THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 307-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 06 năm 1978
|
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHOẢN TIỀN TRÊN MỨC ĐỔI NGAY CỦA CÁC HỘ
NHÂN DÂN
Để thi hành các điều 4, 5, 6, 8,
9 và 10 trong Quyết định số 88-CP ngày 25-4-1978 của Hội đồng Chính phủ, nhằm bảo
đảm quyền sở hữu đối với các khoản thu nhập hợp pháp của nhân dân, Thủ tướng
Chính phủ quyết định giải quyết khoản tiền vượt mức đổi ngay và khoản tiền khác
miền mà các bàn đổi tiền đã cấp biên lai nhận tiền của nhân dân theo nguyên tắc:
tôn trọng và bảo vệ những nguồn thu nhập chính đáng của nhân dân lao động, bảo
đảm phục vụ kịp thời các hoạt động sản xuất và sinh hoạt bình thường của nhân dân;
đồng thời nghiêm khắc xử lý những nguồn thu nhập phi pháp của bọn đầu cơ, buôn
lậu, ăn cắp của công.
Cụ thể như sau:
1. Đối với
các hộ nhân dân lao động (cán bộ, công nhân, nhân viên, nông dân, thợ
thủ công, tiểu thương…), các chi nhánh ngân hàng thanh toán hết biên lai trên mức,
không kể tiền nhiều hay ít, bằng tiền mặt hoặc chuyển sang tiền gửi tiết kiệm
tuỳ theo yêu cầu của chủ hộ.
Ngành ngân hàng cần mở rộng mạng
lưới quỹ tiết kiệm, cải tiến công tác, động viên nhân dân tự nguyện gửi tiền tiết
kiệm, không ép buộc người có tiền phải gửi tiết kiệm.
2. Đối với
các hộ kinh doanh công thương nghiệp, các chi nhánh ngân hàng chuyển
toàn bộ khoản tiền trên mức đổi ngay sang tài sản tiền gửi ngân hàng và bảo đảm
các yêu cầu rút vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh hợp pháp của các hộ này.
Chủ tài khoản được quyền rút tiền
để góp vốn vào các xí nghiệp công tư hợp doanh và được hưởng lãi định mức theo
chính sách của Nhà nước.
Trường hợp rút tiền để tự đầu tư
vào sản xuất kinh doanh thì phải theo đúng phương hướng kế hoạch Nhà nước được Ủy
ban nhân dân huyện (hoặc cấp tương đương) phê chuẩn và phải chịu sự quản lý, kiểm
tra của Nhà nước (về việc chấp hành thể lệ đăng ký kinh doanh, chính sách thuế,
chính sách giá…).
Trường hợp cá biệt, hộ nào có
nào có yêu cầu chi tiêu về sinh hoạt thì Ủy ban nhân dân xã, phường xem xét,
xác nhận hoàn cảnh gia đình và chuyển lên Ủy ban nhân dân huyện (hoặc cấp tương
đương) quyết định từng lần.
3. Đối với
những người có biên lai tiền khác miền.
Chi nhánh ngân hàng thanh toán bằng
tiền mặt hoặc chuyển sang tiền gửi tiết kiệm cho những người đã đi công tác, đi
phép qua lại giữa hai miền theo đúng quyết định số 88-CP của Hội đồng Chính phủ;
riêng đối với một số trường hợp xét không bình thường thì chi nhánh ngân hàng
chuyển sang hội đồng xử lý huyện (hoặc cấp tương đương) xem xét và quyết định.
4. Đối với
khách vãng lai.
Chi nhánh ngân hàng (nơi cấp
biên lai) thanh toán hết biên lai (bao gồm biên lai trên mức và biên lai
tiền khác miền) bằng tiền mặt hoặc chuyển sang quỹ tiết kiệm cho những người hiện
có mặt ở địa phương (như nhân dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, cán bộ, công
nhân, nhân viên, bộ đội đi công tác, những người đi phép qua lại giữa hai miền…).
Đối với những người đã trở về địa
phương cư trú thì chi nhánh ngân hàng địa phương nơi cư trú thanh toán biên
lai.
5. Đối với
ngoại kiều và Việt kiều.
Chi nhánh ngân hàng thanh toán hết
biên lai cho những ngoại kiều không cư trú ở Việt Nam
và Việt kiều, không cần chờ có thông báo của nơi cấp biên lai.
Đối với ngoại kiều cư trú ở Việt
Nam thì giải quyết như người
Việt Nam.
6. Đối với
quỹ chung của các tôn giáo (nhà chung, nhà chùa…) thì các chi nhánh
ngân hàng chuyển sang tiền gửi ngân hàng và các tôn giáo được rút dần tiền mặt
để chi tiêu.
Nếu là tiền riêng của các linh mục,
tu sĩ và người làm nghề tôn giáo thì chuyển sang tiền gửi tiết kiệm.
7. Đối với
tiền gửi tiết kiệm và gửi ngân phiếu trong khoảng thời gian từ
28-4-1978 đến 02-05-1978 thì quỹ tiết kiệm và cơ quan bưu điện chi trả bình thường;
riêng đối với một số ít trường hợp nghi vấn là phân tán tiền thì chi nhánh ngân
hàng và cơ quan bưu điện chuyển sang hội đồng xử lý huyện xem xét và quyết định.
8. Các chi
nhánh ngân hàng phải giải quyết xong mọi công việc trong tháng 06-1978.
Tuy nhiên để tránh gây phiền hà cho nhân dân và tiết kiệm thì giờ đi lại, chờ đợi
của nhân dân, các chi nhánh ngân hàng cần tập trung giải quyết trong 20 ngày đầu
tháng 6-1978 những trường hợp sau đây:
- Các biên lai trên mức của ngoại
kiều không cư trú ở Việt Nam
và của Việt kiều về thăm gia đình;
- Các biên lai trên mức từ 300 đồng
trở xuống;
- Các biên lai trên mức từ 300 đồng
trở lên nếu người có biên lai có nhu cầu chi tiêu (có người ốm hoặc có người chết…);
- Các biên lai trên mức và biên
lai tiền khác miền của khách vãng lai.
Những trường hợp còn lại thì các
chi nhánh ngân hàng giải quyết trong những ngày cuối tháng 6-1978.
9. Hội đồng
xử lý huyện (hoặc cấp tương đương) có nhiệm vụ điều tra, xác minh và xử
lý các biên lai trên mức của những người làm ăn phi pháp (đầu cơ, buôn lậu,
buôn tiền, ăn cắp của công…).
Hội đồng xử lý huyện (hoặc cấp
tương đương) do một phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm chủ tịch và các
thành viên khác là đại diện cơ quan ngân hàng, cơ quan tài chính, cơ quan công
an, viện kiểm sát nhân dân huyện.
Hội đồng xử lý huyện phải xử lý
nhằm đúng đối tượng là những người làm ăn phi pháp, có nhiều tiền mặt.
Hội đồng xử lý huyện (và cấp
tương đương) phải xem xét vào nguồn thu nhập phi pháp để xử lý theo đúng
pháp luật của Nhà nước (sắc luật chống đầu cơ tích trữ, pháp lệnh trừng trị các
tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa, điều lệ thuế công thương nghiệp…).
Hội đồng xử lý huyện (và cấp
tương đương) xử lý công việc theo nguyên tắc nhất trí và có hiệu lực thi hành
ngay; nếu có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện (và cấp
tương đương) thảo luận và quyết định.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các Ủy ban nhân dân huyện, các
chi nhánh ngân hàng và Hội đồng xử lý huyện thi hành quyết định này.
Đồng chí Tổng giám đốc Ngân hàng
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thi hành quyết định này.
Quyết định này thi hành thống nhất
trong cả nước và thay thế tất cả các văn bản đã ban hành trước đây của Thủ tướng
Chính phủ, của Ban thu đổi tiền trung ương và của các Ủy ban nhân dân các cấp.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|