1. Nguồn vốn
cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm:
- Vốn của Ngân hàng huy động;
- Vốn ngân sách Nhà nước;
- Vốn vay của các tổ chức tài
chính quốc tế và nước ngoài;
Nguồn vốn được bổ sung hàng năm và
giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sử dụng để phục
vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong đó dành phần vốn hợp lý cho hộ
nghèo vay qua Ngân hàng phục vụ người nghèo.
2. Nguồn vốn huy động cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn chủ yếu bằng các hình thức sau đây:
- Đẩy mạnh việc huy động tiền tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng thương mại
... kể cả bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và bằng vàng khi cần thiết;
- Từng bước đa dạng hóa việc huy
động vốn trung hạn, dài hạn để bảo đảm cho các chương trình phát triển nông
nghiệp và nông thôn trong từng thời kỳ. Trước mắt để phục vụ chương trình phát
triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ, các Ngân hàng thương mại có thể
phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động bình thường tại
cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn tối đa là 1%/năm.
- Các Ngân hàng thương mại khi
huy động vốn trung hạn, dài hạn bằng vàng phải có đề án trình Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chuyển đổi số vàng huy động được
thành đồng Việt Nam.
- Tranh thủ huy động các nguồn vốn
từ nước ngoài kể cả vốn ODA và vốn vay thương mại. Khẩn trương giải ngân hai dự
án tài chính nông thôn và tín dụng nông thôn giai đoạn I, tạo điều kiện triển
khai tiếp việc vay vốn giai đoạn II khoảng 150 triệu Đôla Mỹ đến 180 triệu Đôla
Mỹ;
- Ngoài các nguồn vốn do các
Ngân hàng huy động, hàng năm Nhà nước dành một phần vốn từ ngân sách chuyển
sang các tổ chức tín dụng để cho vay thực hiện các chương trình kinh tế theo
chính sách của Nhà nước.
II. VỀ CHÍNH
SÁCH CƠ CHẾ TÍN DỤNG
1. Đối với loại tín dụng thông
thường
a) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ
nguồn vốn đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông
nghiệp, nông thôn, bao gồm:
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt,
chăn nuôi như: vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,
thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi...; chi phí nuôi trồng thủy sản (nước
ngọt nước lợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc
phòng, chữa bệnh...; đánh bắt hải sản như: đầu tư đóng mới, sửa chữa tàu thuyền,
mua sắm ngư lưới cụ, xăng dầu, nước đá...; chi phí sản xuất muối; chi phí bơm
tưới, tiêu nước; làm thủy lợi nội đồng.
- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu
nông, lâm, thủy, hải sản và muối;
- Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn;
- Mua sắm công cụ, máy móc, thiết
bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn như: máy cày, máy bừa, máy
bơm nước, máy gặt, máy tuốt lúa, máy xay xát, máy sấy, thiết bị chế biến, bình
bơm thuốc trừ sâu...; mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hóa trong nông nghiệp;
xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch;
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn như: điện, đường giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường.
b) Cơ chế bảo đảm tiền vay
- Đối với hộ gia đình, ngân hàng
cho vay đến 10 triệu đồng, người vay không phải thế chấp tài sản chỉ nộp kèm
đơn xin vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với các hộ làm kinh tế
hàng hóa, kinh tế trang trại, ngân hàng cho vay trên 10 triệu đồng người vay phải
thực hiện các quy định bảo đảm tiền vay của ngân hàng.
- Đối với hợp tác xã sản xuất,
kinh doanh, tùy từng trường hợp cụ thể các tổ chức tín dụng áp dụng một trong
các hình thức sau:
+ Thực hiện bảo đảm tiền vay
theo quy định của ngân hàng.
+ Được lấy tài sản của các thành
viên Ban Quản lý làm bảo đảm tiền vay;
+ Được lấy tài sản hình thành từ
vốn vay làm bảo đảm tiền vay nhưng mức cho vay tối đa bằng vốn tự có của hợp
tác xã.
- Đối với doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp Nhà nước, được
Nhà nước giao nhiệm vụ làm đầu mối thu mua để xuất khẩu gạo; nhập khẩu phân
bón, được dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay; đối với các
doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm khác thì thực hiện bảo đảm tiền vay theo
quy định của ngân hàng.
+ Các doanh nghiệp khác, vay vốn
ngân hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của ngân hàng..
2. Cho vay ưu đãi lãi suất, thực
hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ và Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước.
3. Đối với loại tín dụng thực hiện
theo chính sách của Nhà nước như:
- Cho vay các hộ nghèo;
- Cho vay khắc phục hậu qủa bão
lụt, thiên tai;
- Cho vay đóng mới, cải hoán tàu
đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ;
- Cho vay các chương trình khác
trong phạm vi nhất định thuộc các vùng khó khăn, ngành nghề khó khăn.
Các loại cho vay thực hiện theo chính
sách của Nhà nước, người vay không phải thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay;
trong trường hợp có rủi ro, ngân hàng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét giải
quyết cụ thể.
III. VỀ THỜI
HẠN CHO VAY
Ngân hàng cho vay theo chu kỳ
sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển vật tư hàng hóa và
khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị.
Thời hạn cho vay ngắn hạn, tối
đa 12 tháng;
Thời hạn cho vay trung hạn, trên
12 tháng đến 5 năm;
Thời hạn cho vay dài hạn trên 5
năm;