ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH, PHÒNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội và Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 730/TTr-NHCS
ngày 03/10/2017 và Báo cáo thẩm định số 219/BC-STP ngày 02/10/2017 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện,
thành phố để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04/11/2017 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh
Ninh Bình v/v ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để
cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Ninh
Bình sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày
09/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Ninh Bình; Trưởng Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VP5, VP6.
tt/20
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH, PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Ninh Bình (NHCSXH tỉnh), Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội các huyện, thành phố (Phòng Giao dịch) để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân các cấp.
b) NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
c) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Nguồn vốn
ủy thác
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh Ninh Bình
ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh trích
hàng năm ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác do HĐND tỉnh Ninh Bình quyết định.
b) Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh
ủy thác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh
theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy
thác qua NHCSXH tỉnh (đối với thành phố Ninh Bình), Phòng Giao dịch (đối với
các huyện, thành phố còn lại) để cho vay trên địa bàn huyện, thành phố gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách cấp huyện
trích hàng năm ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố
quyết định.
b) Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nguồn vốn ngân sách cấp
huyện ủy thác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh,
Phòng Giao dịch theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
3. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải
thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH TỈNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Điều 3. Cơ quan
chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh,
Phòng Giao dịch
1. Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với
NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành
phố Ninh Bình ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách
thành phố Ninh Bình.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố còn lại ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch đối với nguồn vốn
ngân sách các huyện, thành phố.
Điều 4. Quy trình
chuyển nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh
a) Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác
qua NHCSXH tỉnh cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Sở Tài chính căn cứ Quyết định phê
duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay của UBND tỉnh và văn bản đề nghị cấp nguồn vốn từ
ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh thực hiện chuyển nguồn vốn sang NHCSXH tỉnh.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện
a) Hàng năm, căn
cứ Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phân bổ kế
hoạch vốn vay để ủy thác qua NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn
ngân sách thành phố Ninh Bình) và Phòng Giao dịch (đối với nguồn vốn ngân sách
các huyện, thành phố còn lại) cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ
Quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay của UBND cấp
huyện và văn bản đề nghị cấp nguồn vốn từ ngân sách cấp huyện ủy thác qua
NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của
NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình), Phòng Giao dịch
(đối với nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố còn lại) thực hiện chuyển nguồn
vốn sang NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
3. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi
tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
Điều 5. Đối tượng
cho vay
1. Đối tượng cho vay thực hiện theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND ngày 20/6/2017 của
UBND tỉnh Ninh Bình về xuất khẩu lao động tỉnh Ninh Bình.
3. Các đối tượng chính sách khác do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Mục đích
sử dụng vốn vay
Mục đích sử dụng vốn vay thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ và quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND.
Điều 7. Mức cho
vay
1. Mức cho vay đối với từng loại đối
tượng được vay vốn theo mức vay do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam công bố
trong từng thời kỳ.
2. Đối với người lao động đi làm việc
ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện mức
cho vay tối đa đối với từng loại đối tượng được vay vốn theo quy định của Đề
án.
Điều 8. Thời hạn
cho vay
1. Thời hạn vay vốn không quá 60
tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch và đối
tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn theo Hợp đồng ủy thác,
mục đích sử dụng vốn của người vay, chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của đối
tượng vay vốn.
2. Đối với người lao động đi làm việc
ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND, thời hạn cho
vay tối đa là 36 tháng và không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người
lao động được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 9. Lãi suất cho
vay
1. Lãi suất cho vay đối với từng đối
tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
công bố trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất khi cho vay.
Điều 10. Quy
trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay
1. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch thực
hiện các quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay theo các quy định hiện
hành của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch chịu
trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng
quy định.
2. Đối với người lao động đi làm việc
ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện
theo quy định của Đề án.
Điều 11. Gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH tỉnh,
Phòng Giao dịch xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 12. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch quản
lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch và quản lý, sử dụng
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm
nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản
lý tối thiểu bằng mức phí quản lý do Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng
Chính sách xã hội trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH tỉnh,
Phòng Giao dịch theo quy định thì ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu
cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch nơi nhận ủy thác.
c) Trích phí chuyển về cơ quan thường
trực của Ban chỉ đạo được chi cho hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án số 12/ĐA-UBND.
Mức trích bằng 5% số tiền lãi thu được từ cho vay người lao động đi làm việc ở
nước ngoài bằng nguồn vốn NHCSXH tỉnh nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh.
d) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, Ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện, các
Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH tỉnh,
Phòng Giao dịch nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, cụ thể:
Đối với số lãi thu được từ cho vay
nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác: NHCSXH tỉnh trích 15% số tiền lãi thu được để
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
Đối với số lãi thu được từ cho vay
nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: Phòng Giao dịch trích 15% số tiền lãi
thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát,
khen thưởng.
e) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung chi và mức chi cho công
tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, hoạt động của
Ban chỉ đạo Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành.
3. Trường hợp lãi suất cho vay không
đủ bù đắp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; chi phí quản
lý cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch; chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng thì UBND các cấp cấp kinh phí bù đắp theo
quy định, cụ thể:
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác:
NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh cấp kinh
phí bù đắp từ nguồn ngân sách tỉnh.
b) Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy
thác: NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
UBND các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với UBND huyện, thành phố cấp kinh
phí bù đắp từ nguồn ngân sách cấp huyện.
Điều 13. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử
lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch phối hợp
với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị có liên quan xem
xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định đảm bảo
theo quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro
a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay quyết
định đối với việc gia hạn nợ; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ,
xoá nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
khoanh nợ, xóa nợ (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh)
cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ (đối với nguồn vốn ngân sách cấp
huyện) cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh (nguồn vốn
ngân sách thành phố Ninh Bình), Giám đốc Phòng Giao dịch (nguồn vốn ngân sách
huyện, thành phố còn lại).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch trích
lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân
sách địa phương.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp: Tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện, thành phố bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp
vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng
Giao dịch.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng
rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc
làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao
NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 14. Khen
thưởng từ kinh phí khen thưởng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa
phương
1. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân, tập thể thuộc NHCSXH tỉnh.
b) Cá nhân, tập thể ngoài NHCSXH tỉnh
có thành tích xuất sắc đóng góp trực tiếp, thiết thực trong hoạt động cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh.
2. Nguyên tắc khen thưởng, hình thức
khen thưởng, hồ sơ khen thưởng, quy trình khen thưởng được thực hiện theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam.
3. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng: Giám đốc NHCSXH tỉnh quyết định khen thưởng cho
cá nhân, tập thể để khen thưởng theo giai đoạn, khen thưởng thường xuyên hàng
năm, khen thưởng theo chuyên đề hoặc đột xuất trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
thi đua khen thưởng NHCSXH tỉnh và được sự đồng ý của Trưởng Ban đại diện Hội đồng
quản trị NHCSXH tỉnh.
4. Nguồn kinh phí khen thưởng: Được sử
dụng từ kinh phí khen thưởng được trích lập theo quy định tại Điều 12 của Quy
chế này.
5. Nội dung chi khen thưởng
a) Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm
bằng hiện vật cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng.
b) Chi khác theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
6. Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng, quy định hiện hành của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ,
ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam.
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách tỉnh
ủy thác qua NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất,
NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi
UBND tỉnh, Sở Tài chính theo quy định.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch báo cáo tổng nguồn vốn, kết
quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND huyện, thành phố, Phòng Tài chính - Kế
hoạch theo quy định.
Điều 16. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách ủy
thác cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho
NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn ủy thác tại NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH tỉnh, Giám đốc Phòng Giao dịch đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ
vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với
NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
3. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo đúng quy định
của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch trước
ngày 15/01 của năm sau.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan
chức năng và NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch thực hiện đúng các quy định tại Quy
chế này.
5. UBND xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, Phòng
Giao dịch, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra người vay
vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, Phòng
Giao dịch xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay lập hồ
sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi
nợ khó đòi.
6. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực,
chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Điều 18. Khen thưởng,
xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các
quy định tại Quy chế này được khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực Quy
chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn
bản về UBND tỉnh Ninh Bình (qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình) để sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp./.