ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 06 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Ngân
hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số
591/TTr-BKA ngày 28 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- NHCS XH Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐLĐ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội LHPN tỉnh; Hội CCB tỉnh; Tỉnh đoàn;
- Trung tâm công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kềm Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND
ngày 06/9/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau
đây viết tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng.
Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài
chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị
- xã hội, NHCSXH tỉnh, huyện và các đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 2. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH
tỉnh Bắc Kạn để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa
bàn được quản lý và sử dụng theo quy định tại quy chế này.
Quy chế này thay thế Quy chế Tạo lập,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh Bắc Kạn ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bắc Kạn để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn ban hành kèm Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 11/11/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng để chiếm đoạt
và sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh Bắc Kạn không đúng mục đích. Cá nhân, tổ
chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và đối tượng
chính sách khác
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải
thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương
trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy theo tình
hình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) ủy thác qua
NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội
đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ
sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Quy chế này.
Điều 5. Cơ quan
chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng
ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính kế hoạch
ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp huyện).
Điều 6. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
1. Hằng năm, Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho
UBND tỉnh cân đối nguồn vốn từ ngân sách tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt, ủy thác cho NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố cân đối nguồn vốn từ ngân sách huyện trình Hội đồng nhân dân huyện, thành
phố phê duyệt, ủy thác cho NHCSXH huyện để bổ sung nguồn vốn cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
3. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi
tiền.
4. Hạch toán chi ngân sách nhà nước
theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 7. Đối tượng
cho vay
Áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số
78/2002/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 8. Mục đích
sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
78/2002/NĐ-CP.
Điều 9. Mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền
vay
Quy định về mức cho vay, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) được
thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của NHCSXH và phù hợp với thực tế
tại địa phương.
Điều 10. Gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH
các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH
trong từng thời kỳ.
Điều 11. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập
của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại
thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp
hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng
0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
b. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho
vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính
phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo
quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy
thác;
c. Trích phí chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản
trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng
nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích 10% số tiền
lãi thu được, tỷ lệ hưởng như sau:
c.1. Đối với nguồn vốn ủy thác từ
ngân sách cấp tỉnh:
c.1.1. Trích 5% số tiền lãi thu được
cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh để chi phục
vụ công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
c.1.2; Trích 5%
số tiền lãi thu được giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chi phục vụ công tác quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
c.2. Đối với nguồn vốn ủy thác từ
ngân sách cấp huyện:
c.2.1. Trích 5% số tiền lãi thu được
cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện để chi phục vụ công tác chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
c.2.2. Trích 5% số tiền lãi thu được
giao cho Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội để chi phục vụ công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát hoạt
động cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
d. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh quy định theo chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
Điều 12. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử
lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh), do Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay
người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ
trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, cấp huyện,
NHCSXH tỉnh, huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa
phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương
chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro
lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào
nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
Điều 13. Hợp đồng
ủy thác đối với các cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy
thác
Hợp đồng ủy thác
đối với cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác cần đảm
bảo một số nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ, người đại diện, chức
vụ... của bên ủy thác và bên nhận ủy thác.
2. Nội dung ủy thác đầu tư.
3. Số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác,
lãi suất ủy thác, phương thức cấp vốn (ngày chuyển tiền ủy thác, ngày chuyển chi phí quản lý (nếu có)...)...
4. Cơ chế cho vay từ nguồn vốn ủy thác
đầu tư.
a. Đối với cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH.
b. Đối với đối tượng có chính sách
khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có) quy định:
Áp dụng thủ tục, quy trình, sản phẩm cho vay theo quy định hiện hành của
NHCSXH.
5. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho
vay thực hiện theo quy định tại Điều 11 quy chế này và các quy định của Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan trong từng thời kỳ.
6. Về xử lý nợ rủi ro thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Quy chế này và các quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế xử lý nợ rủi ro trong từng thời kỳ.
7. Quyền và trách nhiệm của các Bên.
8. Khi có thay đổi về nội dung của Hợp
đồng ủy thác, các bên tham gia phải ký bổ sung Phụ lục hợp đồng.
9. Các thỏa thuận khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 14. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
1. Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
2. Hằng năm, đến kỳ báo cáo quyết
toán (31/12), Chi nhánh NHCSXH tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo kết
quả thực hiện về nguồn vốn, dư nợ cho vay các chương trình tín dụng chính sách
từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác
cùng cấp.
Điều 15. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ
nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy
thác;
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch
NHCSXH huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ
nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Tài chính kế
hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề
xuất với UBND các cấp:
a. Bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
(huyện) ủy thác qua NHCSXH tỉnh Bắc Kạn, đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời
cho NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn; thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại
NHCSXH;
b. Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;
c. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng
lãi cho vay thu được theo Điều 11 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác.
a. Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho
vay;
b. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với
NHCSXH.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh,
huyện:
a. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ngân sách chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại
văn bản này;
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
c. Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d. Thực hiện báo cáo theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong thực hiện chương trình ủy thác và Phòng giao dịch NHCSXH huyện thực
hiện đúng các quy định tại Quy chế này.