BỘ
NỘI VỤ
******
Số:
43/2003/QĐ-BNV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HIỆP HỘI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi Chính phủ.
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ III ngày 14 tháng 6
năm 2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Tổ chúc phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI NGÂN HÀNG VIỆT NAM (BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI)
(ban hành theo Quyết định số 43/2003/QĐ/BNV ngày 01/08/2003)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, tôn chỉ, mục đích:
Hiệp hội Ngân
hàng Việt Nam (gọi tắt là Hiệp hội Ngân hàng) là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện
của các tổ chức tín dụng Việt Nam; hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản,
tự chịu trách nhiệm về mọi mặt; tập hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ
nhau trong hoạt động kinh doanh; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên; làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan Nhà nước; nhằm ổn định
và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng Việt
Nam, qua đó góp phần thực thi chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
Tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh “Vietnam Banks’ Association, viết tắt là VNBA.
Điều 2. Áp dụng pháp luật, tư cách, con dấu, tài khoản;
Hiệp hội Ngân
hàng hoạt động theo pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế mà Nhà nước Việt
Nam tham gia hoặc công nhận. Hiệp hội Ngân hàng có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
Điều 3. Phạm vi hoạt động, trụ sở chính và các tổ chức
trực thuộc.
Hiệp hội Ngân
hàng có phạm vi hoạt động toàn quốc; trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội; Hiệp hội
được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các câu lạc bộ, các chi hội, văn
phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HIỆP HỘI NGÂN HÀNG
Điều 4. Quyền của Hiệp hội Ngân hàng:
1. Đại diện cho
hội viên trong mối quan hệ đối nội với đối ngoại có liên quan đến hoạt động
ngân hàng và của Hiệp hội.
2. Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của hội viên và của Hiệp hội.
3. Tuyên truyền,
vận động hội viên nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động ngân hàng.
4. Phổ biến,
trao đổi kinh nghiệm, tổ chức đạo tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ.
5. Cung cấp
thông tin cần thiết cho hội viên và được phép xuất bản sách, báo, tạp chí
chuyên ngành ngân hàng theo quy định của pháp luật; thông tin tuyên truyền, phổ
biến mục đích của Hiệp hội Ngân hàng và hoạt động ngân hàng trong và ngoài nước.
6. Tham gia
xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng, phản ánh
nguyện vọng, đề xuất của hội viên và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề có liên quan đến sự phát triển hoạt động ngân hàng, quyền và
lợi ích hợp pháp của hội viên. Phối hợp với tổ chức, cơ quan có liên quan nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Tư vấn, phản
biện các vấn đề thuộc lĩnh vực ngân hàng theo đề nghị của tổ chức và cá nhân.
8. Hòa giải
tranh chấp giữa các hội viên.
9. Được tạo
nguồn kinh phí, trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Hợp tác,
gia nhập làm hội viên của các Hội quốc tế, khu vực, các nước và các tổ chức tài
chính - tiền tệ thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nghĩa vụ của Hiệp hội Ngân hàng.
1. Hoạt động
của Hiệp hội Ngân hàng phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ này.
2. Hiệp hội
Ngân hàng chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc lập
các pháp nhân thuộc Hiệp hội Ngân hàng phải theo đúng quy định của pháp luật.
4. Chấp hành
sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động của hội nghề nghiệp.
5. Việc sử dụng
kinh phí của Hiệp hội Ngân hàng phải chấp hành quy định của pháp luật phù hợp với
đặc điểm của Hiệp hội. Hàng năm phải báo cáo quyết toán thu chi theo quy định của
Nhà nước và gửi báo cáo tới Bộ Tài chính.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Các loại hội viên:
1. Các tổ chức
tín dụng Việt Nam, trước mắt là Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương
mại cổ phẩn, Công ty tài chính của Việt Nam tán thành Điều lệ của Hiệp hội Ngân
hàng, tự nguyện và có đơn xin gia nhập, được Hội đồng Hiệp hội chấp nhận, đều
có thể trở thành hội viên chính thức Hiệp hội Ngân hàng.
2. Các loại hội
viên khác được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Kết nạp hội viên:
Hội đồng Hiệp
hội Ngân hàng xét và quyết định kết nạp hoặc công nhận hội viên. Trường hợp bị
từ chối, đương sự có quyền khiếu nại lên Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng; quyết
định của Đại hội đồng là quyết định cuối cùng.
Điều 8. Chấm dứt tư cách hội viên:
1. Các trường
hợp sau đây đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên:
1.1. Nếu hội
viên là tổ chức thì khi tổ chức đó bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động, giải thể
hoặc phá sản.
1.2. Hội viên
tự nguyện xin thôi không tham gia Hiệp hội Ngân hàng.
1.3. Theo quyết
định của Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng với sự nhất trí của ít nhất ¾ số thành
viên Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng về việc chấm dứt tư cách hội viên.
2. Các trường
hợp bị chấm dứt tư cách hội viên do một trong những nguyên nhân sau đây:
2.1. Không thực
hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội Ngân hàng, nghị quyết của
Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng hoặc không đóng hội phí trong 3 năm
mà không được Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng cho phép miễn, giảm hoặc gia hạn.
2.2. Hoạt động
trái với mục đích của Hiệp hội Ngân hàng, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính
của Hiệp hội Ngân hàng;
3. Hội viên bị
chấm dứt tư cách tại khoản 2 Điều này có quyền khiếu nại lên Đại hội đồng Hiệp
hội Ngân hàng. Quyết định của Đại hội đồng là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Đại diện của hội viên tại Hiệp hội Ngân hàng.
1. Hội viên
là tổ chức thì người đại diện cho tổ chức đó tại Hiệp hội Ngân hàng là người đại
diện đương nhiên theo pháp luật cho tổ chức đó.
2. Tổ chức mới
được thành lập trên cơ sở chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập hoặc hợp nhất hai
hoặc nhiều hội viên của Hiệp hội Ngân hàng, nếu không có yêu cầu khác đương
nhiên là hội viên Hiệp hội Ngân hàng.
3. Trường hợp
tổ chức là hội viên Hiệp hội Ngân hàng không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều
này, khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của
hội viên đó với Hiệp hội Ngân hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội Ngân hàng.
Điều 10. Quyền lợi của Hội viên:
1. Được cấp
giấy chứng nhận hội viên; được tham dự các phiên họp của Đại hội đồng Hiệp hội
Ngân hàng; được hưởng các quyền lợi ghi ở Điều 4 đem lại.
2. Biểu quyết
hoặc bỏ phiếu về công việc của Hiệp hội Ngân hàng tại Đại hội đồng.
3. Được đề cử,
ứng cử và bầu cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội Ngân hàng.
4. Được thôi
là hội viên Hiệp hội nhưng phải gửi đơn trước 3 tháng cho Hội đồng và Cơ quan
thường trực Hiệp hội Ngân hàng, khi có quyết định của Hội đồng Hiệp hội với sự
nhất trí ít nhất ¾ số thành viên Hội đồng. Trường hợp bị từ chối, đương sự có
quyền khiếu nại lên Đại hội đồng; quyết định của Đại hội đồng Hiệp hội Ngân
hàng là quyết định cuối cùng.
Điều 11. Nghĩa vụ của Hội viên:
1. Tuân thủ
Điều lệ của Hiệp hội Ngân hàng và thi hành các nghị quyết đã được Đại hội đồng
và Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng thông qua, phối hợp thực hiện các yêu cầu của Cơ
quan thường trực Hiệp hội Ngân hàng.
2. Đoàn kết,
hợp tác với hội viên khác để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội Ngân hàng, xây
dựng và phát triển Hiệp hội Ngân hàng vững mạnh.
3. Đảm nhận
những công việc được Hiệp hội Ngân hàng phân công.
4. Cung cấp
thông tin và báo cáo thường kỳ hoặc khi có yêu cầu của Hiệp hội Ngân hàng về hoạt
động của hội viên.
5. Đóng hội
phí theo quy định của Hiệp hội Ngân hàng.
6. Tham dự đầy
đủ các cuộc họp do Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng triều tập.
7. Khi thôi
là hội viên phải hoàn tất các nghĩa vụ của hội viên đối với Hiệp hội Ngân hàng.
Chương 4:
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 12. Hệ thống tổ chức của Hiệp hội Ngân hàng gồm có:
- Đại hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng;
- Hội đồng Hiệp
hội Ngân hàng;
- Cơ quan thường
trực Hiệp hội Ngân hàng.
Điều 13. Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng:
Đại hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng bao gồm toàn thể hội viên, là cơ quan quyền lực cao nhất của
Hiệp hội Ngân hàng.
Điều 14. Hội nghị đầu nhiệm kỳ Đại hội đồng Hiệp hội Ngân
hàng có quyền và nhiệm vụ:
1. Thông qua
Báo cáo hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng nhiệm kỳ trước và quyết định các vấn đề
cơ bản, phương hướng nhiệm vụ hoạt động của nhiệm kỳ tới.
2. Quyết định
các nguyên tắc lớn về thu chi tài chính của Hiệp hội Ngân hàng.
3. Thông qua
Điều lệ mới hoặc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hiệp hội Ngân hàng.
4. Bầu Hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng.
Điều 15. Hội nghị thường niên và Hội nghị bất thường của
Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng có quyền hạn và nhiệm vụ:
1. Đánh giá
tình hình hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng năm trước và quyết định chương trình
hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng năm tới.
2. Thông qua
quyết toán thu chi tài chính năm trước và dự toán thu chi tài chính năm tới của
Hiệp hội Ngân hàng.
3. Bầu thành
viên mới hoặc bãi miễn thành viên Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng.
4. Quyết định
các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Điều 16. Cơ chế hoạt động của Đại Hội đồng Hiệp hội Ngân
hàng.
1. Đại Hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng nhiệm kỳ 4 năm.
2. Hội nghị
thường niên Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng 1 năm 1 lần.
3. Đại hội đồng
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên ½ số hội viên chính thức hoặc 2/3
thành viên Hội đồng Hiệp hội; hoặc theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội Ngân
hàng.
Điều 17. Thể thức biểu quyết tại Hội đồng.
Hội nghị đầu
nhiệm kỳ, Hội nghị thường niên và Hội nghị bất thường của Đại hội đồng Hiệp hội
Ngân hàng biểu quyết theo đa số thành viên là hội viên chính thức và Nghị quyết
của Hội nghị có giá trị khi 2/3 hội viên chính thức có mặt biểu quyết.
Điều 18. Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng:
1. Hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng do Đại hội đồng bầu ra để lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội
trong thời gian giữa 2 kỳ Đại hội. Tổng số thành viên của Hội đồng do Đại hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng quyết định nhưng không dưới 9 thành viên, là hội viên chính
thức và Tổng Thư ký.
Hội đồng Hiệp
hội gồm;
- Chủ tịch Hiệp
hội Ngân hàng.
- Các Phó Chủ
tịch Hiệp hội Ngân hàng.
- Và các ủy
viên Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng.
2. Hiệp hội là
tổ chức khi được bầu làm Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên Hội đồng Hiệp hội thì
người đại diện đương nhiên theo pháp luật của tổ chức đó tại Hiệp hội đồng thời
là Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của
Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng cùng nhiệm kỳ với Đại hội đồng là 4 năm. Chủ tịch
và Phó chủ tịch Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng được bầu theo sự luân phiên nhiệm kỳ
(4 năm). Thành viên của Hội đồng Hiệp hội có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn
theo quyết định của Đại hội đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng có quyền và nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu
và đề ra những công việc và biện pháp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Hiệp hội Ngân hàng, Nghị quyết của Đại hội đồng.
2. Bầu và miễn
nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Tổng thư ký.
3. Quyết định
biên chế và tổ chức bộ máy, lao động và chế độ tiền lương của Cơ quan thường trực
Hiệp hội, các tổ chức trực thuộc; chế độ phụ cấp công vụ cho các thành viên Hội
đồng Hiệp hội và Ban kiểm tra; mức lương khởi điểm các chức vụ lãnh đạo tại Cơ
quan thường trực Hiệp hội; bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Tổng thư ký, các Trưởng
ban, Phó Trưởng ban chuyên môn của Cơ quan thường trực Hiệp hội và người đứng đầu
các tổ chức trực thuộc;… theo đề nghị bằng văn bản của Tổng thư ký.
4. Ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng, Ban kiểm tra và
Cơ quan thường trực Hiệp hội.
5. Báo cáo
công tác và dự kiến phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ và hàng năm của Hiệp hội
Ngân hàng.
6. Trình Hội
nghị thường niên Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng về dự toán thu chi tài chính;
báo cáo quyết toán tài chính hàng năm.
7. Xét duyệt,
quyết định kết nạp hoặc xóa tên hội viên.
8. Thông qua
báo cáo cộng tác 6 tháng và báo cáo năm về hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng do
Tổng thư ký trình.
Điều 20. Cơ chế hoạt động của Hội đồng Hiệp hội Ngân
hàng:
1. Hội đồng
Hiệp hội Ngân hàng họp định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc bất thường yêu cầu của 2/3
thành viên Hội đồng, hoặc theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng.
2. Cuộc họp
chỉ có giá trị khi 2/3 thành viên có mặt.
3. Nghị quyết
và quyết định của kỳ họp phải được biểu quyết theo đa số thành viên Hội đồng có
mặt.
4. Trong trường
hợp số phiếu bằng nhau thì bên có số phiếu của Chủ tịch Hội đồng Hiệp hội có
giá trị quyết định.
Điều 21. Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch Hiệp hội Ngân
hàng:
1. Chủ tịch Hội
đồng Hiệp hội Ngân hàng đồng thời là Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, có
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- Đại diện
pháp nhân Hiệp hội Ngân hàng trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.
- Chỉ đạo, thực
hiện công việc giữa 2 kỳ họp của Hội đồng.
- Chủ trì các
kỳ họp Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng.
- Định kỳ
hàng tháng họp giao ban với Cơ quan thường trực Hiệp hội và Trưởng ban kiểm tra
Hiệp hội Ngân hàng.
2. Các Phó chủ
tịch là người giúp Chủ tịch điều hành chung và được Chủ tịch phân công trách
nhiệm trong một số lĩnh vực công tác cụ thể. Một Phó chủ tịch được Chủ tịch chỉ
định thay mặt lãnh đạo khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 22. Ban kiểm tra:
1. Ban kiêm
tra có ít nhất 3 thành viên do Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng bầu trong số các hội
viên chính thức và Cơ quan thường trực. Một ủy viên Hội đồng Hiệp hội được phân
công là Trưởng Ban kiểm tra để điều hành công việc của Ban kiểm tra.
2. Ban kiểm
tra có nhiệm vụ và quyền hạn: Kiểm tra tư cách hội viên; kiểm tra việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội Nghị quyết của Đại hội đồng và Hội đồng, kiểm tra về tài chính
của Hiệp hội.
3. Ban kiểm
tra có quyền yêu cầu hội viên chính thức và Cơ quan thường trực Hiệp hội cử cán
bộ có chuyên môn tham gia Đoàn kiểm tra nếu xét thấy cần thiết.
4. Ban kiểm
tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra hoặc thẩm định và có quyền kiến nghị
những giải pháp cần thiết để Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng xem
xét quyết định.
Điều 23. Cơ quan thưòng trực Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam:
1. Cơ quan
thường trực Hiệp hội là cơ quan của Hiệp hội Ngân hàng, trực tiếp tham mưu và tổ
chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội Ngân hàng được quy định trong Điều
lệ này, thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng, Hội đồng và sự chỉ đạo của
Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng khi đã có sự thống nhất ý kiến của Hội đồng bằng
văn bản.
2. Cơ quan
thường trực Hiệp hội Ngân hàng gồm:
- Tổng thư
ký, Phó Tổng thư ký.
- Các Ban
chuyên môn và các đơn vị trực thuộc.
Điều 24. Tổng thư ký Hiệp hội Ngân hàng:
1. Tổng thư
ký là thành viên Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng, do Hội đồng Hiệp hội bầu.
2. Tổng thư
ký là người không giữ chức vụ của bất cứ tổ chức tín dụng nào.
3. Tổng thư
ký là Thủ trưởng, người lãnh đạo cao nhất tại Cơ quan thường trực Hiệp hội Ngân
hàng.
4. Tổng thư
ký phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý và trình độ
chuyên môn về kinh tế - tài chính – ngân hàng.
Điều 25. Tổng thư ký có quyền hạn và nghĩa vụ:
1. Điều hành
trực tiếp Cơ quan thường trực Hiệp hội Ngân hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ của
Hiệp hội tại Điều lệ này, Nghị quyết của Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội, chỉ
đạo của Chủ tịch Hiệp hội khi đã có sự thống nhất ý kiến của Hội đồng bằng văn
bản.
2. Đề xuất thành
lập các Ban chuyên môn, Văn phòng, các tổ chức và đơn vị trực thuộc; số lượng
và điều kiện chuyên môn của cán bộ nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội để Hội
đồng Hiệp hội xem xét quyết định.
3. Quản lý
các tổ chức, chi hội, … trực thuộc khi được Hội đồng Hiệp hội thành lập theo
quy định của pháp luật.
4. Đề xuất
lên Hội đồng Hiệp hội xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Tổng thư ký; trưởng phó
Ban; Chánh – Phó văn phòng và người lãnh đạo các tổ chức, cơ quan trực thuộc.
Ký kết hoặc kết thúc hợp đồng lao động, điều chuyển, xử lý kỷ luật lao động đối
với cán bộ nhân viên tại Cơ quan thường trực Hiệp hội và tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý của Tổng thư ký và theo quy định của pháp luật về lao động;
5. Đề xuất
lên Hội đồng Hiệp hội xem xét quyết định về chế độ tiền lương và mức lương của
cán bộ và nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội, tổ chức trực thuộc; chế độ phụ
cấp công vụ của Hội đồng Hiệp hội.
6. Ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của các Ban, Văn phòng; nội quy lao động tại Cơ
quan thường trực Hiệp hội theo quy định của pháp luật lao động.
7. Giao tiếp
và đại diện Hiệp hội Ngân hàng trong quan hệ đối nội và đối ngoại.
8. Giải quyết
các công việc khác khi được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
9. Trình Hội
đồng Hiệp hội báo cáo công tác 6 tháng, dự thảo báo cáo năm và nhiệm kỳ về hoạt
động của Hiệp hội.
Tổ chức hậu cần,
lễ tân và thư ký các phiên họp của Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội.
10. Giữ mối
liên hệ thường xuyên với cơ quan Nhà nước, Ngân hàng Việt Nam và với các hội
viên. Tham dự các hội nghị tổng kết công tác hàng năm của hội viên theo lời mời
của hội viên.
11. Chủ tài
khoản của Hiệp hội Ngân hàng, Chủ quản tạp chí, sách, báo xuất bản (nếu có) của
Hiệp hội Ngân hàng.
12. Chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng, Hội đồng Hiệp hội về kết quả điều hành và trước
pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Điều 26. Phó Tổng thư ký:
Các Phó Tổng
thư ký là người giúp Tổng thư ký điều hành chung và được Tổng thư ký phân công
phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể. Một Phó Tổng thư ký được Tổng thư ký
chỉ định thay mặt lãnh đạo Cơ quan thường trực Hiệp hội khi Tổng thư ký đi vắng.
Điều 27. Các ban chuyên môn, Văn phòng và các tổ chức trực
thuộc:
1. Các Ban
chuyên môn, Văn phòng và Văn phòng đại diện được thành lập và giải thể bằng quyết
định của Hội đồng Hiệp hội theo đề nghị của Tổng thư ký. Tổ chức và hoạt động của
các đơn vị này theo Quy chế do Tổng thư ký ban hành.
1.1. Lãnh đạo
và điều hành, quản lý phân công lao động trong Ban hoặc Văn phòng do Trưởng Ban
hoặc Chánh Văn phòng đảm nhiệm. Giúp việc trưởng Ban hoặc Chánh Văn phòng có
phó trưởng Ban hoặc phó Chánh văn phòng.
1.2. Do tính
chất công việc, các Ban có thể có các phòng trực thuộc do Tổng thư ký quyết định;
Lãnh đạo
phòng có trưởng, phó phòng do Tổng thư ký bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị
của Trưởng ban hoặc Chánh văn phòng.
2. Các tổ chức
trực thuộc Hiệp hội Ngân hàng được thành lập hoặc giải thể và hoạt động theo
quyết định của Hội đồng Hiệp hội và quy định của pháp luật; đặt dưới sự quản lý
của Tổng thư ký; chịu sự kiểm tra của Ban kiểm tra Hiệp hội và cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
2.1. Cấp trưởng
và cấp phó của các tổ chức trực thuộc do Hội đồng Hiệp hội bổ nhiệm và miễn nhiệm
theo đề nghị của Tổng thư ký.
2.2. Tổ chức,
hoạt động, lao động, tài chính của các Tổ chức trực thuộc do Hội đồng Hiệp hội
quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội Ngân hàng.
Điều 28. Cán bộ nhân viên của Cơ quan thường trực Hiệp hội
Ngân hàng.
1. Phải có phẩm
chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp, có ý thức tổ chức
kỷ luật và sức khỏe tốt, đáp ứng yêu cầu công việc của Cơ quan thường trực.
2. Không kiêm
nhiệm một chức danh nào trong biên chế của hội viên.
3. Làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động;
4. Có trách
nhiệm bảo mật theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam.
Chương 5:
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH
Điều 29. Năm tài chính:
Năm tài chính
Hiệp hội Ngân hàng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
Điều 30. Thu, chi tài chính:
Tài chính của
Hiệp hội Ngân hàng do Đại hội đồng quyết định trên nguyên tắc tự trang trải,
theo quy chế tài chính do Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng ban hành, phù họp với các
quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành và đặc điểm Hiệp hội Ngân
hàng.
1. Các khoản
thu gồm:
- Hội phí và
các khoản đóng góp của hội viên do Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng quyết định.
Mức đóng hội phí do Đại hội đồng ấn định hàng năm; theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên tổng tài sản Có sinh lời, và có giới hạn tối đa, tối thiểu tuyệt đối.
- Tiền ủy hộ
của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Thu từ hoạt
động dịch vụ;
- Các khoản
thu khác.
2. Các khoản
chi gồm:
- Chi lương
và các chế độ khác cho cán bộ nhân viên.
- Chi phục vụ
công tác chuyên môn.
- Mua sắm tài
sản, vật tư thiết bị.
- Chỉ đào tạo,
nghiên cứu khoa học công nghệ ngân hàng.
- Chỉ khen
thưởng;
- Các khoản
chi khác.
Điều 31. Thẩm quyền phê duyệt và xử lý về tài chính:
Hội đồng Hiệp
hội Ngân hàng trình Đại hồi đồng phê duyệt mức đóng hội phí và kế hoạch thu chi
tài chính hàng năm. Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng trực tiếp xem xét đối với hội
viên vi phạm quy định về đóng hội phí.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng:
Cán bộ, nhân
viên, Hội viên và những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác và xây dựng
Hiệp hội Ngân hàng, đều được xem xét khen thưởng theo quy định của Hiệp hội và
của Nhà nước.
Điều 33. Kỷ luật:
Cán bộ, nhân
viên, Hội viên vi phạm Điều lệ Hiệp hội Ngân hàng, vi phạm pháp luật, ý thức kỷ
luật kém, làm tổn hại đến hoạt động, uy tính và tài sản sẽ bị xử lý kỷ luật lao
động và hành chính theo quy định của Điều lệ Hiệp hội Ngân hàng và quy định của
pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 34. Cơ cấu, thông qua và hiệu lực của Điều lệ:
Điều lệ bổ
sung và sửa đổi này gồm 7 Chương, 35 Điều dược Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng
nhất trí thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực sau khi được Bộ Nội
vụ phê duyệt.
Điều 35. Thể thức sửa đổi, bổ sung và thay thế Điều lệ.
Chỉ có Đại hội
đồng Hiệp hội Ngân hàng mới có quyền bổ sung, thay thế và sửa đổi Điều lệ này.