NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/QĐ-NH2
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ TÀI KHOẢN VÀO HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ
Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;
- Căn cứ
Nghị định số 15-CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ
Nghị định số 72-CP ngày 26-7-1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát
hành trái phiếu Chính phủ.
- Căn cứ
Thông tư liên bộ Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính số 01-NHNN/TC ngày 10-2-1995
hướng dẫn việc phát hành Tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước;
- Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Bổ sung một
số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo
Quyết định số 269-QĐ/NH2 ngày 04-12-1992 và Thông tư số 16-TT/NH2 ngày
12-12-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Tài
khoản 455 - Tiền ký quỹ đăng ký đấu thầu mua Tín phiếu kho bạc. Tài khoản này
mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước dùng để hạch toán số tiền ký quỹ đăng ký
đấu thầu mua Tín phiếu kho bạc của các Tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà
nước.
Bên có ghi:
- Số tiền
các Tổ chức tín dụng gửi vào.
Bên Nợ ghi:
- Số tiền
các Tổ chức tín dụng lấy ra.
Số dư Có:
- Phản ánh
số tiền ký quỹ đấu thầu mua Tín phiếu kho bạc của các Tổ chức tín dụng đang gửi
tại Ngân hàng Nhà nước.
Hạch toán
chi tiết:
- Mở tiểu khoản
theo từng Tổ chức tín dụng có lưu ký tiền ký quỹ để tham gia đấu thầu Tín phiếu
kho bạc.
2. Tài
khoản 96 - Tín phiếu kho bạc.
Tài khoản
này có các tài khoản cấp II như sau:
2.1. Tài
khoản 961 - Tín phiếu kho bạc mẫu.
Tài khoản
này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước để hạch toán giá trị (mệnh giá) của
các loại Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị đang bảo quản.
Bên Nhập
ghi:
- Giá trị
(mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị nhận về.
Bên xuất
ghi:
- Giá trị
(mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị chuyển giao đi.
Số còn lại:
- Phản ánh
giá trị (mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị đang bảo quản.
Hạch toán
chi tiết:
- Mở tiểu
khoản theo từng loại mệnh giá của Tín phiếu kho bạc mẫu phát hành theo từng
đợt. Có nhiều người chịu trách nhiệm bảo quản, các Ngân hàng phải mở thêm sổ
theo dõi từng loại Tín phiếu kho bạc mẫu giao cho từng người bảo quản.
2.2. Tài
khoản 962 - Tín phiếu kho bạc chưa phát hành.
Tài khoản
này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước dùng để hạch toán giá trị (mệnh giá)
của các loại Tín phiếu kho bạc đơn vị đang bảo quản.
Bên Nhập
ghi:
- Giá trị
(mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc nhận vé.
Bên Xuất
ghi:
- Giá trị
(mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc xuất ra.
Số còn lại:
- Phản ảnh
giá trị (mệnh giá) của các loại tín phiếu kho bạc chưa phát hành đơn vị đang
bảo quản.
Hạch toán
chi tiết:
- Mở tiểu
khoản theo từng loại mệnh giá, từng loại (vô danh, ký danh) của Tín phiếu kho
bạc.
2.3. Tài
khoản 963 - Giá trị Tín phiếu kho bạc đã phát hành.
Tài khoản
này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước để hạch toán giá trị (mệnh giá) của
Tín phiếu kho bạc loại ghi sổ đã phát hành (đã bán ra).
Bên Nhập
ghi:
- Giá trị
(mệnh giá) Tín phiếu kho bạc Ngân hàng Nhà nước đã bán ra.
- Giá trị
(mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc khách hàng mua lại của các đơn vị khác.
Bên Xuất
ghi:
- Giá trị
(mệnh giá) Tín phiếu kho bạc Ngân hàng Nhà nước đã thanh toán tiền cho khách
hàng khi đến hạn trả tiền.
- Giá trị
(mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc khách hàng mua lại của các đơn vị khác.
Số còn lại:
- Phản ảnh
giá trị (mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc loại ghi sổ Ngân hàng Nhà nước đã bán
ra nhưng chưa thanh toán tiền cho khách hàng.
Hạch toán
chi tiết:
- Mở tiểu
khoản theo từng thời hạn thanh toán của Tín phiếu kho bạc; theo từng khách hàng
mua Tín phiếu kho bạc.
Điều 2
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3
Chánh văn
phòng thống đốc, vụ trưởng Vụ kế toán - Tài chính, Vụ trưởng, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.