|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
432/2000/QĐ-NHNN1
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Dương Thu Hương
|
Ngày ban hành:
|
03/10/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
432/2000/QĐ-NHNN1
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
432/2000/QĐ-NHNN1 NGÀY 03 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
BẰNG VÀNG, BẰNG VNĐ BẢO ĐẢM GIÁ TRỊ THEO GIÁ VÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ vê nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Cho phép
các tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối được huy động vốn có kỳ hạn
bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của dân cư theo các quy định
tại Quyết định này nhằm đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn bằng vàng, bằng tiền để
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Điều 2.
Vàng huy động
là vàng miếng hoặc vàng trang sức quy đổi ra vàng miếng theo tiêu chuẩn của các
doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép sản xuất
vàng miếng.
Điều 3.
1. Tổ chức
tín dụng tự chịu trách nhiệm về hiệu quả và tính an toàn trong việc huy động và
sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
2. Tổ chức tín dụng quyết định lựa
chọn loại vàng miếng huy động và làm cơ sở để quy đổi các loại vàng trang sức
khi huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
3. Khi huy động và cho vay vốn bằng
vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng, tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận giá vàng quy đổi trên cơ sở giá mua, giá bán của loại vàng miếng được
chọn lựa trên thị trường tại thời điểm quy đổi.
Điều 4.
1. Tổ chức
tín dụng quy định mức lãi suất huy động vốn bằng vàng, lãi suất huy động VNĐ bảo
đảm giá trị theo giá vàng, lãi suất cho vay vàng, lãi suất cho vay VNĐ bảo đảm
giá trị theo giá vàng phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình để đảm
bảo bù đắp chi phí, bù đắp rủi ro và có lãi.
2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
công bố công khai và niêm yết tại nơi huy động vốn và cho vay vốn các mức lãi
suất huy động, mức lãi suất cho vay, giá mua và giá bán vàng cho khách hàng biết.
Điều 5.
1. Tổ chức
tín dụng huy động vốn bằng vàng dưới hình thức phát hành chứng chỉ huy động
vàng có kỳ hạn; trường hợp huy động vốn VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng được
thực hiện dưới hình thức tiết kiệm có kỳ hạn hoặc phát hành chứng chỉ huy động
VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng. Kỳ hạn huy động tối thiểu của các hình thức
này là 30 ngày.
2. Chứng chỉ huy động vàng, chứng
chỉ huy động VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng là cam kết của tổ chức tín dụng
đối với người gửi vàng, người gửi tiền trong đó quy định rõ các điều kiện về khối
lượng vàng, chất lượng vàng, số tiền VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng quy đổi,
thời hạn, lãi suất, ngày đến hạn, cách thức trả gốc, trả lãi; các điều kiện về
chuyển nhượng, mua, bán, cho, tặng, thừa kế, cầm cố vay vốn và các điều kiện
khác.
Điều 6.
1. Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm thực hiện dự trữ bắt buộc bằng VNĐ đối với nguồn vốn
huy động bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng theo như quy định hiện
hành về dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VNĐ tính trên toàn bộ nguồn vốn
huy động bằng vàng quy đổi ra VNĐ và nguồn vốn huy động bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng.
2. Nguồn vốn huy động bằng vàng
làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc được quy đổi ra VNĐ theo giá mua vàng của tổ
chức tín dụng đối với loại vàng miếng được lựa chọn vào ngày làm việc cuối cùng
của kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
Điều 7.
1. Tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn huy động bằng vàng để cho vay bằng vàng đối với
khách hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống hoặc chuyển đổi thành nguồn vốn bằng tiền để cho vay bằng VNĐ bảo đảm giá
trị theo giá vàng và để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng
chuyển đổi nguồn vốn huy động bằng vàng thành nguồn vốn bằng tiền thì nguồn vốn
chuyển đổi thành tiền không được vượt quá 30% nguồn vốn huy động bằng vàng.
Điều 8.
Việc cho
vay vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng được thực hiện theo
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Điều 9.
Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ cụ thể thực hiện quy định tại Quyết định này và quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh
và điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Gửi thông báo đến chi nhánh
Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố (nơi tổ chức tín dụng đóng trụ sở chính) kèm
theo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo
đảm giá trị theo giá vàng. Thời hạn gửi thông báo chậm nhất 15 ngày trước khi
thực hiện nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng.
3. Thực hiện các kiến nghị của
Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố liên quan đến nghiệp vụ huy động
và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của tổ chức
tín dụng.
4. Báo cáo bằng
văn bản tình hình huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng cho Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phối (nơi tổ chức
tín dụng đóng trụ sở chính) theo định kỳ hàng tháng, quý, năm. Thời hạn báo cáo
như sau:
- Đối với báo cáo tháng: Chậm nhất
vào ngày 10 tháng tiếp theo.
- Đối với báo cáo quý: Chậm nhất
vào ngày 10 tháng đầu quý tiếp theo.
- Đối với báo cáo năm: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 1 năm sau.
Điều 10.
Chi nhánh
Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận và xem xét các văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ huy động sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; Trường hợp phát hiện các nội
dung không phù hợp với quy định tại Quyết định này, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
tỉnh, thành phố có văn bản kiến nghị tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp trước khi thi hành.
2. Thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất hoạt động huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo đúng các quy định tại
Quyết định này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
đảm bảo an toàn vốn của người gửi, đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng
an toàn, lành mạnh và hiệu quả, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Hàng
tháng, quý, năm, báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra
ngân hàng, Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) tình hình huy động
và sử dụng nguồn vốn huy động bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng
của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Thời hạn báo cáo như sau:
- Đối với báo cáo tháng: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng tiếp theo.
- Đối với báo cáo quý: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng đầu quý tiếp theo.
- Đối với báo cáo năm: Chậm nhất
vào ngày 20 tháng 1 năm sau.
Điều 11.
Các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
1. Vụ Kế toán - Tài chính: Hướng
dẫn hạch toán nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá
trị theo giá vàng.
2. Vụ Các ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện dự phòng rủi ro
khi huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
3. Vụ Chính sách tiền tệ: Nghiên
cứu tình hình huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo
giá vàng của các tổ chức tín dụng để kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung những quy định về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng
VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
4. Thanh
tra ngân hàng: Giám sát, thanh tra về hoạt động huy động và sử dụng vốn bằng
vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng; xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp
vi phạm các quy định tại Quyết định này.
Điều 12.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
42/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 2 năm 1992 về việc huy động vốn và cho vay đảm bảo giá
trị theo vàng, các văn bản hướng dẫn thi hành Quyết định số 42/QĐ-NH1 ngày 21
tháng 2 năm 1992, Quyết định số 57/QĐ-NH1 ngày 31 tháng 3 năm 1992 về lãi suất
huy động vốn và cho vay đảm bảo giá trị theo giá vàng, Khoản 5 Điều 1 Quyết định
số 191/1999/QĐ-NHNN1 ngày 31 tháng 5 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 13.
Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
THE STATE BANK
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
432/2000/QD-NHNN1
|
Hanoi, October 03, 2000
|
DECISION ON CREDIT INSTITUTIONS� OPERATION OF MOBILIZING AND USING CAPITAL IN
GOLD AND VIETNAM DONG WITH VALUE SECURED BY GOLD PRICES THE STATE BANK GOVERNOR Pursuant to Vietnam State Bank Law
No.01/1997/QH10 and Credit Institutions Law No.02/1997/QH10 of December 12,
1997;
Pursuant to the Government’s
Decree No.15/CP of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management
responsibilities of the ministries and ministerial-level agencies;
At the proposal of the director of the Department for Monetary Policy, DECIDES: Article 1.- To allow credit institutions with foreign
exchange transaction licenses to mobilize from population time capital in gold
and Vietnam dong with value secured by gold prices under the provisions of this
Decision, with a view to further attracting sources of capital in gold and cash
to meet the demand of capital for production, business, services and daily-life
activities. Article 2.- The mobilized gold shall be in form of bars or
jewelry gold converted into gold bars, based on the standards of gold
businesses already licensed to produce gold bars by the State Bank. Article 3.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Credit institutions shall decide the
selection of types of gold bar to be mobilized and to serve as basis for
conversion of jewelry gold when mobilizing and using capital in gold and in
Vietnam dong with value secured by gold prices. 3. When mobilizing and lending capital in gold
and in Vietnam dong with value secured by gold prices, credit institutions and
customers shall agree upon the conversion gold prices, based on the market
buying and selling prices of the selected gold bars at the time of conversion. Article 4.- 1. Credit institutions shall prescribe interest
rates for mobilizing capital in gold and Vietnam dong with value secured by
gold prices; interest rates for loans in gold and Vietnam dong with value
secured by gold prices, suited to their own business characteristics and
conditions in order to ensure the full coverage of expenses and risks, and the
profit earning. 2. Credit institutions shall have to publicize
and post up at capital mobilizing and lending places the mobilizing and lending
interest rates as well as the gold buying and selling prices so that customers
may be aware thereof. Article 5.- 1. Credit institutions shall mobilize capital in
gold in form of issuing time gold mobilization certificates; the mobilization
of capital in Vietnam dong with value secured by gold prices shall be effected
in form of time savings or issuing certificates of mobilizing Vietnam dong with
value secured by gold prices. The minimum mobilization term for these forms
shall be 30 days. 2. The gold mobilization certificates as well as
the gold price-secured Vietnam dong mobilization certificates are the credit
institutions’
commitments towards the gold depositors and money depositors, which clearly
specify conditions on gold quantity, gold quality, Vietnam dong amount with
value secured by converted gold prices, term, interest rate, date of maturity
and mode of principal and interest payment; conditions on the assignment,
purchase, sale, donation, presentation, inheritance or pledge to borrow
capital, and other conditions. Article 6.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The capital sources mobilized in gold serving
as basis for calculation of compulsory reserve shall be converted into Vietnam
dong according to the gold buying prices of credit institutions for gold bars
selected on the last working day of the compulsory reserve determination
period. Article 7.- 1. Credit institutions shall use capital sources
mobilized in gold to provide gold loans to customers in order to meet the
demand of capital for production, business, services and daily-life activities
or convert them into capital sources in cash for the provision of loans in
Vietnam dong with value secured by gold prices, and to meet their own business
requirements. 2. Where credit institutions convert capital
sources mobilized in gold into capital sources in cash, the capital sources
converted into cash must not exceed 30% of the mobilized capital sources in
gold. Article 8.- The lending of capital in gold and Vietnam dong
with value secured by gold prices shall comply with the Regulation on loan
provision to customers by credit institutions, issued together with the State
Bank Governor’s
Decision No.284/2000/QD-NHNN1 of August 25, 2000. Article 9.- Credit institutions shall have the
responsibility: 1. To issue written professional guidance for
implementation of the provisions of this Decision and relevant legal documents,
in conformity with their business conditions and characteristics as well as
charters. 2. To send notices to the State Bank’s branches in the
provinces and cities (where credit institutions are headquartered), which shall
be enclosed with written professional guidance for mobilization and use of
capital in gold and Vietnam dong with value secured by gold prices. The time
limit for sending notices shall be 15 days before the actual mobilization and
use of capital in gold and Vietnam dong with value secured by gold prices. 3. To comply with suggestions of the State Bank’s
provincial/municipal branches related to the credit institutions’ operation of
mobilizing and using capital in gold and Vietnam dong with value secured by
gold prices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - For monthly reports: By the 10th of the
following month at the latest. - For quarterly reports: By the 10th of the
first month of the following quarter at the latest. - For yearly reports: By January 15th of the
following year at the latest. Article 10.- The State Bank’s provincial/municipal branches shall have the
responsibility: 1. To receive and examine written guidance for
local credit institutions’
operation of mobilizing and using capital in gold and Vietnam dong with value
secured by gold prices; if detecting any contents incompatible with the
provisions of this Decision, the State Bank’s provincial/municipal branches shall request in
writing concerned credit institutions to make appropriate amendments and/or
supplements before the implementation thereof. 2. To periodically or extraordinarily examine,
inspect the local credit institutions’
operation of mobilizing and using capital in gold and Vietnam dong with value
secured by gold prices in strict compliance with the provisions of this
Decision as well as the relevant legal documents in order to ensure safety for
depositors’
capital as well as the safe, healthy and effective operations of credit
institutions, promptly detect and handle violations according to law
provisions. 3. To monthly, quarterly and annually report to
the State Bank (Department for Monetary Policy, Banking Inspectorate and
Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions) on the local credit
institutions’
situation of mobilizing and using capital sources in gold and Vietnam dong with
value secured by gold prices. The reporting deadlines are prescribed as
follows: - For monthly reports: By the 15th of the
following month at the latest. - For quarterly reports: By the 15th of the
first month of the following quarter at the latest. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 11.- The units attached to the State Bank shall have
the responsibility: 1. The Finance- Accountancy Department: To guide
the accounting of the operation of mobilizing and using capital in gold and
Vietnam dong with value secured by gold prices. 2. The Department for Banks and Non-Bank Credit
Institutions: To guide credit institutions to effect the risk reserve during
the mobilization and use of capital in gold and Vietnam dong with value secured
by gold prices. 3. The Department for Monetary Policy: To study
the credit institutions’
situation of mobilizing and using capital in gold and Vietnam dong with value
secured by gold prices in order to propose to the State Bank Governor
amendments and/or supplements to the regulations on operation of mobilizing and
using capital in gold and Vietnam dong with value secured by gold prices. 4. The Banking Inspectorate: To supervise and
inspect credit institutions’
operation of mobilizing and using capital in gold and Vietnam dong with value
secured by gold prices; to handle according to its competence or propose the
State Bank Governor to handle violations of the provisions of this Decision. Article 12.- This Decision takes effect 15 days after its
signing and replaces Decision No.42/QD-NH1 of February 21, 1992 on the
mobilization of capital and provision of loans with value secured according to
the gold prices; legal documents guiding the implementation of Decision
No.42/QD-NH1 of February 21, 1992, Decision No.57/QD-NH1 of March 31, 1992 on
interest rates of mobilizing and lending capital with value secured according
to the gold prices, and Clause 5, Article 1 of the State Bank Governor’s Decision
No.191/1999/QD-NHNN1 of May 31, 1999 on the compulsory reserve ratio for credit
institutions. Article 13.- The heads of the units attached to the State
Bank; the directors of the State Bank’s
branches in the provinces and centrally-run cities; the chairmen of the
Managing Boards and the general directors (directors) of credit institutions
licensed for foreign exchange activities shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 03/10/2000 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
10.663
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|