NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
63/QĐ-HĐQL
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Thông tư số
04/2007/TT-BKH ngày 10/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 03/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành hướng dẫn chung lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức của nhóm 5 ngân hàng;
Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các Chương trình/dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA);
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước đối với các khoản
vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các Chương
trình/dự án ODA;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Tổng Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước;
- Thành viên HĐQL Ngân hàng Phát triển VN;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, VP HĐQL (3b), TĐ, VNN (5b).
|
TM.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Kháng
|
QUY CHẾ
CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-HĐQL ngày 19/12/2008 của Hội đồng quản
lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về cho vay
lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ (ODA) tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (sau đây gọi là NHPT và được áp dụng đối với các Chương trình/dự
án vay lại vốn ODA được Bộ Tài chính ủy quyền cho NHPT thực hiện cho vay lại
trong nước thông qua các Hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Cho vay lại: là việc
NHPT thay mặt Bộ Tài chính/Nhà tài trợ cho Người vay lại vay một phần hoặc toàn
bộ phần vốn ODA để thực hiện các Chương trình/dự án có khả năng thu hồi vốn hoặc
theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó:
1.1. Cho vay lại không chịu rủi
ro tín dụng: là việc NHPT cho Người vay lại vay lại vốn ODA, khi Người vay
lại không trả được nợ vay đúng hạn, Bộ Tài chính sẽ chịu trách nhiệm trả nợ
thay cho Người vay lại
1.2. Cho vay lại chịu rủi ro
tín dụng: là việc NHPT cho Người vay lại vay lại vốn ODA, khi Người vay lại
không trả được nợ vay đúng hạn, NHPT sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho Người
vay lại.
2. Nhà tài trợ: là Bên nước
ngoài cung cấp tài chính cho Chương trình/dự án.
3. Người vay lại: là
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế là Chủ đầu tư các dự án; là UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được vay lại vốn ODA cho các dự án đầu tư tại địa
phương, ký Hợp đồng tín dụng ODA với NHPT hoặc ký Hiệp định vay phụ với Bộ Tài
chính, nhận nợ vay vốn ODA với NHPT.
4. Hợp đồng ủy quyền cho vay
lại: là hợp đồng ký giữa Bộ Tài chính và NHPT về việc ủy quyền cho NHPT thực
hiện cho vay lại nguồn vốn ODA.
5. Hợp đồng tín dụng ODA:
là Hợp đồng kinh tế được ký giữa Người vay lại và NHPT về việc cho vay lại và
thu hồi nợ vốn vay ODA.
6. Hiệp định vay phụ: là
Hợp đồng ký kết giữa Người vay lại và Bộ Tài chính về việc cho vay lại và thu hồi
nợ vốn vay ODA theo quy định của Nhà tài trợ.
7. Phí dịch vụ cho vay lại:
là khoản phí do Bộ Tài chính trả cho NHPT trong trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền
cho NHPT quản lý, thu hồi khoản cho vay lại và không chịu rủi ro tín dụng.
8. Thời hạn cho vay: là
khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi trả hết nợ vay (gốc và lãi,
phí) theo Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ.
9. Thời hạn ân hạn: là
khoảng thời gian chưa phải trả nợ gốc, nhưng phải trả lãi (nằm trong thời hạn
cho vay)
10. Kỳ hạn trả nợ: là khoảng
thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời gian trả nợ.
Điều 3.
Nguyên tắc cho vay lại
1. NHPT cho vay đối với Chương
trình/dự án có hiệu quả kinh tế-xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc theo
chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người vay lại phải đảm bảo:
a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích
theo Chương trình/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định trong
Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ;
b. Hoàn trả nợ gốc, lãi vay và
các khoản phải trả khác đúng thời hạn đã ký kết trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp
định vay phụ.
Điều 4.
Hình thức cho vay lại
1. NHPT thực hiện cho vay lại
theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, không chịu rủi ro tín dụng:
NHPT có trách nhiệm tổ chức quản
lý, thu hồi nợ vay ODA và được hưởng phí dịch vụ cho vay lại do Bộ Tài chính
thanh toán bằng 1,5% trên số thu hồi nợ thực tế (bao gồm gốc, lãi và lãi chậm
trả nếu có).
2. NHPT thực hiện cho vay lại
theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, chịu rủi ro tín dụng:
NHPT lựa chọn Chương trình/dự án
vay vốn đúng đối tượng quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại, chịu trách
nhiệm thẩm định, duyệt vay, quy định lãi suất cho vay là tổ chức quản lý, thu hồi
nợ vay và chịu rủi ro tín dụng. NHPT được hưởng chênh lệch lãi suất giữa lãi suất
cho vay đối với Người vay lại và lãi suất vay từ Bộ Tài chính.
Điều 5.
Điều kiện được vay lại
1. Đối với Chương trình/dự án:
a. Chương trình/dự án của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng được các điều
kiện sau:
- Phù hợp với danh mục và quy hoạch
đầu tư phát triển của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
hiện hành;
- Phù hợp với điều kiện của nguồn
vốn ODA và nội dung Hợp đồng ủy quyền cho vay lại NHPT đã ký với Bộ Tài chính.
b. Được lập và trình duyệt theo
đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng; quy định về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA. Hồ sơ dự án phải đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính
xác và trung thực.
c. Có hiệu quả về tài chính, có
khả năng cân đối và hoàn trả nợ vay trong thời hạn vay vốn của Chương trình/dự
án; được NHPT thẩm định hoặc thẩm định lại phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay của Chương trình/dự án (kể cả khi Chương trình/dự án đã có quyết định đầu
tư).
2. Đối với Người vay lại:
a. Người vay lại là các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế, phù hợp với quy định của
Nguồn vốn ODA cho vay lại và Hợp đồng ủy quyền cho vay lại NHPT đã ký với Bộ
Tài chính, đảm bảo các điều kiện sau:
- Có năng lực điều hành quản lý
dự án thuộc lĩnh vực đầu tư. Có tình hình tài chính lành mạnh, không có lỗ
trong 3 năm gần nhất, không có nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng và không có
nợ quá hạn đối với các khoản vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ tại
thời điểm vay lại, không có các khoản nợ tồn đọng, quá hạn với ngân sách Nhà nước.
- Đảm bảo được khả năng trả nợ;
Trường hợp Chương trình/dự án mất cân đối nguồn trả nợ, Người vay lại phải đảm
bảo huy động đủ nguồn hợp pháp khác ngoài nguồn thu của Chương trình/dự án để
trả nợ.
- Đảm bảo huy động đủ vốn đối ứng
để thực hiện Chương trình/dự án đầu tư theo đúng tiến độ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thực hiện đúng các quy định về
bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
b. Người vay lại là UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được vay lại vốn ODA cho các dự án đầu tư tại địa
phương phù hợp với quy định của Nguồn vốn ODA cho vay lại và Hợp đồng ủy quyền
cho vay lại NHPT đã ký với Bộ Tài chính, đảm bảo các điều kiện sau:
- Được pháp luật hoặc Thủ tướng
Chính phủ cho phép vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
- Vốn vay được dùng cho đầu tư
phát triển thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương;
- Ngân sách địa phương đảm bảo
trả được nợ.
Điều 6.
Bảo đảm tiền vay
1. Người vay lại phải thực hiện
bảo đảm tiền vay bằng tài sản, bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại và/hoặc
tài sản khác theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp Người vay lại là đối
tượng được miễn bảo đảm tiền vay. Trong thời gian chưa trả hết nợ, Người vay lại
không được cho, tặng, bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh hoặc thế chấp, cầm
cố tài sản đã dùng để bảo đảm tiền vay để vay vốn nơi khác. Người vay lại phải
ký Hợp đồng bảo đảm tiền vay với NHPT theo đúng quy định hiện hành của NHPT về
bảo đảm tiền vay. NHPT được quản lý và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo Quy
chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền
vay thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, Người
vay lại phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một
Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trình tự và thủ tục bảo đảm
tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế
bảo đảm tiền vay và các quy định có liên quan khác của NHPT.
Chương 2.
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
HÌNH THỨC NHPT CHO VAY LẠI KHÔNG CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
Điều 7.
Điều kiện cho vay lại
1. Mức vốn cho vay lại:
Mức vốn cho vay lại đối với từng
Chương trình/dự án được quy định trong Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa
NHPT và Bộ Tài chính.
Trị giá nhận nợ thực tế là trị
giá được lũy kế theo từng lần rút vốn.
2. Đồng tiền cho vay lại, trả nợ:
a. Đồng tiền cho vay lại: Người
vay lại được quyền lựa chọn đồng tiền vay là ngoại tệ gốc vay của nước ngoài hoặc
đồng Việt Nam tùy theo khả năng trả nợ. Tỷ giá quy đổi từ đồng ngoại tệ sang đồng
Việt Nam là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm quy đổi (trừ
trường hợp có quy định khác).
b. Đồng tiền trả nợ vay: Người
vay lại nhận vay lại theo đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền đó. Trường hợp,
Người vay lại đề nghị trả nợ bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi
khác với đồng tiền nhận nợ thì áp dụng tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính quy định
tại thời điểm thanh toán.
3. Thời hạn cho vay lại:
a. Thời hạn cho vay lại phù hợp
với thời gian hoàn vốn của Chương trình/dự án, khả năng trả nợ của Người vay lại
và các quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.
b. Thời hạn ân hạn được xác định
căn cứ vào thời gian xây dựng Chương trình/dự án kể từ khi khởi công đến khi
Chương trình/dự án được hoàn thành đưa vào hoạt động.
4. Lãi suất cho vay lại:
a. Lãi suất cho vay lại trong hạn:
- Mức lãi suất cho vay lại:
+ Bằng đồng Việt Nam: được xác định
theo ngành kinh tế kỹ thuật và không vượt quá lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà
nước quy định trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính công bố.
+ Bằng ngoại tệ: bằng lãi suất
cho vay lại bằng đồng Việt Nam quy định nêu trên trừ đi tỷ lệ rủi ro hối đoái
tương ứng của đồng tiền cho vay lại, nhưng không thấp hơn mức lãi suất vay nước
ngoài và không cao hơn hai phần ba (2/3) lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR)
do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) công bố tại thời điểm xác định lãi
suất cho vay lại. Mức rủi ro hối đoái hàng năm đối với 3 loại ngoại tệ là Đô la
Mỹ (USD), Euro (EUR) và Yên Nhật Bản (JPY) do Bộ Tài chính công bố hàng năm (chậm
nhất là ngày 15/3 hàng năm và được áp dụng cho đến hết ngày 15/3 năm kế tiếp).
Trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định vay khác với ba loại ngoại tệ nói trên,
mức rủi ro hối đoái được áp dụng theo mức rủi ro hối đoái của đồng USD.
- Lãi suất cho vay lại được quy
định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.
- Lãi cho vay lại được tính trên
dư nợ kể từ ngày rút vốn vay.
b. Lãi suất chậm trả: quy định tại
Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính, bằng 150% lãi suất
cho vay lại hoặc mức lãi suất chậm trả ghi trong Hiệp định vay gốc tùy theo mức
nào cao hơn. Lãi chậm trả được tính trên số nợ (gốc, lãi) chậm trả tính từ ngày
đến hạn trả nhưng chưa trả cho đến ngày thực tế trả nợ.
5. Các loại phí: Người vay lại
phải trả các loại phí sau:
- Trực tiếp thanh toán cho Nhà
tài trợ các khoản phí được quy định tại Hiệp định vay, có thể bao gồm: phí quản
lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm và các loại phí khác. Trường hợp
Chính phủ thanh toán các khoản phí này, Người vay lại phải hoàn trả cho Ngân
sách Nhà nước.
- Trực tiếp trả cho ngân hàng phục
vụ các khoản phí dịch vụ ngân hàng theo quy định
Điều 8.
Thẩm định lại Chương trình/dự án
1. NHPT thẩm định lại phương án
tài chính của các Chương trình/dự án cho vay lại và năng lực tài chính của Người
vay lại (trừ các dự án Chính phủ chỉ định).
2. Hồ sơ thẩm định lại Chương
trình/dự án do Người vay lại nộp:
- Văn kiện Chương trình/dự án hoặc
Chương trình/dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt đầu tư của
cấp có thẩm quyền;
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ
cho phép sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất
đối với các doanh nghiệp/tổ chức kinh tế đang hoạt động; đối với những trường hợp
chưa đủ 3 năm hoạt động thì ngoài báo cáo tài chính kể từ ngày thành lập đến
nay, phải có các báo cáo tài chính của công ty mẹ hoặc của các công ty là cổ
đông chiến lược và văn bản cam kết của cơ quan chủ quản cấp trên hoặc của công
ty mẹ, cổ đông chiến lược đảm bảo khả năng trả nợ;
- Phương án tài chính sử dụng và
hoàn trả vốn vay dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện khung cho vay lại theo
Quy chế này.
3. Thời gian thẩm định lại là 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nêu trên.
4. Nội dung thẩm định lại:
- NHPT chỉ thẩm định phương án
tài chính và năng lực tài chính của Người vay lại;
- Thẩm định lại nhằm đề xuất điều
kiện tín dụng cho vay lại phù hợp nhất với phương án tài chính của dự án và
năng lực tài chính của Người vay lại trên cơ sở điều kiện cho vay lại khung đã
được Chính phủ phê duyệt;
- Tổng Giám đốc NHPT hướng dẫn
chi tiết quy trình, trình tự, thủ tục và nội dung thẩm định lại phương án tài
chính và năng lực tài chính của Người vay lại.
Điều 9.
Xây dựng cơ chế cho vay lại đối với Chương trình/dự án và ký Hợp đồng ủy quyền
cho vay lại với Bộ Tài chính
1. Báo cáo kết quả thẩm định lại
được gửi cho Bộ Tài chính là ý kiến chính thức của NHPT về điều kiện cho vay lại
cụ thể đối với Chương trình/dự án. Trên cơ sở kết quả thẩm định lại, Bộ Tài
chính quyết định điều kiện cho vay lại cụ thể cho Chương trình/dự án hoặc báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định không bố trí vốn cho Chương trình/dự án.
2. NHPT tham gia dự thảo nội
dung Hợp đồng ủy quyền cho vay lại trước khi ký với Bộ Tài chính đảm bảo các yếu
tố sau:
a. Phù hợp với các quy định hiện
hành của pháp luật;
b. Phù hợp với các quy định
trong Hiệp định vay ký với Nhà tài trợ;
c. Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các bên liên quan đến chương trình/dự án phù hợp thẩm quyền, chức
năng của từng cơ quan theo quy định của pháp luật;
d. Phù hợp với thẩm quyền, chức
năng và nhiệm vụ của NHPT;
e. Phù hợp với các quy chế nghiệp
vụ của NHPT, thuận tiện cho việc triển khai thực hiện.
3. Hợp đồng ủy quyền cho vay lại
được NHPT ký với Bộ Tài chính là văn bản pháp lý để NHPT tiến hành các bước thủ
tục cho vay lại. Hợp đồng ủy quyền cho vay lại phải được ký trước khi NHPT ký Hợp
đồng tín dụng ODA với Người vay lại. Tổng Giám đốc NHPT là đại diện ký kết Hợp
đồng ủy quyền cho vay lại với Bộ Tài chính.
Điều 10.
Hồ sơ vay vốn, ký Hợp đồng tín dụng ODA và Hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Sau khi ký kết Hợp đồng ủy
quyền cho vay lại, Tổng Giám đốc NHPT hướng dẫn chi tiết các nội dung liên quan
đến khoản vay và hồ sơ vay vốn để tiến hành ký Hợp đồng tín dụng ODA.
2. Hợp đồng tín dụng ODA và Hợp
đồng bảo đảm tiền vay được ký giữa NHPT với Người vay lại theo mẫu Hợp đồng thống
nhất do Tổng Giám đốc NHPT ban hành, trường hợp Bộ Tài chính đã ký Hiệp định
vay phụ với Người vay lại thì không phải Ký Hợp đồng tín dụng ODA (trừ trường hợp
đặc biệt).
a. Hợp đồng tín dụng ODA được lập
thành 04 bản có giá trị pháp lý ngang nhau và được gửi và lưu tại:
- Người vay lại (01 bản);
- NHPT (02 bản);
- Bộ Tài chính (01 bản).
b. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được
lập thành 04 bản có giá trị pháp lý ngang nhau và được gửi và lưu tại:
- Người vay lại (01 bản);
- NHPT (02 bản);
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với Hợp đồng bảo đảm tiền vay tài sản bắt buộc
phải đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật) (01 bản).
Điều 11.
Kiểm soát chi, ghi thu – ghi chi và ký khế ước nhận nợ
1. Tổng Giám đốc NHPT hướng dẫn
chi tiết quy trình, hồ sơ, trình tự, thủ tục kiểm soát chi, ghi thu – ghi chi
và ký khế ước nhận nợ vốn ODA cho vay lại các Chương trình/dự án vay lại vốn
ODA tại NHPT.
2. Ký khế ước nhận nợ: Người vay
lại phải ký khế ước nhận nợ với NHPT đối với toàn bộ các khoản rút vốn theo ghi
thu – ghi chi của Bộ Tài chính. Tổng Giám đốc NHPT ban hành mẫu khế ước nhận nợ
vốn ODA cho vay lại. Khế ước nhận nợ là văn bản có giá trị pháp lý và là một bộ
phận không thể tách rời của Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ.
Điều 12.
Quyết định vốn đầu tư:
1. Khi Chương trình/dự án đầu tư
hoàn thành, Người vay lại có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn
thành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung báo cáo kiểm tra, thẩm tra
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. NHPT và Người vay lại có
trách nhiệm tổng hợp và đối chiếu xác nhận tổng số vốn đã cho vay, số dư nợ và
lãi, phí phát sinh đến thời điểm Chương trình/dự án hoàn thành đưa vào sử dụng
(số nợ gốc, lãi, phí đã thu và chưa thu).
Điều 13.
Thu hồi nợ (gốc và lãi)
1. Đến kỳ hạn trả nợ quy định
trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ đã ký, Người vay lại có trách nhiệm
chủ động trả đủ nợ (gốc và lãi) cho NHPT.
2. Trường hợp Người vay lại
không trả đủ nợ (gốc và lãi) thì NHPT sẽ chuyển số nợ (gốc và lãi) còn phải trả
nhưng chưa trả sang nợ chậm trả và áp dụng lãi suất chậm trả.
3. Lãi cho vay lại và lãi chậm
trả được tính theo phương pháp tích số và trên cơ sở số ngày thực tế sử dụng vốn
và một năm có 360 ngày. Trường hợp, Người vay lại thực hiện trả nợ trong vòng
15 ngày sau ngày đến hạn trả nợ thì số nợ (gốc và lãi) đã trả không phải chịu
lãi suất chậm trả.
4. Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ:
Đối với các khoản trả gốc và lãi ghi trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay
phụ, Người vay lại phải hoàn trả theo thứ tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản
vay nào khác của Người vay lại. Trong trường hợp Người vay lại chỉ trả được một
phần các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự để ưu tiên trừ nợ sẽ là: lãi phạt, lãi chậm
trả, lãi đến hạn, gốc chậm trả, gốc đến hạn.
5. Trường hợp Người vay lại thực
hiện trả nợ (gốc, lãi) trước hạn, phải có văn bản thông báo gửi NHPT và Bộ Tài
chính tối thiểu 30 ngày trước khi thực hiện trả nợ.
6. Trường hợp có thay đổi về
chính sách hoặc điều chỉnh điều kiện cho vay lại, Người vay lại không được hoàn
trả lại các khoản nợ đã thu hồi trước đó.
7. Tổng Giám đốc NHPT quy định cụ
thể nội dung, trình tự lập, đăng ký và giao kế hoạch thu nợ chi tiết đối với từng
Chương trình/dự án hàng năm.
Điều 14.
Xử lý rủi ro
Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày đến hạn, sau khi NHPT áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ nhưng
Người vay lại vẫn không trả được nợ, NHPT chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính
để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ có biện pháp xử lý.
Chương 3.
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
HÌNH THỨC NHPT CHO VAY LẠI CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
Điều 15.
Tham gia xây dựng cơ chế cho vay lại đối với Chương trình/dự án và Hợp đồng ủy
quyền cho vay lại.
1. NHPT tham gia xây dựng cơ chế
cho vay lại trước khi ký Hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Bộ Tài chính đảm bảo
các yếu tố sau:
a. Phù hợp với các quy định hiện
hành của pháp luật;
b. Phù hợp với các quy định
trong Hiệp định vay ký với Nhà tài trợ;
c. Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các bên liên quan đến chương trình/dự án phù hợp thẩm quyền, chức
năng của từng cơ quan theo quy định của pháp luật;
d. Phù hợp với thẩm quyền, chức
năng và nhiệm vụ của NHPT;
e. Phù hợp với các quy chế nghiệp
vụ của NHPT, thuận tiện cho việc triển khai thực hiện.
2. Hợp đồng ủy quyền cho vay lại
được NHPT ký với Bộ Tài chính bằng văn bản. Tổng Giám đốc NHPT là đại diện ký kết
Hợp đồng này với Bộ Tài chính.
Điều 16.
Điều kiện cho vay lại
1. Mức vốn cho vay lại:
Mức vốn cho vay lại đối với từng
Chương trình/dự án tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
của Chương trình/dự án (không bao gồm vốn lưu động).
Trị giá nhận nợ thực tế là trị
giá được lũy kế theo từng lần rút vốn.
2. Đồng tiền cho vay lại, trả nợ:
a. Đồng tiền cho vay lại: Tổng
Giám đốc NHPT quyết định đồng tiền cho vay lại đối với từng Chương trình/dự án,
phù hợp với Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.
b. Đồng tiền trả nợ vay: Người
vay lại nhận vay lại theo đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền đó. Trường hợp,
Người vay lại yêu cầu trả nợ bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi
khác với đồng tiền nhận nợ vay thì áp dụng tỷ giá hối đoái theo thỏa thuận với
NHPT quy định trong Hợp đồng tín dụng ODA.
3. Thời hạn cho vay lại:
a. Thời hạn cho vay lại phù hợp
với thời gian hoàn vốn của Chương trình/dự án, khả năng trả nợ của Người vay lại
và các quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính,
nhưng tối đa không quá 20 năm.
b. Thời hạn ân hạn được xác định
căn cứ vào thời gian xây dựng Chương trình/dự án kể từ khi khởi công đến khi
Chương trình/dự án được hoàn thành đưa vào hoạt động;
4. Lãi suất cho vay lại:
a. Lãi suất cho vay lại trong hạn:
- Mức lãi suất cho vay lại: do Tổng
Giám đốc NHPT quyết định phù hợp với quy định hiện hành và các quy định tại Hợp
đồng ủy quyền cho vay lại NHPT ký với Bộ Tài chính.
- Lãi cho vay lại được tính trên
dư nợ kể từ ngày nhận nợ vay.
b. Lãi suất chậm trả: bằng 150%
lãi suất cho vay lại. Lãi chậm trả được tính trên số nợ (gốc, lãi) chậm trả
tính từ ngày đến hạn trả nhưng chưa trả cho đến ngày thực tế trả nợ.
Điều 17.
Thẩm định Chương trình/dự án:
1. NHPT thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay của các Chương trình/dự án cho vay lại và năng
lực tài chính của Người vay lại.
2. Hồ sơ và nội dung thẩm định
thực hiện theo quy định về thẩm định Chương trình/dự án hiện hành của NHPT đối
với các Chương trình/dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định cho vay lại
Tổng Giám đốc NHPT quyết định
cho vay đối với từng Chương trình/dự án đủ điều kiện được vay lại theo quy định,
phù hợp với Hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký với Bộ Tài chính.
Điều 19.
Hồ sơ vay vốn, Hợp đồng tín dụng ODA và Hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Tổng Giám đốc NHPT quy định cụ
thể các nội dung liên quan đến Chương trình/dự án và hồ sơ vay vốn.
2. Hợp đồng tín dụng ODA và Hợp
đồng bảo đảm tiền vay được ký giữa NHPT với Người vay lại theo mẫu Hợp đồng thống
nhất do Tổng Giám đốc NHPT ban hành.
a. Hợp đồng tín dụng ODA được lập
thành 04 bản có giá trị pháp lý ngang nhau và được lưu tại:
- Người vay lại (02 bản);
- NHPT (02 bản);
b. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được
lập thành 04 bản có giá trị pháp lý ngang nhau và được gửi và lưu tại:
- Người vay lại (01 bản);
- NHPT (02 bản);
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đăng ký giao dịch bảo đảm (đối với Hợp đồng bảo đảm tiền vay tài sản bắt buộc
phải đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật) (01 bản).
Điều 20.
Giải ngân vốn vay và ký khế ước nhận nợ
1. Nguyên tắc, hồ sơ, thủ tục giải
ngân vốn vay, lập và đăng ký kế hoạch giải ngân hàng năm thực hiện theo các quy
định hiện hành của NHPT đối với các Chương trình/dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước.
2. Ký khế ước nhận nợ: Người vay
lại phải ký khế ước nhận nợ với NHPT đối với toàn bộ các khoản rút vốn do NHPT
giải ngân cho Người vay lại/dự án. Khế ước nhận nợ là văn bản có giá trị pháp
lý và là một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng tín dụng ODA.
3. Tổng Giám đốc NHPT hướng dẫn
chi tiết quy trình, hồ sơ, trình tự, thủ tục giải ngân vốn vay ODA cho vay lại,
ký khế ước nhận nợ và mẫu khế ước nhận nợ ODA.
Điều 21.
Quyết toán vốn đầu tư:
1. Khi Chương trình/dự án đầu tư
hoàn thành, Người vay lại có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn
thành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung báo cáo kiểm tra, thẩm tra
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. NHPT và Người vay lại có trách
nhiệm tổng hợp và đối chiếu xác nhận tổng số vốn đã cho vay, số dư nợ và lãi,
phí phát sinh đến thời điểm Chương trình/dự án hoàn thành đưa vào sử dụng (số nợ
gốc, lãi, phí đã thu và chưa thu).
Điều 22.
Thu hồi nợ (gốc và lãi)
1. Đến kỳ hạn trả nợ quy định
trong Hợp đồng tín dụng ODA đã ký, Người vay lại có trách nhiệm chủ động trả đủ
nợ (gốc và lãi) cho NHPT.
2. Trường hợp Người vay lại
không trả đủ nợ (gốc và lãi) thì NHPT sẽ chuyển số nợ (gốc và lãi) còn phải trả
nhưng chưa trả sang nợ chậm trả và áp dụng lãi suất chậm trả.
3. Lãi cho vay lại và lãi chậm
trả được tính theo phương pháp tích số và trên cơ sở số ngày thực tế sử dụng vốn
và một năm có 360 ngày. Trường hợp, Người vay lại thực hiện trả nợ trong vòng
15 ngày sau ngày đến hạn trả nợ thì số nợ (gốc và lãi) đã trả không phải chịu
lãi suất chậm trả.
4. Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ:
Đối với các khoản trả gốc và lãi ghi trong Hợp đồng tín dụng ODA, Người vay lại
phải hoàn trả theo thứ tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản vay nào khác của
Người vay lại. Trong trường hợp Người vay lại chỉ trả được một phần các nghĩa vụ
đến hạn, thứ tự để ưu tiên trừ nợ sẽ là: lãi phạt, lãi chậm trả, lãi đến hạn, gốc
chậm trả, gốc đến hạn.
5. Trường hợp Người vay lại thực
hiện trả nợ (gốc, lãi) trước hạn, phải có văn bản thông báo gửi NHPT và được
NHPT chấp thuận bằng văn bản tối thiểu 30 ngày trước khi thực hiện trả nợ.
6. Trường hợp có thay đổi về
chính sách hoặc điều chỉnh điều kiện cho vay lại, Người vay lại không được hoàn
trả lại các khoản nợ đã thu hồi trước đó.
7. Tổng Giám đốc NHPT quy định cụ
thể nội dung, trình tự lập, đăng ký và giao kế hoạch thu nợ chi tiết đối với từng
Chương trình/dự án hàng năm.
Điều 23.
Xử lý rủi ro
Thực hiện theo Quy chế xử lý rủi
ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Chương 4.
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 24.
Thay đổi chủ thể Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ
1. Người vay lại không được quyền
chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến các khoản vay lại,
trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của NHPT.
2. Trường hợp Người vay lại là
Doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi hình thức sở hữu (chia tách, sáp nhập, hợp
nhất, sắp xếp lại, cổ phần hóa và các hình thức thay đổi sở hữu khác) thì thực
hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Người ra quyết định chuyển đổi có
trách nhiệm:
a. Thông báo tiến trình thực hiện
chuyển đổi cho NHPT để phối hợp;
b. Yêu cầu Người vay lại trả hết
nợ vay cho NHPT theo đúng Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ đã ký trước
khi bàn giao dự án cho Người vay lại mới;
Trường hợp Người vay lại không
có khả năng trả hết nợ theo Thỏa thuận cho vay lại đã ký, yêu cầu Người vay lại
mới phải ký lại Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ, ký nhận nợ và chịu
trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT theo đúng các quy định
của Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ trước đây.
Điều 25.
Thanh lý Hợp đồng tín dụng ODA
1. Hợp đồng tín dụng ODA thanh
lý khi:
a. Người vay lại thực hiện xong
toàn bộ nghĩa vụ trả nợ vay (gốc, lãi, phí).
b. Chương trình/dự án được xóa
toàn bộ nợ hoặc chuyển toàn bộ nợ sang cấp phát theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
c. Chuyển đổi chủ đầu tư theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khi Người vay lại cũ đã trả hết
nợ gốc, lãi, phí).
2. Sau khi thanh lý Hợp đồng tín
dụng ODA, NHPT thực hiện tổng kết, đánh giá chung về kết quả thực hiện dự án và
tổ chức thanh lý Hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Bộ Tài chính.
Điều 26. Báo
cáo, thanh tra, kiểm tra
1. Định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu, Tổng Giám đốc NHPT có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản lý NHPT tình
hình quản lý, cho vay và thu hồi nợ vay vốn ODA.
2. Hoạt động cho vay và thu hồi
nợ vay ODA của NHPT chịu sự quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan, Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Miễn trừ trách nhiệm
Tất cả các khiếu nại, tranh chấp
liên quan đến các Hợp đồng thương mại sẽ do các bên ký hợp đồng giải quyết và các
khiếu nại, tranh chấp này sẽ không miễn trừ cho Người vay lại bất kỳ nghĩa vụ
nào.
Điều 28.
Quyền và nghĩa vụ của NHPT:
1. Quản lý việc sử dụng vốn của
Người vay lại đúng mục đích, có hiệu quả và thu hồi đầy đủ nợ hoàn trả cho ngân
sách Nhà nước.
2. Thẩm định Chương trình/dự án
theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Kiểm tra, giám sát và yêu cầu
Người vay lại cung cấp hồ sơ, chứng từ có liên quan tới quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của Người vay lại trước, trong và sau quá trình đầu tư. Được
quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng và trả nợ vốn vay của Người
vay lại.
4. Tự quyết định hoặc kiến nghị
với Bộ Tài chính đình chỉ việc cho vay vốn khi phát hiện Người vay lại vi phạm
Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ theo thẩm quyền.
5. Kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư dự án cũng
như quá trình sản xuất kinh doanh khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Khi đến hạn trả nợ, nếu Người
vay lại không trả nợ và các bên không có thỏa thuận khác thì NHPT có quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết phù hợp với pháp luật và xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Trong trường hợp, NHPT cho
vay lại theo hình thức tự chịu rủi ro tín dụng, NHPT chịu trách nhiệm trả nợ Bộ
Tài chính thay cho Người vay lại.
7. Trường hợp cần thiết, khởi kiện
Người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ, Hợp đồng bảo đảm
tiền vay theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện ghi chép, hạch toán
kế toán rõ ràng các khoản cho vay lại theo từng người vay lại.
9. Cung cấp các thông tin, báo
cáo liên quan đến việc thực hiện Chương trình/dự án cho Bộ Tài chính/Nhà tài trợ
định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu.
10. Báo cáo về những doanh nghiệp
và tổ chức có Chương trình/dự án nhận vốn cho vay lại nhưng không trả nợ đúng hạn
cho Bộ Tài chính để đưa vào danh sách các đối tượng không được xem xét nhận vốn
vay tiếp theo. Danh sách này hàng năm sẽ được Bộ Tài chính thông báo cho NHPT để
không tiến hành nhận hồ sơ xin vay của các đối tượng trên.
11. Thực hiện chế độ báo cáo,
cung cấp thông tin đột xuất và định kỳ theo quy định.
Điều 29. Quyền
và nghĩa vụ của Người vay lại:
1. Quản lý, sử dụng vốn vay lại
theo đúng mục đích trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được các cấp
thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng
hạn cho NHPT theo đúng các điều khoản quy định trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp
định vay phụ đã ký với NHPT hoặc Bộ Tài chính.
3. Thực hiện đúng các quy định về
bảo đảm tiền vay quy định tại Điều 6 Quy chế này
4. Định kỳ hàng quý hoặc theo
yêu cầu đột xuất của NHPT cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực
hiện Chương trình/dự án cho NHPT, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng
thời có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan nói trên các tình huống phát sinh
gây chậm trễ tiến trình thực hiện Chương trình/dự án và những thay đổi liên
quan đến Chương trình/dự án.
5. Chịu sự kiểm tra, giám sát trực
tiếp của NHPT trong quá trình vay vốn và trả nợ.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực của các thông tin cung cấp cho NHPT.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký;
2. Đối với các Chương trình/dự
án đã ký Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ trước ngày Quy chế này có hiệu
lực được thực hiện tiếp các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp
định vay phụ trước đây;
3. Đối với các Chương trình/dự
án sử dụng vốn vay hỗn hợp (vay lại vốn ODA và vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước) thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế này và các quy định hiện hành của
NHPT về vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Điều 31.
Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Hợp đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc NHPT.
|
TM.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Kháng
|