sản thế chấp), kinh
doanh ngoại tệ, việc góp vốn điều lệ và chuyển nhượng cổ phần, xây dựng trụ sở
nhà làm việc, mua sắm ô tô... nếu phát hiện có vi phạm, tiêu cực, tham nhũng
thì phải kết luận rõ ràng, yêu cầu xử lý nghiêm minh hoặc chuyển cho Cơ quan Điều
tra xử lý nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
a.2) Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các mặt hoạt động của mình
để qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sai phạm, đưa hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
b) Tập trung chỉ đạo
kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra các nội dung, vụ việc đã
có chỉ đạo xử lý của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến tham nhũng, tiêu cực,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III/2006 (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước phối
hợp với Vụ, Cục có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện).
c) Tăng cường hiệu
quả, hiệu lực công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động
ngân hàng: theo dõi sát tình hình chấn chỉnh, sửa chữa sai phạm theo kiến nghị
và quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Có biện pháp xử lý và chỉ đạo xử lý kịp thời, kiên quyết đối với các đơn vị, cá
nhân cố tình trì hoãn hoặc không chấp hành nghiêm túc các kiến nghị sau thanh
tra, kiểm tra (Vụ Tổng kiểm soát theo dõi việc thực hiện đối với các Vụ Cục đơn
vị và doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
theo dõi việc thực hiện đối với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).
6.4. Tiếp tục tổ
chức tốt hòm thư góp ý, tiếp công dân và thiết lập đường dây nóng, đảm bảo máy
móc, phương tiện thông tin trực 24/ 24 giờ để kịp thời tiếp nhận và xử lý mọi
thông tin phản ánh về tấm gương người tốt, việc tốt; các hiện tượng, hành vi có
dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng. Kịp thời xử lý đúng quy định đối với các đơn thư
khiếu nại, tố cáo phát sinh thuộc thẩm quyền; tập trung rà soát, giải quyết những
đơn thư khiếu nại, tố cáo nhiều năm chưa giải quyết dứt điểm.
6.5. Tích cực phối
hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
công tác phòng, chống tham nhũng và phòng chống tội phạm (đặc biệt loại tội phạm
lợi dụng công nghệ cao) trong ngành Ngân hàng để kịp thời xử lý vụ việc nổi cộm,
tiêu cực, tham nhũng được phát hiện; rà soát các vụ việc tiêu cực tham nhũng,
vi phạm pháp luật nghiêm trọng và các vụ án có liên quan đến các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát sinh từ năm 2005 trở về trước, đến nay còn tồn đọng; xác định rõ
nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý dứt điểm các vụ việc này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào Chương trình hành động của ngành Ngân
hàng về thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng để cụ thể hoá thành kế hoạch hành
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh
tra Ngân hàng Nhà nước) trước ngày 31 tháng 5 năm 2006. Kế hoạch phải cụ thể thời
hạn và phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc. Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh. thành phố có trách nhiệm thông báo Chương trình này đến các tổ
chức tín dụng trên địa bàn để biết, thực hiện.
2. Căn cứ Chương
trình hành động của ngành Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân
hàng Chính sách xã hội. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương kiện toàn Ban chỉ đạo chống tham nhũng và
phòng, chống tội phạm của đơn vị mình.
3. Chế độ báo cáo:
3.1. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước (qua
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) như sau: Báo cáo công tác phòng chống tham nhũng
hàng năm tính từ ngày 15 tháng 9 năm trước đến ngày 15 tháng 9 năm sau; gửi về
Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) trước ngày 30 tháng 9
hàng năm.
- Báo cáo công tác
phòng, chống tham nhũng quý tính từ ngày 15 tháng thứ ba quý trước đến ngày 15
tháng thứ ba quý sau; gửi về Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh tra Ngân hàng Nhà nước)
trước ngày 30 tháng cuối quý.
- Các tổ chức tín dụng
ngoài quốc doanh báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố theo
thời gian quy định trên. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố có trách
nhiệm tổng hợp tình hình triển khai thực hiện chương trình tại các tổ chức tín
dụng trên địa bàn, báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh tra Ngân hàng Nhà nước).
3.2. Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, dự thảo báo cáo tổng hợp kết quả
triển khai, thực hiện trong toàn ngành Ngân hàng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tham
mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện Chương trình này./.