BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 601/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH
- TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;.
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị thuộc
Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện
công tác về: kế hoạch, tài chính - ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống
kê của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Vụ Kế hoạch - Tài chính tham mưu giúp
Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Về quản lý các lĩnh vực kế hoạch,
tài chính - ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ: tổng hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm của
Bộ Nội vụ, ngành Tổ chức nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, kế toán, thống kê, đầu
tư phát triển phù hợp với điều kiện của Bộ để áp dụng thống nhất trong các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi ngân
sách nhà nước và sử dụng tài sản nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành;
d) Trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch,
quy chế quản lý tài chính, ngân sách, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê của
Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các quy định của nhà nước và của Bộ về
công tác kế hoạch, quản lý tài chính - ngân sách, tài sản,
đầu tư phát triển và thống kê;
e) Tham gia xây dựng, thẩm định, góp
ý đối với các đề án, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo nghiệp vụ chuyên môn về kế hoạch, tài chính - ngân sách, tài sản, đầu tư
phát triển và thống kê thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
2. Về quản lý vốn, kinh phí:
a) Hàng năm, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; thẩm định
và tổng hợp dự toán thu, chi của Bộ; bảo vệ kế hoạch ngân sách nhà nước với các
cơ quan hữu quan của Nhà nước theo quy định;
b) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước được giao hàng năm, lập phương án phân bổ ngân sách cho các dự án, các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc và trực thuộc Bộ gửi các Bộ,
ngành có liên quan thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc và trực thuộc Bộ, các chủ đầu tư để triển khai thực hiện
trong năm kế hoạch;
c) Trình Bộ trưởng điều chỉnh dự toán
ngân sách đã được phân bổ và giao dự toán bổ sung cho các dự án, các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi cần thiết;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ để xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; chủ trì việc phân bổ kinh phí đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, kinh phí nghiên cứu khoa học và các khoản kinh phí
khác do Bộ quản lý;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ triển khai thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
được giao. Tổ chức kiểm tra, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách được giao theo quy định đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ;
e) Tổ chức kiểm tra, xét duyệt quyết
toán thu, chi ngân sách hàng năm theo quy định; tổng hợp quyết toán ngân sách,
các báo cáo tài chính của Bộ gửi các Bộ ngành có liên quan; trình Lãnh đạo Bộ
phê duyệt báo cáo quyết toán các nguồn vốn ngân sách cấp cho các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho hoạt động của
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
h) Quản lý vốn vay, viện trợ của nước
ngoài và các nguồn vốn, nguồn kinh phí khác cho các chương trình, dự án do Bộ Nội
vụ quản lý. Kiểm tra giám sát và đánh giá hiệu quả việc sử dụng các nguồn kinh
phí nêu trên theo quy định của pháp luật;
i) Trình Bộ trưởng quyết định tạm ngừng
hoặc đình chỉ cấp vốn và kinh phí đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ không chấp hành quy định về lập, triển khai dự toán và quyết toán ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách nhà nước
số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước quy định;
k) Thực hiện công khai ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định.
3. Về quản lý đầu tư:
a) Thực hiện quản lý thống nhất công
tác đầu tư phát triển của Bộ theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện
quản lý đầu tư và xây dựng đối với các Chủ đầu tư;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, ngắn hạn và
hàng năm; tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển và
các dự án đầu tư xây dựng của Bộ;
c) Trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch
các nguồn vốn đầu tư phát triển theo danh mục dự án của các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ;
d) Tham mưu, trình Bộ trưởng quyết định
chủ đầu tư, hình thức quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ theo quy định;
đ) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng công trình, thẩm tra, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê
duyệt quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
Chủ đầu tư thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, khối lượng,
tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường; tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng theo quy định;
g) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Trực tiếp kiểm tra và yêu cầu
các Chủ đầu tư báo cáo định kỳ hàng tháng, 03 tháng, 06 tháng, hàng năm hoặc
báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng của Bộ. Tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình
quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định, đề xuất các giải pháp để tăng cường
quản lý, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư;
h) Trình Bộ trưởng quyết định đình chỉ
thi công, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan ngừng cấp vốn đầu tư xây dựng
đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư
xây dựng.
4. Về quản lý tài sản:
a) Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản
theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Trình Bộ trưởng quyết định việc thu hồi, điều
chuyển, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi phân cấp quản
lý, sử dụng của Bộ theo quy định;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ thực hiện đúng chế độ kế toán, đăng ký sử dụng, kiểm kê và báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo đúng chế độ quy định của Nhà nước;
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ thực hiện thẩm định giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước không qua đấu thầu,
đấu giá theo phân cấp quản lý và sử dụng của Bộ;
d) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt
kế hoạch mua mới, thay thế và sửa chữa lớn tài sản, phương
tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ theo chế độ quy định;
đ) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo quy định.
5. Về thống kê:
a) Là đầu mối quản lý nhà nước về
công tác thống kê của Bộ;
b) Trình Bộ trưởng
ban hành chế độ báo cáo thống kê trong phạm vi của Bộ;
c) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
gửi các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật và phục vụ công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo Bộ;
d) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
công tác thống kê đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; tổ chức
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các chế
độ báo cáo thống kê gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
đ) Phối hợp với Trung tâm Thông tin ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
thống kê.
6. Về các nhiệm vụ khác:
a) Tham gia ý kiến về tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức công tác chuyên môn trong
ngành kế toán để cấp có thẩm quyền quyết định về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách công tác kế hoạch,
tài chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
b) Phối hợp với các cơ quan đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức,
viên chức làm công tác kế hoạch, tài chính, kế toán, đầu tư xây dựng và thống
kê của Bộ;
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các cơ quan hữu quan trong việc giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
d) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định;
e) Quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính - ngân sách, tài sản, kế toán, đầu tư
phát triển và thống kê của Bộ theo quy định;
g) Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững
đối với ngành Nội vụ và tổ chức thực hiện công tác phát triển bền vững của Bộ Nội
vụ theo những nội dung, chương trình phát triển bền vững của Chính phủ;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và chế độ làm việc
1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng
và các công chức. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
2. Các tổ chức của Vụ gồm có:
a) Phòng Quản lý đầu tư và xây dựng;
b) Phòng Tài chính kế toán.
Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng
do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp
luật và của Bộ Nội vụ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ của các phòng do Vụ trưởng quy định.
Ngoài ra, Vụ còn có bộ phận đảm nhận
công tác thống kê, tổng hợp.
3. Chế độ làm việc
a) Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Vụ;
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện quy chế làm việc của Vụ, phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và
công chức trong Vụ;
- Ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản
hướng dẫn, trả lời về chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu của các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ và các cơ quan hữu quan. Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ cần
thiết có liên quan để phục vụ cho nhiệm vụ được giao và đôn đốc việc thực hiện
các quy định hiện hành của nhà nước và của Bộ về: kế hoạch, quản lý ngân sách,
tài chính, kế toán, tài sản, đầu tư phát triển và thống kê;
- Phối hợp với
các tổ chức trong Bộ, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
- Thực hiện công tác thông tin cho
công chức trong Vụ theo Quy chế làm việc của Bộ;
- Quyết định các nội dung báo cáo, sơ
kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương, giải pháp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ của Vụ;
- Tổ chức thực hiện các quy chế, quy
định của Bộ; quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.
b) Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng
phụ trách một hoặc một số mặt công tác của Vụ theo phân công của Vụ trưởng, chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền bằng văn bản để điều hành các hoạt động của Vụ trong thời gian Vụ
trưởng vắng mặt.
c) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng. Phó trưởng phòng và chuyên viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ trước Trưởng phòng, trước Vụ trưởng và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Vụ làm việc theo chế độ chuyên
viên kết hợp với chế độ thủ trưởng. Trong trường hợp Lãnh
đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và
chuyên viên thì các công chức này có trách nhiệm thi hành ý kiến của Lãnh đạo Bộ,
sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.
Điều 4. Hiệu Iực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký.
Bãi bỏ Quyết định số 816/QĐ-BNV ngày
10 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Lưu: VT; các Vụ: TCCB (02); KH-TC (02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|