UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
31 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH UỶ THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 107/2011/QĐ-UBND, NGÀY 25/8/2011 CỦA UBND TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP, ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg, ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành cơ chế
xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH);
Căn cứ Thông tư số
161/2010/TT-BTC, ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử
lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
15/QĐ-HĐQT, ngày 27/01/2011 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ văn bản số
949A/NHCS-KH, ngày 11/05/2010 của Tổng giám đốc NHCSXH hướng dẫn xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống NHCSXH;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách tỉnh uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
kèm theo Quyết định số 107/2011/QĐ-UBND ngày 25/8/2011, như sau:
1. Khoản
2, Điều 7 được sửa đổi như sau:
Đối với cho vay các đối tượng
quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quy chế này:
- Chi trả phí ủy thác cho tổ chức
hội nhận ủy thác cho vay, chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy
định của NHCSXH từng thời kỳ.
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NHCSXH theo quy
định tại Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính.
- Trích 10% lãi thu được để chi
cho hoạt động và khen thưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh.
- Phần còn lại để bù đắp một phần
chi phí quản lý của NHCSXH tỉnh như: Giấy tờ in, chi phí vận chuyển tiền giải
ngân …
2. Khoản
3, Điều 8 được sửa đổi như sau:
3. Thẩm quyền xử lý nợ bị rủi
ro:
a) Trưởng Ban đại diện Hội đồng
quản trị NHCSXH tỉnh
- Quyết định việc khoanh, xoá nợ
cho khách hàng (đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ không vượt quá Quỹ dự
phòng rủi ro tại NHCSXH) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh.
- Chỉ đạo Giám đốc chi nhánh
NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
xoá nợ (gốc, lãi) cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt
quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH.
b) Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh
- Quyết định việc gia hạn nợ đối
với khách hàng.
- Tổ chức thực hiện quy chế xử
lý nợ bị rủi ro và chỉ đạo Phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã trong chi
nhánh thực hiện đúng quy định tại quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
- Tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề
nghị xử lý khoanh nợ, xoá nợ thuộc phạm vi của chi nhánh trình Trưởng Ban đại
diện NHCSXH tỉnh xem xét, quyết định.
c) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay
- Thực hiện quy chế xử lý nợ bị
rủi ro.
- Tổng hợp, kiểm tra hồ sơ pháp
lý đề nghị xử lý gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
3. Bổ
sung Khoản 4, Điều 8
4. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi
ro:
a) Nguồn vốn để xoá nợ gốc, lãi
cho khách hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NHCSXH được tạo
lập từ nguồn vốn địa phương. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro được trích lập
không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý quyết định cấp kinh phí bù đắp
hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
b) Nguồn vốn để gia hạn nợ,
khoanh nợ cho khách hàng được tính trong tổng nguồn vốn địa phương đã uỷ thác
cho NHCSXH tỉnh.
- Trong thời gian gia hạn nợ,
NHCSXH tính lãi, thu lãi đối với khách hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết và
theo chế độ quy định.
- Trong thời gian khoanh nợ,
NHCSXH không tính lãi, không thu lãi đối với khách hàng. Khi tính toán, xác định
số cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm, đối với số dư nợ cho vay được khoanh
NHCSXH được tính lãi suất cho vay bằng 0% trong thời gian khoanh nợ.
4. Khoản
1, Điều 9 được sửa đổi, bỏ sung như sau:
1. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình UBND tỉnh bổ sung vốn uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với
các đối tượng chính sách xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ
thác.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định (đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá Quỹ dự phòng
rủi ro tại NHCSXH) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh.
- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi thu được theo Điều 7 đã sửa đổi tại Quyết định này.
5. Khoản
3, Điều 9 được sửa đổi, bỏ sung như sau:
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn
uỷ thác theo đúng quy định của pháp luật và quy định Quy chế này.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo kết
quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở
Lao động - Thương binh và xã hội.
- Phối hợp với Sở Tài chính
trình UBND tỉnh bổ sung vốn uỷ thác qua NHCSXH để cho vay đối với các đối tượng
chính sách xã hội.
- Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro
trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh xem xét quyết định
khoanh, xoá nợ cho khách hàng (đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ không
vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại NHCSXH).
- Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro
gửi Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và xã hội thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền quyết định (đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá Quỹ dự
phòng rủi ro tại NHCSXH).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|