NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 546/QĐ-NHPT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHO VAY THÍ ĐIỂM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ:
- Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
- Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(NHPT);
- Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
- Ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ tại buổi làm việc với
NHPT ngày 03/10/2007 (Thông báo số 203/TB-VPCP ngày 16/10/2007 của Văn phòng
Chính phủ) và ý kiến luận của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại buổi làm việc với NHPT
(Thông báo số 254/TB-BTC ngày 2/7/2007 của Bộ Tài chính).
- Chiến lược phát triển hoạt động của NHPT đến năm 2010 và 2015, tầm nhìn đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Kế hoạch tổng hợp và Trưởng Ban Nguồn vốn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (kèm theo).
Điều 2. Cho triển khai thực hiện Đề án từng bước, đảm bảo an toàn vốn, tăng nguồn
thu, tự bù đắp dần chi phí, giảm cấp bù của ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở thực
hiện thí điểm, xây dựng cơ chế trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời hạn
thực hiện thí điểm: 12 tháng.
Điều 3. Giao nhiệm vụ cho các đơn vị:
1. Giám đốc Chi nhánh đăng ký kế hoạch cho vay thí điểm với Hội sở
chính. Sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt danh sách thực hiện thí điểm, Giám
đốc Chi nhánh tổ chức giới thiệu cơ chế cho vay thí điểm, chịu trách nhiệm toàn
diện trước Tổng Giám đốc về việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn, quyết định
cho vay, thu hồi đầy đủ nợ vay.
2. Ban Nguồn vốn tính toán trình Tổng Giám đốc quyết định và thông báo
lãi suất cho vay từng thời kỳ cho các Chi nhánh để thực hiện. Chịu trách nhiệm
đảm bảo về nguồn vốn của NHPT để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư (TDĐT), tín
dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước và nguồn vốn ổn định thực hiện Đề án.
3. Ban Kế hoạch tổng hợp xây dựng chế độ báo cáo thống kê trình Tổng
Giám đốc ban hành, hướng dẫn các Chi nhánh thực hiện; Tổng kết tình hình thực
hiện Đề án; Chủ trì xây dựng cơ chế báo cáo Tổng Giám đốc để trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng hệ thống phần mềm và hướng dẫn
các Chi nhánh triển khai, đảm bảo tin học hoá công tác quản lý, cho vay thí điểm,
đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời, thông suốt và chính xác số liệu.
4. Ban Tín dụng địa phương, Ban Tín dụng trung ương, Ban Tín dụng xuất
khẩu, Ban Thẩm định hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc thực hiện Đề án của Chi nhánh,
kịp thời báo cáo với Tổng Giám đốc những vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp
để giải quyết.
5. Ban Tài chính kế toán hướng dẫn về cơ chế tài chính và hạch toán kế
toán đối với cho vay thí điểm trình Tổng Giám đốc quyết định.
6. Ban Tổ chức cán bộ, Ban Thi đua Khen thưởng phối hợp đề xuất với Tổng
Giám đốc khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong việc tổ chức
thực hiện Đề án.
7. Ban Kiểm tra nội bộ chịu trách nhiệm tổ
chức công tác kiểm tra quá trình thực hiện trong hệ thống, phát hiện và đề xuất
giải pháp chấn chỉnh kịp thời nhằm thực hiện được mục tiêu của Đề án, đảm bảo
an toàn vốn của NHPT.
8. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT tổ chức tốt việc thực
hiện Đề án, đồng thời không được để ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ TDĐT
và TDXK của Nhà nước đã được giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Hội đồng quản lý (để
báo cáo);
- TGĐ,các PTGĐ;
- Như Điều 5;
- Lưu: VP, KHTH.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quang Dũng
|
ĐỀ ÁN
CHO VAY THÍ ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Để phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm/huy
động vốn từ nhiều nguồn với nhiều hình thức khác nhau; trong đó có thể vay vốn
từ các ngân hàng thương mại (NHTM), huy động qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu,
trái phiếu) hoặc vay các nguồn khác. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà không
phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể huy động được từ các nguồn vốn này. Nhiều
doanh nghiệp, mặc dù đang vay vốn tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) cũng gặp tạm thời thiếu vốn (vốn
đầu tư hoặc vốn sản xuất ban đầu...), ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả đầu tư
dự án, hiệu quả xuất khẩu, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp; thực tế
đã có rất nhiều dự án, kể cả các dự án trọng điểm của Chính phủ về xi măng,
thép, phân bón... do thiếu vốn đã phải chậm tiến độ đầu tư (VD: Xi măng Thăng
Long, Xi măng Hạ Long, Phân bón DAP...); vấn đề này phản ánh nhu cầu bức thiết
về vốn của các doanh nghiệp nói chung, trong đó có các doanh nghiệp vay vốn
TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Nguồn kinh phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hiện
tại hầu như dựa vào cấp phí quản lý từ ngân sách nhà nước (NSNN); hoạt động cho
vay được NSNN bù lỗ (bù chênh lệch lãi suất (CLLS)) do lãi suất cho vay bình
quân theo chính sách của Nhà nước thấp hơn lãi suất huy động bình quân. Trong
điều kiện quy mô TDĐT và TDXK ngày càng lớn thì nhu cầu cấp phí quản lý và bù
CLLS cũng ngày càng tăng, làm gia tăng gánh nặng NSNN (bình quân trong giai đoạn
2001-2006 số cấp bù CLLS và phí quản lý tăng với tốc độ 1,4 lần/năm; dự tính số
cấp bù CLLS và phí quản lý năm 2007 sẽ lên tới trên 1.000 tỷ đồng). Thực tế này
đặt ra nhu cầu bức thiết phải mở rộng hoạt động của hệ thống NHPT theo hướng đa
năng, đa dạng các hình thức tài trợ, góp phần tiến tới dần tự bù đắp một phần
chi phí hoạt động, giảm gánh nặng cho NSNN. Đây cũng là mục tiêu NHPT đặt ra
trong Kế hoạch phát triển hoạt động của NHPT đến năm 2010 và năm 2015, định hướng
đến năm 2020 và đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính nhất trí cho phép tại Thông báo
số 254/TB-BTC ngày 2/7/2007, được Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ đồng ý về
nguyên tắc tại buổi làm việc với NHPT ngày 03/10/2007 (Thông báo số 203/TB-VPCP
ngày 16/10/2007 của Văn phòng Chính phủ).
- Bên cạnh đó, tính kế hoạch hoá về nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ
bản hiện nay (đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn
TDĐT của Nhà nước) chưa cao dẫn đến luôn có sự chênh lệch
về thời điểm giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, phát sinh một lượng vốn tạm thời
chưa sử dụng. Đối với số vốn tạm thời chưa sử dụng này, NHPT phải tự bù đắp chi
phí trả lãi trong khi nhiều Chủ đầu tư
hoặc khách hàng vay vốn thực hiện các dự án đầu tư/hợp đồng xuất khẩu đủ điều
kiện vay vốn TDĐT và TDXK (hoặc
đã/đang vay vốn TDĐT và TDXK) nhưng gặp khó khăn khi tiếp
cận với các nguồn vốn khác để thu xếp đủ vốn thực hiện dự án đầu tư/hợp đồng xuất khẩu, gây
ảnh hưởng lớn đến tính
hiệu quả của dự án/khoản vay và khả năng hoàn trả nợ
vay. Thực trạng này phản ánh tính cấp thiết về việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi, tăng thu nhập để góp phần
bù đắp chênh lệch lãi
suất và chi phí quản lý
của NHPT.
- Các hình thức tài trợ theo chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước hiện
tại còn bó hẹp và mức độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp còn hạn chế. Trong trường
hợp các doanh nghiệp khó huy động được các nguồn vốn khác để cùng tham gia đầu
tư và sản xuất kinh doanh sẽ tác động tới hiệu quả của các dự án, hiệu quả xuất
khẩu; gián tiếp hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả chính sách TDĐT và TDXK của
Nhà nước.
Nhằm đáp ứng những yêu cầu bức thiết nêu trên, Đề án cho vay thí điểm
đề xuất một số hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp thực
hiện các dự án vay vốn TDĐT và các hợp đồng xuất khẩu theo chính sách của Nhà
nước được NHPT nghiên cứu để triển khai, ứng dụng trong thực tế.
II. NỘI DUNG CHO VAY THÍ ĐIỂM
1. Nguyên tắc cho vay:
- Cho vay thí điểm đối với những đối tượng phù hợp với chính sách hiện
hành về TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Việc cho vay phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả;
NHPT tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về việc cho vay và thu hồi nợ vay, đảm bảo an toàn vốn. NSNN không cấp bù chênh lệch lãi suất, NHPT tự
bù đắp chi phí.
- Vốn vay phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã ghi trong Hợp đồng tín dụng.
2. Điều kiện chung về cho vay thí điểm:
- Chủ đầu tư/doanh nghiệp phải
có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT và các Tổ chức tín
dụng khác.
- Có tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ gốc
và lãi cho NHPT.
- Thực hiện đầy đủ việc
bảo đảm tiền vay theo quy định của
NHPT.
- Mở Tài khoản tiền gửi tại
NHPT và cam kết sử dụng các dịch
vụ thanh toán của NHPT.
3. Đối tượng, mức vốn và thời hạn cho vay:
3.1. Cho vay bù đắp phần vốn tự có thiếu hụt
tạm thời để đầu tư dự án:
Trong quá trình triển khai đầu
tư dự án, Chủ đầu tư phải sử dụng vốn tự có
của doanh nghiệp để tham gia đầu
tư; nguồn vốn này có thể
huy động từ vốn chủ sở hữu sẵn có hoặc
vốn góp vốn điều lệ của cán bộ/nhân viên công ty hoặc các
nguồn thu dự tính để tham gia đầu tư theo tiến độ
thi công công trình/dự án. Tuy nhiên, trong thực tế sẽ có thể
phát sinh một số trường hợp Chủ đầu tư tạm thời chưa
huy động đủ vốn tự có để
tham gia đầu tư (VD: chưa kịp thu tiền bán hàng
hoặc tài sản, do các
thủ tục về thanh toán vốn nên chưa có đủ ngay vốn tự có theo
dự kiến ban đầu...); Nếu phần vốn này không được huy động kịp thời sẽ dẫn đến tình
trạng chậm tiến độ đầu tư, dễ mất thời cơ kinh doanh,
hạn chế hiệu quả chung của dự án.
Vì vậy, để góp phần khắc
phục tình trạng này, NHPT
có thể xem xét cho vay một phần vốn tự
có mà chủ đầu đang tạm thời thiếu hụt (do chưa huy động đủ ngay vốn
tự có).
- Đối tượng: Cho
vay chủ đầu tư đang đầu
tư các dự án thuộc đối tượng quy định tại
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về
TDĐT và TDXK của Nhà nước (kể cả chương trình đóng mới 32 con tàu theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và các dự án được vay vốn ODA nhưng chủ đầu tư đang tạm
thời thiếu vốn tự có).
- Mức vốn cho vay:
Không vượt quá số
vốn tự có mà chủ đầu
tư phải tham gia đầu tư
như dự kiến ban đầu.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn vay tối đa đối
với mỗi khoản vốn được rút là 12 tháng kể từ ngày
rút vốn; chủ đầu
tư phải đảm bảo thu xếp
đủ nguồn vốn tự có theo cam kết để
trả nợ chậm nhất tại thời điểm dự án
hoàn thành xong giai đoạn đầu tư để đưa vào sử dụng.
3.2. Cho vay bù đắp phần vốn huy động khác:
Trong nhiều
trường hợp, việc chủ đầu
tư vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng
có thể dẫn tới tình trạng nhiều tổ chức
cùng thẩm định và yêu cầu nhiều trình tự, thủ
tục khác nhau, dễ phát
sinh sự không hài hòa, đồng bộ trong thủ tục tín dụng, có thể gây mất thời
gian cho chủ đầu tư; đặc biệt dễ phát sinh vướng mắc (thậm
chí là tranh chấp) trong
việc đăng ký giao dịch bảo đảm, thực hiện bảo đảm
tiền vay cũng như xử lý
các vấn đề phát
sinh.
Nhằm hạn chế
những khó khăn trên, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho chủ đầu tư trong việc đầu
tư dự án, góp phần nâng cao hiệu quả đầu
tư và hiệu quả quản lý tín dụng, NHPT có thể
xem xét cho các chủ đầu
tư vay vốn với tính chất thí điểm như sau:
- Đối tượng: Cho
vay các chủ đầu tư đang đầu tư các dự án thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước (kể cả chương trình
đóng mới 32 con tàu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- Mức vốn cho vay:
Đảm bảo trong giới hạn: Tổng số vốn vay ưu đãi tại NHPT và số
vốn vay thí điểm thuộc đối tượng này không vượt quá 85% tổng số vốn đầu
tư tài sản cố định (TSCĐ).
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với đặc điểm của dự án trên cơ sở xem xét, đánh giá khả năng hoàn vốn của
dự án nhưng thời điểm
trả nợ cuối cùng không
được chậm hơn thời điểm trả nợ
vốn TDĐT được NHPT cho vay theo cơ chế ưu đãi.
Lưu ý:
- Đối với dự án mới: Thời
hạn cho vay đối với phần thí điểm sẽ được xác định trong
quá trình thẩm định
dự án và quyết định
tín dụng (cùng với
phần tín dụng đầu tư).
- Đối với dự án đã cho
vay trước đây (đã ký hợp đồng tín dụng): Cần thiết phải thẩm định lại với cơ cấu vốn mới (bao gồm vốn cho vay thí điểm) để xác định thời hạn cho vay phù hợp.
3.3. Cho vay để ổn định sản xuất ban đầu đối
với các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT:
Để đảm bảo sự vận hành
của dự án được ổn định
và đạt công suất thiết kế, ngoài các vấn đề về năng lực và thị
trường, chủ đầu
tư luôn cần một nguồn vốn ổn định để trang trải các
chi phí ban đầu (VD: nguyên nhiên vật liệu, chi phí vận chuyển...) cho
vận hành dự án. Nếu
nguồn vốn cho sản xuất ban đầu này không đảm bảo thì dự án không vận hành được, ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ các nguồn vốn vay. Tuy nhiên, do NHPT
chưa có cơ chế
cho vay đối với phần vốn này dẫn đến việc huy động vốn cho sản xuất ban đầu của các chủ đầu tư gặp không ít khó khăn, không đạt công suất thiết
kế, ảnh hưởng không
nhỏ đến tính hiệu quả của dự án.
Để giúp chủ đầu tư có điều kiện vận hành
dự án ngay sau khi hoàn thành đầu tư, góp phần ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quả đầu tư ngay
trong những giai đoạn đầu tiên dự án đưa vào sử dụng, NHPT xem xét
cho vay thí điểm như sau:
- Đối tượng: Cho
vay đối với các dự án
đang có quan hệ tín
dụng với NHPT nhưng chưa đạt 100% công suất thiết
kế đã ghi trong dự án.
- Mức vốn cho vay: tối đa bằng 100% nhu cầu vốn
ổn định sản xuất ban đầu theo phương án sản xuất kinh doanh của
dự án.
- Thời hạn cho vay: được xác định theo vòng
quay vốn, phù hợp với thời gian ổn định
công suất của dự án đã
được xác định trong phương án tài chính và khả năng trả nợ
của Chủ đầu tư.
3.4. Cho vay xuất khẩu các mặt hàng thuộc đối
tượng vay TDXK của Nhà nước:
a. Trường hợp nhà xuất
khẩu đã giao hàng (có bộ chứng từ hàng xuất), nhưng chưa đến thời điểm được thanh toán
tiền hàng nên thiếu vốn
để tiếp tục thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, NHPT có thể xem
xét cho vay nhà xuất khẩu vay vốn để đảm bảo hoạt động
của doanh nghiệp, thúc
đẩy kim ngạch xuất khẩu.
- Mức vốn cho vay:
tổng số vốn cho vay thí điểm và vốn
vay theo chính sách TDXK của Nhà nước tối đa bằng 95% giá trị bộ chứng từ hàng
xuất.
Lưu ý:
- Trường hợp nhà xuất
khẩu đã vay NHPT theo hình thức vay vốn
trước khi giao hàng để
xuất khẩu theo hợp đồng đó thì: số vốn vay thêm sau khi giao hàng thực hiện theo cơ chế thí
điểm.
- Trường hợp nhà xuất
khẩu chưa vay NHPT theo hình thức vay
vốn trước khi giao hàng
để xuất khẩu theo hợp đồng đó thì: Nhà xuất khẩu được
vay tối đa 85% giá trị
bộ chứng từ hàng xuất theo cơ chế
TDXK của Nhà nước và tối đa 10% giá trị bộ chứng
từ hàng xuất theo cơ chế thí điểm.
- Thời hạn cho vay: được xác định phù hợp với thời hạn còn lại được
thanh toán tiền hàng xuất khẩu của
doanh nghiệp nhưng không vượt quá 12 tháng.
b. Trường hợp đặc biệt: cho vay đóng tàu biển
xuất khẩu
Theo quy định hiện hành về TDĐT
và TDXK của Nhà nước, thời hạn cho vay TDXK tối đa đối với mỗi hợp đồng xuất khẩu là 12 tháng; trường hợp đặc biệt phải báo
cáo Bộ Tài chính
quyết định. Tuy nhiên, việc báo cáo Bộ Tài chính sẽ mất thêm
thời gian, dễ dẫn đến chậm cơ hội ký hợp đồng xuất
khẩu và vay vốn để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Trong khi yêu cầu của doanh nghiệp ngày càng phải đơn giản
hóa và rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách của doanh nghiệp
với mục tiêu cao nhất là thúc đẩy sản xuất và xuất
khẩu, trong khi chờ Bộ Tài chính xem xét, NHPT có thể cho các doanh nghiệp đóng
tàu biển xuất khẩu vay vốn sau khi hết thời hạn vay vốn
theo chính sách TDXK của Nhà nước (cho vay từ tháng thứ 13 trở đi để thực hiện hợp đồng xuất khẩu).
- Mức vốn cho vay:
tối đa bằng mức cho vay TDXK của Nhà nước theo quy định hiện
hành.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 24 tháng (phù hợp với đặc thù của ngành đóng tàu biển).
3.5. Cho vay các đơn vị thi công các công
trình/dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước tại NHPT:
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, NHPT có thể cho các chủ đầu tư tạm ứng
vốn để đẩy nhanh việc thi công các công trình vay vốn TDĐT của Nhà nước; tuy nhiên, trong thực tế phát sinh nhiều trường hợp chủ đầu tư chưa đủ điều kiện để tạm ứng vốn, vì vậy
chưa có vốn để tạm
ứng cho các đơn vị thi công; do đó các đơn vị thi công thiếu
vốn dẫn đến tiến độ thực hiện dự án bị ảnh hưởng.
Trường hợp này NHPT có thể
xem xét hỗ trợ vốn cho đơn vị thi công vay vốn theo cơ chế thí điểm
như sau:
- Đối tượng: Cho
vay để thi công các
dự án thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước (không bao gồm các dự
án vay vốn ODA). Riêng với các công trình thuộc Dự án thủy điện Sơn La và đường
tránh ngập:
+ Cho vay để thi công các công trình, hạng mục công trình được ghi kế
hoạch thanh toán từ nguồn ngân sách trung ương ủy thác qua NHPT hoặc đã xác định
thật rõ nguồn trả nợ có tính khả thi, an toàn cao.
+ Các công trình, hạng mục công trình phải nằm trong quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức vốn cho vay: Phù hợp với nhu cầu vốn
nhưng không vượt quá giá trị hợp đồng xây dựng và không vượt
giá trị trúng thầu hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mục đích sử dụng vốn: Cho vay để mua, dự
trữ vật tư, nguyên nhiên
vật liệu, chi phí thuê/bảo
dưỡng/sửa chữa máy
móc thi công... để
phục vụ thi công công trình/dự án.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo tiến độ
thanh toán ghi trong hợp đồng xây dựng hoặc thỏa thuận ký giữa chủ đầu tư và đơn vị thi
công nhưng tối đa
không quá 12 tháng đối với từng khoản rút vốn.
Lưu ý điều kiện cho vay: Đơn vị thi công
phải được Chủ đầu tư (Bên A) xác nhận về việc
chưa cho tạm ứng hoặc tạm ứng chưa đủ vốn cho đơn vị thi công (Bên B) và Bên A có đề nghị
NHPT cho Bên B vay vốn; đồng thời Bên A cam kết dùng nguồn vốn TDĐT khi được NHPT giải ngân (thanh toán) và các nguồn hợp pháp
khác của chủ đầu tư để
thanh toán khối lượng thi công công trình cho đơn vị thi công theo hợp đồng
và quy định của pháp
luật.
4. Nguồn vốn cho vay thí điểm:
- Để việc cho vay thí điểm được thuận lợi, NHPT đảm bảo nguồn vốn cho
Chi nhánh theo kế hoạch hàng quý được NHPT thông báo.
- Việc chuyển vốn của NHPT cho Chi nhánh được căn cứ theo kế hoạch giải
ngân và thu hồi nợ vay của Chi nhánh.
- Chi nhánh nhận nợ với NHPT theo lãi suất hòa đồng nội bộ được Tổng
Giám đốc thông báo kể từ ngày NHPT chuyển vốn cho Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh
chịu trách nhiệm hoàn trả đầy đủ gốc và lãi vay cho Hội sở chính.
- Nguồn vốn cho vay thí điểm được tách riêng, không tính vào nguồn cấp
bù CLLS của NSNN.
5. Đồng tiền và lãi suất cho vay:
- Đồng tiền cho vay là VNĐ, hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho
vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện đối với dự án có nhu cầu nhập khẩu
máy móc, thiết bị mà Chủ đầu tư có khả năng cân đối ngoại tệ trả nợ. Việc cho
vay bằng ngoại tệ phải xin ý kiến của NHPT và Chi nhánh chỉ thực hiện cho vay ngoại tệ
khi được sự đồng ý của
Tổng Giám đốc NHPT.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay đảm bảo nguyên tắc cao hơn
lãi suất cho vay TDĐT và
TDXK của Nhà nước nhưng không cao hơn lãi suất cho vay của các NHTM trên địa bàn. Lãi suất cho vay gồm 2 mức:
+ Lãi suất cho vay đầu
tư (áp dụng đối với các đối tượng nêu tại Điểm 3.1 và 3.2): Thực
hiện theo lãi suất được Tổng Giám đốc NHPT thông báo.
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn (áp
dụng đối với các đối
tượng nêu tại Điểm 3.3, 3.4 và 3.5): Tổng Giám đốc thông báo lãi suất cơ bản; Chi nhánh được chủ động cho
khách hàng vay theo cơ chế
lãi suất thỏa thuận theo nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải nằm trong biên độ ± 0,5% so với lãi suất cơ bản
được Tổng Giám đốc thông báo (ví dụ: Lãi suất cơ bản được Tổng giám đốc thông
báo là 9%/năm thì lãi suất cho vay không được thấp hơn 8,5%/năm nhưng không được
quá thấp so với mặt bằng lãi suất cho vay bình quân của các NHTM trên địa bàn
hoặc không được vượt quá 9,5%/năm nhưng không được cao hơn lãi suất cho vay
bình quân của các NHTM trên địa bàn.
- Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng
và cố định trong suốt thời hạn vay vốn. Lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.
6. Phương thức cho vay:
- Trường hợp cho vay vốn ổn định sản xuất ban đầu: Tùy theo đặc điểm của
dự án và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi nhánh có thể lựa chọn
phương thức cho vay theo hạn mức hàng năm hoặc cho vay từng lần.
- Các trường hợp khác: thực hiện theo phương thức cho vay từng lần; theo đó: tùy theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, khách hàng được rút vốn vay, trả nợ vay một hoặc nhiều lần; lãi phát
sinh trả theo định kỳ tùy theo đặc điểm, chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án,
khách hàng.
7. Trình tự, thủ tục tín dụng và Bảo đảm tiền
vay:
- Các vấn đề về trình tự thủ tục thẩm định, giải
ngân, giám sát tín dụng, phân loại nợ và thu hồi nợ vay thực hiện theo
các quy chế và hướng dẫn của NHPT về cho vay,
thu hồi nợ vay vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm đối với việc cho vay thí
điểm thực hiện theo quy chế và các hướng dẫn của NHPT về bảo đảm tiền vay.
Lưu ý: Toàn bộ các khoản vay theo cơ chế thí
điểm phải ký riêng hợp đồng tín dụng, tách bạch với hoạt động cho vay theo
chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước.
8. Cơ chế tài chính và hạch toán kế toán:
- Việc cho vay thí điểm thực hiện theo
nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm; NHPT đảm bảo tự cân đối thu chi đối với hoạt động cho vay thí điểm,
theo đó:
+ NSNN không cấp bù CLLS và phí quản lý.
+ Chi nhánh đảm bảo an toàn vốn trong cho vay thí điểm.
+ Chi nhánh chuyển trả Hội sở chính NHPT
toàn bộ số gốc và lãi tính theo lãi suất hòa đồng nội bộ được Tổng Giám đốc
thông báo. Phần chênh lệch thu nhập giữa lãi suất cho vay và lãi suất hòa đồng
được thực hiện như sau:
* Chi nhánh chuyển về Hội sở chính NHPT một
phần để giảm cấp bù phí quản lý từ NSNN.
* Chi nhánh chuyển về Hội sở chính NHPT một
phần để dự phòng rủi ro và góp phần bù đắp các chi phí chung của toàn ngành.
* Phần còn lại được phân bổ vào thu nhập của Chi nhánh và toàn ngành.
+ Việc bổ sung thu nhập từ cho vay thí điểm vào tiền lương của các đơn
vị thực hiện theo hướng dẫn của NHPT.
- Việc hạch toán kế toán đối với cho vay thí điểm thực hiện theo hướng
dẫn của NHPT, đảm bảo hệ thống sổ sách và tài khoản rõ ràng, thuận tiện cho
theo dõi, quản lý.
9. Thẩm quyền và trách nhiệm
9.1. Thẩm quyền:
- Hội sở chính NHPT ban hành
chính sách nội bộ trong hệ thống NHPT
và kiểm tra, giám
sát các Chi nhánh
thực hiện.
- Tổng Giám đốc NHPT
phân cấp toàn bộ việc tiếp nhận, thẩm định và quyết định cho vay đối với hoạt động
cho vay thí điểm (Giám
đốc Chi nhánh tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và Quyết định cho vay).
Lưu ý: Theo sự phân cấp này, Chi nhánh vẫn
có thể xin ý kiến của Hội sở chính trong quá trình thẩm định để quyết định cho
vay; Tuy nhiên, ý kiến của Hội sở chính trong trường hợp này chỉ là ý kiến tư vấn
và Giám đốc Chi nhánh là người quyết định cho vay, trừ trường hợp Hội sở chính
yêu cầu không cho vay.
9.2. Trách nhiệm:
9.2.1. Đối với Giám đốc Chi nhánh:
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHPT và trước pháp
luật về việc thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và đảm bảo an toàn
vốn theo phân cấp, ủy quyền về quyết định cho vay.
- Tổ chức thực hiện đúng các nguyên tắc, điều kiện, nội
dung được phân cấp, ủy quyền trong các lĩnh vực cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu
theo các quy định, hướng dẫn của NHPT và quy định của pháp luật.
9.2.2. Đối với Tổng Giám đốc:
- Trường hợp cần thực hiện theo yêu cầu kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng, hoặc yêu cầu bảo đảm quyền lợi của khách hàng và của
NHPT, Tổng Giám đốc NHPT xem xét và phán quyết các trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định của Giám đốc Chi nhánh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp, ủy
quyền của Giám đốc Chi nhánh.
- Chỉ đạo hướng dẫn giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện phân cấp, ủy quyền. Có văn bản trả lời các vướng mắc về cơ
chế, chính sách nghiệp vụ theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Hội sở chính thu thập thông tin,
tham mưu cho Tổng Giám đốc để cảnh báo những vấn đề liên quan ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng của NHPT.
- Xử lý trách nhiệm đối với trường hợp vi phạm trong việc
thực hiện Đề án cho vay thí điểm.
- Khen thưởng những trường hợp thực hiện tốt việc cho vay
thí điểm và đảm bảo an toàn tín dụng.
10. Kiểm tra giám sát và báo cáo:
10.1. Chế độ báo cáo thống kê:
- Quá trình theo dõi, quản lý tại Hội sở chính đảm bảo nguyên tắc theo
dõi chặt chẽ hàng tháng, bất kỳ mọi sự biến động bất thường của khoản vay (phát
sinh nợ quá hạn, lãi đến hạn trả chưa trả, điều chỉnh thời hạn, kỳ hạn trả nợ đều
phải báo cáo rõ lý do, biện pháp khắc phục; đồng thời, đề xuất biện pháp xử lý
như tạm dừng phân cấp, đình chỉ giải ngân, tổ chức đoàn kiểm tra ... (nếu thấy
cần thiết), báo cáo Tổng giám đốc để có chỉ đạo kịp thời.
- Theo định kỳ, các Chi nhánh lập báo cáo gửi Hội sở chính để tổng hợp,
theo dõi và quản lý nghiệp vụ.
- Tùy từng trường hợp hoặc thời kỳ, Hội sở chính có thể yêu cầu Chi
nhánh báo cáo đột xuất về các trường hợp, khoản vay cụ thể về tình hình cho
vay, kết quả công tác kiểm tra, giám sát khoản vay, thực trạng tài sản bảo đảm
tiền vay...
10.2. Kiểm tra, giám sát:
- Giám đốc Chi nhánh tổ chức việc kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện
cho vay thí điểm tại Chi nhánh.
- Hội sở chính thực hiện kiểm tra, giám sát khoản vay qua hệ thống báo
cáo hoặc tổ chức Đoàn kiểm tra tại Chi nhánh hoặc phúc tra các kết quả tự kiểm
tra của Chi nhánh, đảm bảo việc thực hiện cho vay thí điểm theo đúng các quy chế,
quy định và hướng dẫn nghiệp vụ của NHPT.
III. TÍNH KHẢ THI VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Điều kiện thực hiện:
Để thực hiện tốt Đề án này, cần thiết phải có:
- Hệ thống thông tin đầy đủ, thông suốt giữa Hội sở chính với Chi
nhánh và giữa các Chi nhánh với nhau, bao gồm: Thông tin báo cáo tình hình,
thông tin tham vấn trong quá trình thẩm định, giám sát tín dụng, thông tin quyết
định... Đồng thời, các bộ phận nghiệp vụ được trang bị đầy đủ phương tiện làm
việc (bao gồm cả máy tính, máy in và các phương tiện làm việc khác).
- Chi nhánh phải tổ chức tốt việc quảng bá, giới thiệu chính sách,
chăm sóc khách hàng với tinh thần phục vụ cao nhất; không gây phiền hà sách nhiễu;
- Thủ trưởng các đơn vị phải nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu,
trong đó đặc biệt chú trọng:
+ NHPT (Hội sở chính và Chi nhánh) tổ chức tốt công việc, đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng/ban nghiệp vụ; đẩy nhanh tiến độ
và nâng cao chất lượng công việc; phân công công việc hợp lý gắn với trách nhiệm
cụ thể và khen thưởng xứng đáng, kỷ luật nghiêm khắc để nâng cao chất lượng
công việc, hiệu quả tín dụng.
+ NHPT (Hội sở chính và Chi nhánh) phải nắm bắt thường xuyên diễn biến
của thị trường, đặc biệt thị trường tài chính-tiền tệ để quyết định các mức lãi
suất phù hợp đảm bảo hấp dẫn khách hàng nhưng không cạnh tranh với các tổ chức
khác trên địa bàn, đảm bảo cân đối thu-chi và tăng cường nguồn thu cho toàn
ngành.
- Các cán bộ nghiệp vụ phải thường xuyên nắm bắt nhu cầu vốn và tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp để thu hút khách hàng, quản lý tín dụng chặt
chẽ, đẩy mạnh cho vay thí điểm và đảm bảo an toàn tín dụng.
- Các hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ xử lý vấn đề phát sinh của Hội sở
chính phải kịp thời, đầy đủ và chặt chẽ.
- Phải đảm bảo sự kiểm tra và tự kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt
chẽ của Chi nhánh và của Hội sở chính đối với Chi nhánh.
2. Tính khả thi:
Quá trình nghiên cứu thực tế cho thấy việc triển khai Đề án này là khả
thi đối với NHPT, thể hiện ở:
- Sự quyết tâm của toàn ngành (từ Lãnh đạo
Hội sở chính đến các nhân viên của các Chi nhánh) là rất lớn nhằm phát triển hoạt
động của NHPT trong thời kỳ mới.
- Cơ sở khách hàng của NHPT tương đối lớn, hiện tại NHPT đang quản lý,
cho vay hơn 5.000 dự án của các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Nếu khả
năng marketing của các Chi nhánh được làm tốt sẽ có thể đẩy mạnh cho vay thí điểm
nhanh chóng.
- Hệ thống NHPT đã có kinh nghiệm trong việc quản lý tín dụng, đã nắm
bắt cơ bản tình hình hoạt động của các dự án đang vay NHPT; đây là tiền đề quan
trọng giúp nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và đẩy mạnh cho vay thí điểm.
- Với hiện trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực sẵn có, dù còn nhiều
thiếu thốn song với kế hoạch đầu tư trang bị của NHPT, các Chi nhánh trong toàn
hệ thống có thể triển khai ngay được việc cho vay thí điểm trên cơ sở khả năng
thu hút khách hàng của đơn vị.
- Hệ thống thông tin của NHPT, cho dù còn yếu kém và phải tiếp tục
hoàn thiện rất nhiều song bước đầu vẫn cơ bản đáp ứng việc nắm bắt thông tin,
báo cáo thường xuyên của toàn hệ thống, trước mắt vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu
thông tin phục vụ quản lý đối với việc cho vay thí điểm.
- NHPT có thể học tập kinh nghiệm của các NHTM và các tổ chức tín dụng
để áp dụng các kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến hơn, đẩy mạnh việc cho
vay thí điểm.
3. Hiệu quả tài chính:
Thông thường, tỷ lệ lợi nhuận cấu thành trong lãi suất của các NHTM khoảng
từ 1%-3% (tùy từng khách hàng). Hiệu quả của việc cho vay thí điểm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là:
- Khả năng quản lý chi phí, kiểm soát rủi ro;
- Mức lãi suất (bao gồm lợi nhuận dự tính) và khả năng marketing của các
Chi nhánh để thu hút khách hàng cùng như khả năng đáp ứng nhu cầu của NHPT cho
khách hàng.
- Một số các yếu tố khác như: tình hình thị trường, giá cả....
Với giả định dư nợ bình
quân cho vay thí điểm trong năm là 4.000 tỷ đồng; mức lợi nhuận cận biên cấu
thành trong lãi suất phấn đấu đạt bình quân khoảng 1,5%. Lợi nhuận trước thuế sẽ
đạt khoảng:
4.000 tỷ đồng * 1,5% = 60 tỷ đồng/năm.
Ghi chú: số liệu tính toán này chỉ là giả định với điều kiện các yếu tố
triển khai là thuận lợi và thị trường không quá nhiều biến động, khả năng quản
lý chi phí và kiểm soát rủi ro của NHPT đạt mức trung bình, ổn định.
Với số liệu
và kết quả dự tính nêu trên, mức lợi nhuận trước thuế thu được chiếm tới 40% Quỹ
lương cả năm của toàn hệ thống NHPT. Đây là mục tiêu hấp dẫn và NHPT cần phấn đấu
để đạt được kết quả này.
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình triển khai:
- Việc cho vay thí điểm được thực hiện trong thời gian khoảng 12
tháng, từ tháng 10/2007 đến hết tháng 10/2008.
- Kể từ ngày Đề án được phê duyệt, ban hành: Các Chi nhánh tổ chức giới
thiệu chính sách thí điểm và tiếp nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn và lập kế hoạch
cho vay thí điểm, đăng ký với Hội sở chính NHPT.
- Chậm nhất 05 ngày sau ngày Đề án được phê duyệt, ban hành: Các Chi
nhánh đăng ký kế hoạch tổng mức vốn cho vay thí điểm trong Quý IV/2007. Trong
thời gian Chi nhánh đang đăng ký kế hoạch cho vay thí điểm, cho phép các Chi
nhánh được quyết định cho vay trước khi kế hoạch tổng mức vốn cho vay được Hội
sở chính thông báo.
- Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày Đề án được phê duyệt, ban hành: Hội sở
chính thông báo tổng mức kế hoạch cho vay theo quý đối với từng Chi nhánh.
- Tháng 4/2008: Sơ kết: Đánh giá tình hình 6 tháng triển khai cơ chế
cho vay thí điểm và bổ sung, hoàn thiện cơ chế.
- Tháng 10/2008: Tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện cơ chế cho vay thí điểm, báo cáo hoàn thiện thể chế (chính sách
và tổ chức) hoạt động của NHPT.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Tại Chi nhánh:
- Giám đốc Chi nhánh tổ chức giới thiệu chính sách thí điểm và tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ vay vốn; trên cơ sở kế hoạch tổng mức giải ngân hàng quý, Chi
nhánh thực hiện giải ngân theo hợp đồng tín dụng.
- Định kỳ ngày 05 tháng đầu tiên hàng quý, Chi nhánh lập kế hoạch giải
ngân vốn theo cơ chế thí điểm, gửi Hội sở chính (Ban Kế hoạch tổng hợp) để tổng hợp báo cáo Tổng giám đốc thông báo cho các
Chi nhánh (trước mắt thực hiện theo Mẫu số 01-KHTĐ tại Phụ lục kèm theo Đề án
này).
- Tổ chức theo dõi, quản lý tín dụng chặt chẽ đảm bảo an toàn tín dụng;
tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra trong nội bộ Chi nhánh để thực hiện tốt Đề án cho
vay thí điểm.
2.2. Tại Hội sở chính:
- Định kỳ hàng quý, Ban Kế
hoạch tổng hợp chủ trì phối hợp với Ban Nguồn vốn và các Ban Tín dụng xem
xét khả năng cho vay của từng Chi nhánh và cân đối nguồn vốn, dự kiến kế hoạch
cho vay thí điểm trình Tổng Giám đốc thông báo cho các Chi nhánh.
- Trên cơ sở cân đối nguồn vốn và khả năng huy động của NHPT, Ban Nguồn vốn tính toán trình Tổng Giám đốc quyết định và thông báo lãi suất cho vay cho các
Chi nhánh thực hiện. Chịu trách nhiệm
đảm bảo về nguồn vốn của NHPT để thực hiện nhiệm vụ TDĐT, TDXK của Nhà nước và
nguồn vốn ổn định thực hiện Đề án.
- Ban Kế hoạch tổng hợp xây dựng chế độ báo cáo thống kê trình Tổng
Giám đốc ban hành, hướng dẫn các Chi nhánh thực hiện; Tổng kết tình hình thực
hiện Đề án; Chủ trì xây dựng cơ chế báo cáo Tổng Giám đốc để trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng hệ thống phần mềm và hướng dẫn
các Chi nhánh triển khai, đảm bảo tin học hoá công tác quản lý, cho vay thí điểm,
đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời, thông suốt và chính xác số liệu.
- Ban Tín dụng địa phương, Ban Tín dụng trung ương, Ban Tín dụng xuất
khẩu, Ban Thẩm định hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc thực hiện Đề án của Chi
nhánh, kịp thời báo cáo với Tổng Giám đốc những vấn đề phát sinh và đề xuất biện
pháp để giải quyết.
- Ban Tài chính kế toán hướng dẫn về cơ chế tài chính và hạch toán kế
toán đối với cho vay thí điểm trình Tổng Giám đốc quyết định.
- Ban Kiểm tra nội bộ chịu trách nhiệm tổ
chức công tác kiểm tra quá trình thực hiện trong hệ thống, phát hiện và đề xuất
giải pháp chấn chỉnh kịp thời nhằm thực hiện được mục tiêu của Đề án, đảm bảo
an toàn vốn của NHPT.
- Ban Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ Chi
nhánh trong các trường hợp giải quyết các tranh chấp pháp lý trong quá trình
cho vay, thu hồi nợ vay.
- Ban Tổ chức cán bộ, Ban Thi đua Khen thưởng phối hợp đề xuất với Tổng
Giám đốc khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong việc tổ chức
thực hiện Đề án.
Mẫu 01-KHTĐ
CHI
NHÁNH_______
ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH GIẢI NGÂN CHO VAY
THÍ ĐIỂM
Quý __ Năm _____
TT
|
Nội dung
|
Số vốn dự kiến giải ngân trong quý kế hoạch
|
Dự kiến số thu hồi nợ cho vay thí điểm trong quý kế hoạch
|
Ghi chú
|
Thu gốc
|
Thu nợ lãi
|
|
|
c
|
e
|
f
|
g
|
I
|
CHO VAY NỘI TỆ (VND) (1.1+1.2+1.3+1.4)
|
Đơn vị tính: triệu đồng
|
_________
|
_________
|
_________
|
|
1.1
|
Cho vay TDĐT
|
_________
|
_________
|
_________
|
|
1
|
Dự án 1
|
_________
|
|
|
|
2
|
Dự án ...
|
_________
|
|
|
|
1.2
|
Cho vay ổn định
SXBĐ
|
_________
|
_________
|
_________
|
|
1.3
|
Cho vay TDXK
|
_________
|
_________
|
_________
|
|
1.4
|
Cho vay đơn
vị thi công
|
_________
|
_________
|
_________
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CHO VAY NGOẠI TỆ (2.1+2.2+2.3+2.4)
|
Đơn vị tính: lấy đến hàng đơn vị theo
nguyên tệ
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cho vay TDĐT
|
_________
|
_________
|
_________
|
Ghi rõ đồng tiền tại cột ghi chú này
|
1
|
Dự án 1
|
_________
|
|
|
2
|
Dự án ...
|
_________
|
|
|
2.2
|
Cho vay ổn định
SXBĐ
|
_________
|
_________
|
_________
|
2.3
|
Cho vay TDXK
|
_________
|
_________
|
_________
|
2.4
|
Cho vay đơn
vị thi công
|
_________
|
_________
|
_________
|
Ghi chú:
- Mẫu này tạm thời
sử dụng cho đến khi Hội sở chính ban hành chế độ báo cáo riêng về cơ chế cho
vay thí điểm.
- Trường hợp các Chi nhánh chưa có dự án cụ thể vẫn có thể đăng ký kế
hoạch tổng mức vốn.
- Đơn vị nhận
b/c: Ban KHTH
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|