THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
48/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN BẮT BUỘC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc góp vốn,
mua cổ phần bắt buộc của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định việc góp vốn,
mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
2. Tổ chức tín dụng được chỉ định.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, trừ tổ chức tín dụng do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
4. Tổ chức tín dụng được yêu cầu tham
gia quản trị điều hành.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Góp vốn, mua cổ phần bắt buộc là
việc Ngân hàng Nhà nước trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác tham gia
góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt.
2. Tổ chức tín dụng được chỉ định là
tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước chỉ định góp vốn, mua cổ phần bắt buộc
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Tổ chức tín dụng được tham gia góp
vốn, mua cổ phần là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được Ngân hàng
Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được chỉ định góp vốn, mua cổ phần bắt buộc.
4. Tổ chức tín dụng được yêu cầu tham gia quản trị, điều hành là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước yêu cầu tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn,
mua cổ phần bắt buộc.
5. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ
chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc có nguy cơ mất khả năng thanh toán bắt nguồn
từ việc quản trị, điều hành yếu kém.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc trực tiếp
tham gia góp vốn, mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín
dụng khác không đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết
định này.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt được góp vốn, mua cổ phần bắt buộc trong trường hợp
không thực hiện được các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 149
Luật các tổ chức tín dụng hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế
của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng
theo Khoản 3 Điều 149 Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 5. Xác định
giá trị thực của vốn điều lệ và nhu cầu bổ sung vốn điều lệ
1. Căn cứ kết quả kiểm toán độc lập về
thực trạng tài chính, giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ trong thời
gian kiểm soát đặc biệt hoặc một thời điểm khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định,
Ban Kiểm soát đặc biệt trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định giá trị thực
của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt và mức vốn cần được bổ sung để bảo đảm đáp ứng được mức vốn
pháp định và các quy định về an toàn trong hoạt động ngân
hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định số vốn mà tổ chức tín dụng được chỉ định hoặc Ngân hàng Nhà nước cần tham
gia góp vốn, mua cổ phần, các hình thức góp vốn, mua cổ phần
và thời gian thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần.
Điều 6. Hình thức
góp vốn, mua cổ phần bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng được chỉ định thực
hiện góp vốn, mua cổ phần bắt buộc bằng tiền hoặc thông
qua việc chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ dư nợ các khoản tiền gửi, cho vay
khác tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Tổ chức tín dụng
được chỉ định sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo
quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện góp vốn,
mua cổ phần bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ giá trị dư
nợ khoản cho vay đặc biệt, dư nợ cho vay tái cấp vốn (nếu có). Ngân hàng Nhà nước
có thể sử dụng các công cụ nợ do Ngân hàng Nhà nước phát hành để thực hiện việc
góp vốn, mua cổ phần.
Điều 7. Điều kiện
đối với tổ chức tín dụng được chỉ định và tổ chức tín dụng tham gia quản trị điều
hành
1. Tổ chức tín dụng được chỉ định phải
đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Có tình trạng
tài chính lành mạnh và có đủ nguồn vốn để thực hiện góp vốn, mua cổ phần theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đáp ứng đầy đủ các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng;
c) Có hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội
bộ đáp ứng các quy định của Ngân hàng nhà nước;
d) Có khả năng quản trị, điều hành và
thực hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần.
2. Tổ chức tín dụng được yêu cầu tham
gia quản trị, điều hành phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Có tình hình tài chính lành mạnh
và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng;
b) Có đội ngũ cán
bộ quản trị, điều hành có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để quản lý, điều hành tổ
chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần;
c) Có mạng lưới chi nhánh rộng rãi
trên toàn quốc.
Điều 8. Chính
sách hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được chỉ định
Căn cứ tình hình thực tiễn của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định
hỗ trợ tổ chức tín dụng được chỉ định trong thời gian tham gia góp vốn, mua cổ
phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thông qua các biện
pháp sau:
1. Cho vay tái cấp vốn.
2. Cho vay đặc biệt.
3. Cho phép tạm thời áp dụng một số
chỉ tiêu về an toàn trong hoạt động ngân hàng ở mức không tương đương như các tổ
chức tín dụng bình thường trong một thời gian nhất định.
4. Các biện pháp hỗ trợ khác nhằm xử
lý những khó khăn tạm thời ngoài dự kiến.
Điều 9. Quyền hạn,
trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc
1. Ngân hàng Nhà nước có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc lập để đánh giá thực trạng tài chính,
xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ tại
thời điểm kiểm soát đặc biệt hoặc một thời điểm phù hợp khác;
b) Quyết định giá trị thực vốn điều lệ
và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt căn cứ kết quả
kiểm toán và xác định số vốn điều lệ cần bổ sung thông qua việc góp vốn, mua cổ
phần để bảo đảm đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định và các quy định về an toàn
trong hoạt động ngân hàng;
c) Yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên để thông báo công khai về kết quả kiểm toán độc lập,
quyết định của Ngân hàng Nhà nước về thực trạng tài chính, giá trị thực của vốn
điều lệ và các quỹ dự trữ, số vốn điều lệ cần được bổ sung và việc góp vốn, mua
cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được chỉ định hoặc Ngân hàng Nhà nước;
d) Yêu cầu cổ đông công khai việc sử
dụng cổ phiếu; hạn chế chuyển nhượng, sử dụng cổ phiếu, phần vốn góp để bảo đảm
cho các nghĩa vụ dân sự của cổ đông, thành viên góp vốn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian được kiểm soát đặc biệt và thực
hiện cơ cấu lại;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt phải chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần; thành viên góp vốn, cổ đông lớn, cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt phải chuyển nhượng vốn góp, cổ phần cho Ngân hàng Nhà
nước hoặc tổ chức tín dụng được chỉ định;
e) Chỉ định tổ chức tín dụng khác góp
vốn, mua cổ phần bắt buộc tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này; chỉ định và chấm dứt
sự tham gia của tổ chức tham gia quản trị, điều hành trong trường hợp Ngân hàng
Nhà nước trực tiếp tham gia góp vốn, mua cổ phần trong tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt;
g) Quyết định việc chuyển nhượng vốn,
cổ phần tại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín
dụng được chỉ định hoặc của Ngân hàng Nhà nước sau khi tổ chức tín dụng được
tham gia góp vốn, mua cổ phần đã trở lại hoạt động bình thường;
h) Các quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước
thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần;
b) Chỉ đạo việc xây dựng, phê duyệt
và giám sát việc triển khai Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia
góp vốn, mua cổ phần;
c) Chỉ đạo việc triển khai tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên để bầu ra các nhân sự là
thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, quyết nghị mức
vốn điều lệ mới trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
d) Phê duyệt mức vốn điều lệ mới của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sau khi được góp vốn, mua cổ phần;
đ) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần;
kết quả triển khai việc góp vốn, mua cổ phần.
Điều 10. Quyền hạn
và trách nhiệm của tổ chức tín dụng được chỉ định góp vốn, mua cổ phần
1. Tổ chức tín dụng được chỉ định có
quyền:
a) Quyền cổ đông của tổ chức tín dụng
được tham gia góp vốn, mua cổ phần;
b) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp sau khi kết thúc giai đoạn cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn,
mua cổ phần;
c) Các quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng được chỉ định có
trách nhiệm:
a) Cử cán bộ có năng lực và trình độ
chuyên môn tham gia Ban kiểm soát đặc biệt và tiếp nhận các nhiệm vụ của Ban kiểm
soát đặc biệt sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc tham
gia góp vốn, mua cổ phần bắt buộc;
b) Cử cán bộ tham gia quản trị, điều
hành tổ chức tín dụng theo yêu cầu, quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Tham gia xây dựng và tổ chức triển
khai Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần;
d) Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng
Nhà nước trong quá trình triển khai việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc và
Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng được yêu cầu tham gia quản trị, điều hành
1. Cử cán bộ tham gia quản trị,
điều hành tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần theo
yêu cầu, quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia xây dựng và triển khai
Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần.
3. Phối hợp chặt
chẽ với Ngân hàng Nhà nước trong quá trình triển khai việc góp vốn, mua cổ phần
bắt buộc và Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ
phần.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12. Quyền hạn
và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại các Điều
63, 67, 72 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có trách nhiệm:
a) Triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng thành viên bất thường theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước;
b) Xác định rõ giá trị thực cổ
phần, phần vốn góp của từng cổ đông, thành viên góp vốn trên cơ sở
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giá trị thực vốn điều lệ và các
quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng;
c) Hợp tác với
Ban Kiểm soát đặc biệt, tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Ban Kiểm soát đặc biệt
và Ngân hàng Nhà nước trong quá trình quản trị, điều hành hoạt động của tổ chức
tín dụng và triển khai việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc;
d) Chịu trách nhiệm về những rủi ro,
tổn thất mà mình đã trực tiếp gây ra cho tổ chức tín dụng.
3. Trong thời hạn 30 ngày sau khi nhận
được yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên
bất thường phải được tổ chức và thông qua các nội dung sau đây:
a) Báo cáo kết quả kiểm toán của tổ
chức kiểm toán độc lập về thực trạng tài chính, giá trị thực của
vốn điều lệ và các quỹ dự trữ;
b) Các Quyết định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc xử lý tình trạng tài chính, các vi phạm pháp luật của tổ chức
tín dụng;
c) Việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc
và cách thức triển khai;
d) Các nội dung khác theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Quyền hạn
và trách nhiệm của chủ sở hữu, các thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ
đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có quyền:
a) Được thông tin đầy đủ về kết quả
đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực trạng tài chính, giá trị thực của
vốn điều lệ và các quỹ dự trữ;
b) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) báo cáo rõ những vấn đề
liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Yêu cầu Ban Kiểm soát làm rõ những
sai phạm của các cá nhân có liên quan và những tổn thất do những sai phạm này
gây ra;
d) Thực hiện các quyền của cổ đông,
thành viên góp vốn trong phạm vi giá trị thực vốn cổ phần, phần vốn góp của
mình.
2. Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ
đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm:
a) Chấp nhận kết quả đánh giá của kiểm
toán độc lập về thực trạng tài chính, giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự
trữ;
b) Thực hiện đúng các yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước trong quá trình kiểm soát đặc biệt và thực hiện Phương án cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần liên quan đến những hạn
chế đối với việc sử dụng, chuyển nhượng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp;
c) Cùng gánh chịu và chia sẻ các tổn
thất của tổ chức tín dụng theo đúng các quy định của pháp luật về trách nhiệm của
chủ sở hữu doanh nghiệp;
d) Chịu trách nhiệm về những rủi ro,
tổn thất mà mình đã trực tiếp gây ra cho tổ chức tín dụng;
đ) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được chỉ định
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
e) Tham gia Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng thành viên để thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên.
Điều 14. Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ
phần
Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết
thúc việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc, tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn,
mua cổ phần phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên để thông qua
các nội dung về mức vốn điều lệ mới, Điều lệ sửa đổi, bầu
và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát,
Phương án cơ cấu lại và những vấn đề quan trọng khác.
Điều 15. Thoái vốn
tại các tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua cổ phần
1. Việc thoái vốn khỏi tổ chức tín dụng
được tham gia góp vốn, mua cổ phần bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Hoạt động của tổ chức tín dụng được
tham gia góp vốn, mua cổ phần đã trở lại bình thường theo đúng nội dung của
Phương án cơ cấu lại;
b) Tổ chức tín dụng
được tham gia góp vốn, mua cổ phần được nhà đầu tư mua lại hoặc sáp nhập, hợp
nhất với tổ chức tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
2. Việc thoái vốn có thể được tiến
hành một phần hoặc toàn bộ thông qua việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
cho các nhà đầu tư mới theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm công khai,
minh bạch.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, chấp thuận việc thoái vốn khỏi tổ chức tín dụng được tham gia góp vốn, mua
cổ phần.
Điều 16. Trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, Ủy ban nhân dân các cấp
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình, các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong quá trình triển khai
việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc theo các quy định tại Quyết định này, Luật
các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
Mọi hành vi vi phạm quy định tại Quyết
định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 9 năm 2013.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|