|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
52-NH/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Duy Gia
|
Ngày ban hành:
|
02/06/1983
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52-NH/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 6 năm 1983
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 52-NH/QĐ NGÀY 2 THÁNG 6 NĂM 1983
BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG Ở NÔNG THÔN
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ quyết định số 163-CP
ngày 16 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng chính phủ quy định về cơ cấu tổ chức bộ
máy của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ nghị định số 35-CP ngày 9 tháng 2 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực
quản lý Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 172 - HĐBT ngày 9 tháng 10 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng
về tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt;
Theo đề nghị của đồng chí giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản điều lệ tổ chức và
hoạt động của hợp tác xã tín dụng nông thôn.
Bản điều lệ này có hiệu lực thi
hành từ ngày 2 tháng 6 năm 1983.
Điều 2. -
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện bản điều lệ này trong
địa phương mình.
Điều 3. -
Các đồng chí Chánh văn phòng, vụ trưởng Vụ tổ chức và cán
bộ, giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp; các đồng chí giám đốc cấp vụ, Cục có liên
quan ở Ngân hàng Nhà nước trung ương; các đồng chí giám đốc Ngân hàng Nhà nước
các tỉnh, thành phố, đặc khu trong phạm vi chức trách của mình, chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG Ở NÔNG THÔN.
(Ban hành kèm theo quyết định số 52-NH/QĐ ngày 2 tháng 6 năm 1983 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG
Điều 4. -
Hợp tác xã tín dụng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Phần tự kinh doanh:
1. Huy động vốn cổ phần của xã
viên. Mức tiền mỗi xuất cổ phần do đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu xã
viên quy định.
Một xã viên có thể góp nhiều cổ
phần. Vốn cổ phần được hưởng lãi.
2. Huy động tiền gửi của tư nhân
và các tổ chức đoàn thể xã hội, tôn giáo trong xã.
3. Cho vay làm kinh tế gia đình
và giải quyết một số trường hợp khó khăn trong đời sống đối với xã viên thuộc
các tổ chức kinh tế tập thể trong xã theo phương hướng, nhiệm vụ của địa phương
và thể lệ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
b) Phần làm uỷ nhiệm cho Ngân
hàng Nhà nước.
4. Thu, trả tiền gửi tiết kiệm ở
xã.
5. Chi trả nợ cấp hưu trí và
thương binh xã hội.
6. Kiểm tra và quản lý tiền mặt
đối với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế trong xã.
7. Thu tiền mặt, thu nợ cho vay
cá thể của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. -
Hợp tác xã tín dụng có các quyền hạn trách nhiệm sau đây:
1. Được Ngân hàng Nhà nước cho
vay theo thể lệ tín dụng hiện hành trong trường hợp tạm thời thiếu vốn hoạt động.
2. Có quyền và trách nhiệm mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để gửi số vốn bằng tiền tạm thời chưa
sử dụng, và số tiền vượt định mức tồn quỹ quy định tại chế độ quản lý tiền mặt.
3. Được hưởng hoa hồng về các
nghiệp vụ làm uỷ nhiệm cho Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở hợp đồng uỷ nhiệm được
ký kết giữa Ngân hàng Nhà nước và Hợp tác xã tín dụng.
4. Nguồn vốn làm uỷ nhiệm thuộc
quyền sở hữu của Ngân hàng Nhà nước, Hợp tác xã tín dụng có trách nhiệm bảo quản,
thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn với Ngân hàng Nhà nước theo từng định kỳ do
Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 6. -
Kế hoạch kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng phải được Uỷ
ban nhân dân xã thông qua, Ngân hàng Nhà nước xét duyệt trước khi thực hiện.
Hợp tác xã tín dụng phải chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tín dụng, phải quản lý tiền tệ của Nhà
nước, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chế độ báo cáo thống kê do Ngân hàng Nhà
nước quy định.
Chương 3
XÃ VIÊN
Điều 7. -
Nông dân lao động có hộ khẩu thường trú trong xã từ 18 tuổi
trở lên, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nếu tán thành điều lệ của
Hợp tác xã tín dụng, tự nguyện gia nhập, đều được công nhận là xã viên Hợp tác
xã tín dụng, trừ những người bị tước quyền bầu cử và ứng cử.
Xã viên khi ra hợp tác xã tín dụng
được nhận lại vốn cổ phần đã góp và tiền lãi, nếu có.
Điều 8. -
Xã viên hợp tác xã tín dụng có các nhiệm vụ và quyền lợi
sau:
a) Nhiệm vụ:
- Góp đủ vốn cổ phần khi vào Hợp
tác xã tín dụng.
- Thực hiện điều lệ của Hợp tác
xã tín dụng và các nghị quyết của đại hội xã viên.
- Tuyên truyền phát triển xã
viên mới, tham gia xây dựng Hợp tác xã tín dụng vững mạnh.
b) Quyền lợi:
- Tham dự đại hội xã viên, phát
biểu ý kiến và biểu quyết các công việc của Hợp tác xã tín dụng, có quyền ứng cử,
bầu cử, ban quản lý, ban kiểm soát và đại biểu đi dự đại hội xã viên.
- Có quyền phê bình, chất vấn,
kiến nghị mọi công việc của ban quản lý, ban kiểm soát.
- Được vay vốn của Hợp tác xã
tín dụng.
Điều 9. -
Khen thưởng và kỷ luật
- Xã viên và cán bộ Hợp tác xã
tín dụng có thành tích được Ngân hàng Nhà nước hoặc uỷ ban nhân dân các cấp
khen thưởng về tinh thần và vật chất.
- Xã viên và cán bộ làm trái điều
lệ hoặc nghị quyết của đại hội xã viên sau nhiều lần giáo dục mà vẫn vi phạm
thì tuỳ theo mức độ sai lầm bị thi hành kỷ luật đến mức khai trừ ra khỏi hợp
tác xã tín dụng.
- Ai làm thiệt hại đến tài sản xủa
Hợp tác xã tín dụng phải bồi hoàn; nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước
pháp luật.
Chương 4
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ
QUAN QUẢN LÝ.
Điều 10.
Hợp tác xã tín dụng tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện,
cùng có lợi và quản lý dân chủ, được thành lập theo đơn vị xã. Mỗi thôn, xóm, ấp
thành lập một tổ xã viên và bầu một tổ trưởng.
Điều 11. -
Đại hội xã viên là cơ quan quyền lực cao nhất của Hợp
tác xã tín dụng. Mỗi năm tổ chức Đại hội một kỳ vào dịp tổng kết công tác hàng
năm.
Đại hội đại biểu gồm những xã
viên do cấp tổ bầu lên.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại hội
như sau:
- Thông qua báo cáo thực hiện
nghị quyết đại hội kỳ trước và tình hình kinh doanh kỳ báo cáo; quyết định
phương hướng, kế hoạch kinh doanh kỳ tới.
- Thông qua quyết toán lãi, lỗ
năm trước, xét duyệt phương án phân phối tiền lãi, quyết định bổ sung nguồn vốn
hoạt động năm sau.
- Chuẩn xét việc giải quyết đơn
khiếu nại của xã viên.
- Xét khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, xã viên.
- Bầu cử, bãi miễn, uỷ viên ban
quản lý, ban kiểm soát; quyết định việc kết nạp hoặc khai trừ xã viên.
- Kiến nghị bổ sung sửa đổi điều
lệ.
Điều 12. -
Đại hội bất thường được triệu tập khi có yêu cầu của một
phần ba tổng số xã viên, hoặc của toàn ban kiểm soát hay của Uỷ ban nhân dân xã.
Trong phạm vi 15 ngày từ khi có
yêu cầu trên, ban quản lý phải triệu tập đại hội. Nếu quá thời hạn đó, phải báo
cáo rõ lý do để Uỷ ban nhân dân xã quyết định.
Điều 13. -
Ban quản lý có từ 5 đến 9 người do Đại hội xã viên bầu bằng
phiếu kín. Nhiệm kỳ của ban quản lý là một năm. Trường hợp chưa hết nhiệm kỳ mà
khuyết một phần ba số uỷ viên thì ban quản lý đề nghị Uỷ ban nhân dân xã quyết
định bổ sung; sau đó phải báo cáo trước Đại hội xã viên.
Ban quản lý họp thường lệ mỗi
tháng một lần, có đại diện của Uỷ ban nhân dân xã và của ban kiểm soát tham dự.
Điều 14. -
Ban quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Thi hành nghị quyết của đại hội
và các chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước có quan hệ đến Hợp tác xã
tín dụng.
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng trong nhiệm kỳ.
- Lập kế hoạch kinh doanh, báo
cáo sơ kết, tổng kết công tác hay quyết toán tài sản của Hợp tác xã tín dụng
theo nhiệm kỳ.
- Xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, xã viên có thành tích hoặc phạm sai lầm.
- Chuẩn bị dự án phụ cấp và các
quyền lợi khác cho ban thường trực, phương án chia lãi để trình đại hội xét duyệt.
- Quyết định triệu tập đại hội
thường kỳ hoặc bất thường.
Điều 15. -
Ban thường trực do ban quản lý cử ra, tối thiểu có 3 người
gồm một chủ nhiệm, một kế toán và một thủ quỹ.
Ban thường trực có nhiệm vụ điều
hành công việc hàng ngày của Hợp tác xã tín dụng, chịu trách nhiệm về bảo đảm
an toàn tài sản và kết quả kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng. Cán bộ ban thường
trực được hưởng phụ cấp hàng tháng và các quyền lợi khác theo chế độ Nhà nước
quy định đối với cán bộ chủ chốt ở xã.
Điều 16. -
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra của Hợp tác xã tín dụng
do Đại hội xã viên bầu bằng phiếu kín. Ban kiểm soát có từ ba đến năm người và
cử ra một trưởng ban.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là một
năm. Trường hợp khuyết uỷ viên giữa nhiệm kỳ thì Uỷ ban nhân dân xã quyết định
bổ sung. Sau đó phải báo cáo trước Đại hội xã viên.
Ban kiểm soát hoạt động không lệ
thuộc vào ban quản lý, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã và Ngân
hàng Nhà nước huyện, quận, thị xã về công tác kiểm tra.
Điều 17. -
Ban kiểm soát có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra, giám sát sự hoạt động
của ban quản lý, ban thường trực và xã viên đối với công việc của Hợp tác xã
tín dụng;
Nhận và xét đơn khiếu tố, thu thập
ý kiến của xã viên đối với cán bộ Hợp tác xã tín dụng;
- Được dự và phát biểu ý kiến tại
các cuộc họp của ban quản lý; xác nhận quyết toán kinh doanh, báo cáo tài chính
và tham gia ý kiến vào các dự thảo sơ kết, tổng kết của ban quản lý.
Họp thường kỳ hàng tháng để kiểm
điểm công tác của ban theo định kỳ hoặc bất thường; báo cáo về công tác kiểm
soát với đại hội xã viên, Uỷ ban nhân dân xã và Ngân hàng Nhà nước huyện, quận,
thị xã.
Chương 5
VỐN, TÀI SẢN VÀ PHÂN PHỐI
THU NHẬP
Điều 18. -
Tất cả tài sản thuộc vốn tự có và coi như tự có của Hợp
tác xã tín dụng thuộc quyền sở hữu tập thể xã viên, được pháp luật Nhà nước bảo
hộ, vốn huy động tiền gửi tư nhân và của các tổ chức đoàn thể xã hội trong xã,
vốn vay Ngân hàng thuộc quyền quản lý sử dụng của Hợp tác xã tín dụng theo chế
độ, thể lệ tín dụng và tiền gửi thanh toán hiện hành quy định.
Điều 19. -
Vốn tự có, coi như tự có và vốn huy động của Hợp tác xã
tín dụng gồm:
a) Vốn tự có và coi như tự có:
- Vốn cổ phần;
- Quỹ tích luỹ;
- Quỹ khen thưởng thi đua;
- Quỹ phúc lợi và bảo hiểm xã hội;
- Các khoản thu nhập về nghiệp vụ
kinh doanh.
b) Vốn huy động của Hợp tác xã
tín dụng:
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;
- Vốn huy động tiền gửi tư nhân
và các tổ chức đoàn thể xã hội trong xã;
- Vốn hợp pháp khác.
Điều 20. -
Sau khi quyết toán cuối năm, số tiền thực lãi được phân
bổ vào các quỹ theo khung tỷ lệ sau đây:
- Chia lãi theo cổ phần xã viên
từ 20% đến 30%;
- Chuyển vào quỹ tích luỹ từ 15%
đến 25%;
- Chuyển vào quỹ khen thưởng thi
đua từ 10% đến 15%
- Chuyển vào quỹ phúc lợi và bảo
hiểm xã hội từ 10% đến 20%;
- Nộp ngân sách xã 10%.
Đại hội xã viên sẽ quyết định tỷ
lệ phân phối cụ thể giữa các quỹ trong phạm vi khung tỷ lệ quy định trên đây.
Trường hợp quyết toán cuối năm bị
lỗ phải được Đại hội xã viên quyết định theo hướng:
- Trích quỹ tích luỹ đền bù;
- Nếu quỹ tích luỹ không đủ, có
thể trích một phần vốn cổ phần để bù lỗ.
Nhưng sau đó Hợp tác xã tín dụng
phải có biện pháp tăng cường công tác kinh doanh, tiết kiệm chi phí để bù đắp lại
số vốn cổ phần và tích luỹ bị thâm hụt, bảo đảm duy trì và không ngừng tăng cường
nguồn vốn kinh doanh của Hợp tác xã tín dụng.
Chương 6
THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ HỢP
TÁC XÃ TÍN DỤNG.
Điều 21.
- Nơi nào có đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được
thành lập Hợp tác xã tín dụng:
- Nhân dân trong xã yêu cầu và tự
nguyện góp cổ phần để xây dựng Hợp tác xã tín dụng.
- Đủ số cán bộ có tín nhiệm và
năng lực điều hành và quản lý Hợp tác xã tín dụng.
- Uỷ ban nhân dân xã nhất trí đề
nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã ra quyết định chuẩn y.
Điều 22. -
Trường hợp Hợp tác xã tín dụng được sát nhập với một số
hợp tác xã tín dụng khác, hoặc phải giải thể theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, ban quản lý Hợp tác xã tín dụng phải triệu tập Đại hội
xã viên để quyết định tổng quyết toán tài sản của Hợp tác xã tín dụng.
Trong mọi trường hợp, các nguồn
vốn làm uỷ nhiệm cho Ngân hàng và nợ vay Ngân hàng phải được thanh toán đầy đủ
cho Ngân hàng. Nếu thiếu, phải dùng nguồn vốn tự có của Hợp tác xã tín dụng để
hoàn trả và quy trách nhiệm cho cá nhân. Đối với tài sản thuộc phần tự kinh
doanh do Đại hội xã viên quyết định theo hướng thanh lý, sử lý. Sau khi thanh
lý tài sản, nếu còn thừa sẽ bàn giao cho Hợp tác xã tín dụng mới (trường hợp
sát nhập) hoặc giao cho ngân sách xã quản lý (trường hợp giải thể).
Chương 7
Quyết định 52-NH/QĐ năm 1983 về bản Điều lệ tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tín dụng ở nông thôn do Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 52-NH/QĐ ngày 02/06/1983 về bản Điều lệ tổ chức và hoạt động của hợp tác xã tín dụng ở nông thôn do Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
4.162
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|