NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2655/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16/6/2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20/11/2017;
Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày
17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 986/QĐ-TTg
ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 34/QĐ-NHNN
ngày 07/01/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chương trình hành động
của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược phát triển công nghệ thông
tin ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) phải trở thành thành tố quan trọng hỗ trợ tích cực cho việc
triển khai Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; thúc đẩy hiện đại hóa hoạt động quản lý,
điều hành của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) và quản trị, kinh doanh của tổ chức tín dụng (TCTD) theo
thông lệ quốc tế. Nâng cao sức cạnh tranh, thu hẹp khoảng cách
về công nghệ ngân hàng so với các quốc gia phát triển trên thế giới.
b) Kịp thời nắm bắt cơ hội của Cách mạng
công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) để đổi mới cơ cấu tổ chức, cải tiến quy trình và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tiến đến một hệ thống ngân hàng hoạt động
trên nền tảng công nghệ hiện đại, thích ứng cao với tốc độ phát triển nhanh của
nền kinh tế số.
c) Ứng dụng CNTT
hiện đại đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn trên không gian mạng và xây dựng đồng
bộ nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận chuyển giao và
làm chủ công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng
các công nghệ hiện đại thông qua cải cách thể chế, thúc đẩy việc tăng cường
tích hợp CNTT trong quy trình quản lý và quản trị của cả
NHNN và hệ thống các TCTD, cụ thể như sau:
- Hiện đại hóa toàn diện công tác quản
lý, điều hành và cung cấp dịch vụ của NHNN trên nền tảng CNTT tiên tiến, phấn đấu
đến năm 2025, NHNN trở thành một ngân hàng có công nghệ hiện
đại trong khu vực ASEAN.
- Hoạt động của các TCTD dựa trên nền
tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động
theo thông lệ quốc tế, phấn đấu đến năm 2025, đạt trình độ phát triển công nghệ
của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN; đáp ứng tốt nhu cầu dịch vụ tài chính
ngân hàng của nền kinh tế.
- Hoàn thiện nền tảng Chính phủ điện
tử tại NHNN nhằm hiện đại hóa công tác quản lý và điều hành hoạt động ngân hàng
và đáp ứng yêu cầu tại Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ, góp
phần nâng xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc và đến năm
2025 đưa Việt Nam vào nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng Chính phủ điện tử.
b) Mục tiêu cụ thể
Đối với toàn ngành Ngân hàng
- Thực hiện thành công kế hoạch chuyển
đổi số trong ngành Ngân hàng dựa trên khuôn khổ pháp lý từng
bước hoàn chỉnh và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ứng dụng các
công nghệ chủ chốt của CMCN 4.0.
- Đảm bảo an ninh, bảo mật và hoạt động
liên tục của các hệ thống thông tin quan trọng trong quản trị, điều hành và
cung cấp dịch vụ ngân hàng. Chuyển từ các biện pháp phòng vệ thụ động sang tích
cực chủ động phát hiện và xử lý sớm các lỗ hổng, nguy cơ mất an ninh hệ thống
CNTT để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro.
Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Thúc đẩy ứng dụng rộng rãi CNTT để
đổi mới quy trình quản lý, cải cách thủ tục hành chính và xây dựng Chính phủ điện
tử của NHNN theo hướng dẫn triển khai Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử của Chính phủ.
- Hiện đại hoá hệ thống thông tin
thanh tra giám sát ngân hàng, hỗ trợ tích cực cho giám sát vi mô, giám sát vĩ
mô, cảnh báo, can thiệp sớm, xếp hạng TCTD và giám sát hoạt động theo các chỉ
tiêu Basel II.
- Xây dựng các hệ thống thông tin hỗ
trợ công tác quản lý nhà nước của NHNN như Hệ thống thông tin giám sát các hệ
thống thanh toán, Hệ thống thông tin phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố,
Hệ thống thông tin thị trường tiền tệ liên ngân hàng...
- Từng bước đổi mới nền tảng nghiệp vụ
và hạ tầng CNTT của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) theo
hướng hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống thanh toán quốc
gia để làm tốt vai trò là hệ thống thanh toán, quyết toán xương sống của nền kinh tế.
Đối với tổ chức tín dụng
- Chuẩn hóa các hoạt động, nghiệp vụ
ngân hàng trên nền tảng công nghệ, hỗ trợ hiệu quả cho việc chuyển đổi cơ cấu tổ
chức, nâng cao năng lực quản trị, điều hành của các TCTD theo quy định của pháp
luật và thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng dịch vụ phi tín dụng, nâng cao năng lực
cạnh tranh và tăng sự minh bạch.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng số
trên không gian mạng để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, tăng phạm vi
triển khai dịch vụ đến các đối tượng khách hàng chưa hoặc ít được tiếp cận dịch
vụ ngân hàng truyền thông, tiến tới tài chính toàn diện và từng bước mở rộng ra
thị trường nước ngoài.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về hoạt động công nghệ
- Phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành
nghiên cứu, xây dựng cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng các công nghệ chủ chốt của
CMCN 4.0 vào toàn diện các hoạt động của NHNN và TCTD, tạo điều kiện chuyển đổi
sang mô hình Chính phủ điện tử tại NHNN và mô hình ngân hàng số cho các TCTD,
bao gồm:
+ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử của
NHNN;
+ Cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm
soát (Regulatory Sandbox) cho các công nghệ mới;
+ Cơ chế thực hiện định danh (ID) và
xác thực điện tử (e-KYC);
+ Chuẩn giao diện lập trình ứng dụng
mở (Open API);
+ Khuôn khổ ứng dụng công nghệ dữ liệu
lớn (big data), trí tuệ nhân tạo (AI), robot tự động (Robotic Process
Automation) và chuỗi khối (blockchain);
+ Sử dụng dịch vụ điện toán đám mây
(cloud computing);
+ Khuôn khổ xử lý, quản lý và lưu trữ
chứng từ điện tử.
- Nghiên cứu, áp dụng chuẩn tin điện
tài chính quốc tế ISO 20022 vào các hệ thống thanh toán quan trọng trước năm
2025, nhằm đảm bảo sự tương thích, khả năng hoạt động liên thông giữa các hệ thống
thanh toán, mở rộng các dịch vụ gia tăng và sẵn sàng kết nối với các hệ thống
thanh toán xuyên biên giới.
- Hoàn thiện cơ chế thu thập, chia sẻ
thông tin trong nội bộ ngành Ngân hàng và các tổ chức ngoài Ngành trên không
gian mạng, bảo đảm tự động hóa, an toàn và bảo mật.
- Quy định áp dụng theo lộ trình một
số tiêu chuẩn về quản lý, cung cấp dịch vụ CNTT và an ninh CNTT trên cơ sở chọn
lọc một số tiêu chuẩn về quản lý CNTT đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới
như: COBIT, ITIL, ISO 27001, NIST và một số tiêu chuẩn thông dụng khác trong hoạt
động ngân hàng.
- Tổng kết thực tiễn; nghiên cứu ban
hành chính sách khuyến khích thuê dịch vụ đối với một số sản phẩm, dịch vụ CNTT
trên cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động và các tiêu chuẩn về an ninh, an toàn.
- Từng bước hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về công tác đảm bảo an ninh thông tin trong ngành Ngân hàng, hướng tới các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế và tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát, cụ thể:
+ Sửa đổi, bổ sung các văn bản, hướng
dẫn về đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng theo hướng kiểm soát
rủi ro CNTT;
+ Nghiên cứu, áp dụng các tiêu chuẩn,
thông lệ quốc tế về an ninh mạng để từng bước chuẩn hóa, nâng cao năng lực
phòng chống tấn công và đảm bảo an toàn hoạt động trên không gian mạng;
+ Nghiên cứu áp dụng khung đánh giá rủi
ro CNTT theo thông lệ quốc tế để nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa và
kiểm tra tuân thủ CNTT trên cơ sở rủi ro;
+ Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy
trình, thủ tục đăng ký, sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, sử dụng chữ ký điện
tử và giám sát giao dịch, đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng;
+ Rà soát, bổ sung quy định về an
toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thiết bị di động (mobile
banking).
2. Phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng
Đối với toàn ngành Ngân hàng
- Ứng dụng thành
công các công nghệ chủ chốt của cuộc CMCN 4.0 như: Internet kết nối vạn vật
(IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, robot tự động,
chuỗi khối... vào tổng thể các hoạt động, nghiệp vụ để tạo ra những thay đổi cơ
bản trong cách thức quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ của các tổ chức
trong ngành Ngân hàng theo hướng hiện đại, an toàn và hiệu quả.
- Xây dựng các
chuẩn kết nối trong thanh toán điện tử để liên thông, kết
nối các hệ thống thanh toán của ngành Ngân hàng và giữa
ngành Ngân hàng với hệ thống hỗ trợ thanh toán, dịch vụ của các tổ chức công
nghệ tài chính (Fintech), hình thành mạng lưới thanh toán và cung cấp dịch vụ
ngân hàng khác rộng khắp trong toàn bộ nền kinh tế, góp phần triển khai thành
công Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện của Chính phủ.
Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thành triển khai các nhiệm vụ
tại Quyết định số 528/QĐ-NHNN ngày 29/3/2019 của Thống đốc NHNN ban hành Kế hoạch
hành động của NHNN thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến 2025.
- Nâng cấp toàn diện Cổng thông tin
điện tử NHNN theo hướng hiện đại, đa phương tiện; ứng dụng thành tựu công nghệ
chủ chốt của CMCN 4.0 nhằm tăng cường hiệu quả trong việc tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và công tác
điều hành của NHNN vào hoạt động của ngành Ngân hàng.
- Hoàn thành nâng cấp hệ thống
TTĐTLNH theo hướng tập trung, hiện đại, làm tốt vai trò là hệ thống thanh toán
xương sống quốc gia, kết nối với các
hệ thống thanh toán khác trong nền kinh tế trước năm 2025. Hiện đại hóa tổng thể
hệ thống TTĐTLNH theo tiêu chuẩn của Tổ chức thanh toán quốc tế (BIC), hướng đến
trở thành hệ thống đầu mối thanh toán quốc tế, thanh toán
đa tệ liên ngân hàng và cung cấp một số dịch vụ 24/7 trước năm 2030.
- Nâng cấp hệ thống Ngân hàng lõi, kế
toán của NHNN theo hướng các quy trình được số hóa, quản trị thông minh, tự động
hóa xử lý và kiểm soát, phân tích dữ liệu.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống thông
tin báo cáo thống kê trước năm 2025 nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác thống kê, phân tích, dự báo phục vụ chỉ đạo, điều hành của NHNN
trên nền tảng CNTT hiện đại. Tổ chức xây dựng một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành
ngân hàng dùng chung, phục vụ cho hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển,
kinh doanh của NHNN và các tổ chức khác trong ngành Ngân hàng trước năm 2030.
- Triển khai mới Hệ thống thông tin
phòng chống rửa tiền theo hướng hiện đại, hỗ trợ Cục Phòng chống rửa tiền - Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện đầy đủ các chức năng của một đơn vị tình báo tài chính (Financial
Intelligence Unit - FIU) theo thông lệ quốc tế trước năm 2025.
- Xây dựng Hệ thống thông tin giám
sát các hệ thống thanh toán thích ứng với sự phát triển của công nghệ mới trong
ngành Ngân hàng, giám sát, bảo đảm các hệ thống thanh toán chính trong nền kinh
tế hoạt động an toàn, thông suốt.
- Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý
hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng hỗ trợ thu thập, phân tích thông
tin cho điều hành của NHNN và nhu cầu giao dịch của các TCTD.
- Muộn nhất đến năm 2021 hoàn thành
triển khai Hệ thống thông tin quản lý, giám sát hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
tập trung nhằm thu thập dữ liệu trực tuyến hàng ngày từ các quỹ tín dụng nhân
dân; xử lý, phân tích thông tin, đáp ứng yêu cầu giám sát chặt chẽ, thường
xuyên, liên tục, cảnh báo sớm rủi ro đối với hoạt động của
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
thông tin thanh tra giám sát ngân hàng đáp ứng cơ bản các yêu cầu quản lý, giám
sát mới của NHNN.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
thông tín dụng, đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng theo hướng ứng dụng các
công nghệ mới, hiện đại trong thu thập thông tin, xếp hạng tín dụng.
- Triển khai, nâng cấp các hệ thống thông
tin quản lý khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và xử lý công việc của
NHNN, đồng thời góp phần cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử.
Đối với tổ chức tín dụng
- Xây dựng, triển khai ngân hàng số
theo hướng ưu tiên số hóa các quy trình nghiệp vụ và kênh tiếp cận, phân phối sản
phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Phấn đấu đến năm 2025, 50% ngân hàng Việt Nam triển
khai thành công mô hình ngân hàng số với các đặc điểm cơ bản: có khả năng quản
trị, kinh doanh, cung ứng sản phẩm dịch vụ trên nền tảng số; sở hữu năng lực cạnh
tranh, hiệu quả hoạt động vượt trội; phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng,
tiện ích với chi phí hợp lý, lấy khách hàng làm trung tâm. Phấn đấu đến năm
2030, 100% ngân hàng hoàn thành triển khai mô hình ngân hàng số và cơ bản hoàn
thành việc số hóa các hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống, tạo dựng hệ
sinh thái kinh doanh kết nối mở phù hợp với kỷ nguyên số.
- Mở rộng hợp lý mạng lưới kênh dịch
vụ truyền thống kết hợp với phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại
như ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua Internet, điện thoại di động, thanh
toán không tiếp xúc, thanh toán qua QR Code, máy ATM thế hệ mới, đa chức năng
như một phòng giao dịch ngân hàng... phù hợp với xu hướng phát triển trên thế
giới, đảm bảo thanh toán nhanh, an toàn, tiện lợi và có chi phí hợp lý. Phát
triển thêm các loại hình dịch vụ phù hợp phục vụ cho các nhóm dân cư chưa hoặc
ít được tiếp xúc với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Nâng cấp hoặc đầu tư mới hệ thống
ngân hàng lõi thế hệ mới theo thiết kế của ngân hàng số với các quy trình được
số hóa, quản trị thông minh, tự động hóa xử lý và kiểm soát rủi ro, gian lận với
sự hỗ trợ của các công nghệ: trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và robot tự
động, tăng cường hiệu quả công tác quản lý, điều hành, kinh doanh và phòng ngừa
rủi ro, đáp ứng lộ trình áp dụng Basel II của các TCTD tại Chiến lược phát triển
ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Ứng dụng rộng
rãi các công nghệ chủ chốt của CMCN 4.0 để hiện đại hóa, thay đổi diện mạo ngân
hàng và nâng cao sức cạnh tranh, cụ thể:
+ Xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại,
tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng dựa trên nền tảng
công nghệ Internet kết nối vạn vật, tự động hóa, trí tuệ nhân tạo và sinh trắc
học;
+ Ứng dụng công
nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và trợ lý ảo trong hoạch định kế hoạch kinh
doanh, marketing, cá thể hóa dịch vụ cho khách hàng; giám sát, cảnh báo rủi ro
trong thanh toán điện tử, thanh toán thẻ và giám sát, đánh giá rủi ro tín dụng;
+ Ứng dụng công
nghệ chuỗi khối trong hoạt động thanh toán, tài trợ thương mại...
+ Ứng dụng rộng
rãi công nghệ điện toán đám mây trong xử lý nghiệp vụ, công tác văn phòng và
lưu trữ dữ liệu (trừ các dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành
Ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật);
+ Ứng dụng rộng
rãi RPA (tự động hóa quy trình bằng Robot) để giảm chi phí vận hành của các tổ
chức tín dụng.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
Fintech hướng đến mang lại những trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ và giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, phát triển mạng
lưới.
3. Phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin
Đối với toàn ngành Ngân hàng
- Xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng
CNTT, mạng, truyền thông đáp ứng cơ bản các tiêu chuẩn quốc tế thông dụng về
CNTT như Cobit, ITIL và tuân thủ đầy đủ các quy định của NHNN về hạ tầng CNTT.
Trang bị các công cụ hỗ trợ quản lý tập trung, tích hợp toàn bộ hạ tầng CNTT của
tổ chức.
- Phấn đấu đến năm 2025, 60% ngân
hàng Việt Nam có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây. Đến năm 2030, 100% ngân
hàng Việt Nam có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây.
Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật trung tâm
dữ liệu dự phòng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế TIA 942:2005 Tier 3, chuẩn quốc
gia về hạ tầng kỹ thuật viễn thông TCVN 250:2012 và Thông
tư hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu.
- Đầu tư nền tảng công nghệ dùng
chung cho việc lưu trữ chứng từ điện tử và lưu trữ, chia sẻ dữ liệu qua mạng.
- Trang bị các điều kiện cần thiết
cho việc thiết lập hoạt động của trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự
phòng theo chế độ song song (active/active) nhằm tối ưu hóa sử dụng tài nguyên
và giảm thiểu thời gian gián đoạn của các hệ thống thông tin.
- Phấn đấu đến năm 2023, hoàn thiện hạ
tầng mạng kết nối từ các trung tâm dữ liệu của NHNN đến
các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố và các TCTD theo định hướng tập trung, ứng dụng
công nghệ mạng hiện đại nhằm tối ưu hóa băng thông, quản trị, giám sát liên tục
để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động ổn định, liên tục và hiệu quả.
Đối với tổ chức tín dụng
- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng hoặc
thuê dịch vụ cho trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Phấn đấu
đến năm 2025 cơ bản hoàn thành mô hình tập trung hóa hạ tầng CNTT, phần mềm
dùng chung phân tán từ các chi nhánh ngân hàng về trung tâm dữ liệu.
- Xây dựng kiến trúc mạng LAN, WAN tại
trung tâm dữ liệu theo chuẩn DCNA (Data Center Network Architecture) hoặc tương
đương. Phấn đấu đến năm 2025, 30% TCTD có hai trung tâm dữ liệu hoạt động theo
chế độ song song. Phấn đấu đến năm 2030, 70% TCTD có hai trung tâm dữ liệu hoạt
động song song.
4. An ninh, an
toàn hệ thống thông tin
a) Triển khai hạ tầng an ninh thông
tin thiết yếu thay thế các công nghệ cũ để chủ động trong công tác theo dõi,
giám sát và ứng cứu sự cố an ninh thông tin
- Quan tâm đầu tư, triển khai các giải
pháp an ninh, bảo mật tương xứng với mức độ quan trọng và rủi ro của hệ thống
thông tin, trong đó chú trọng đến các hệ thống thanh toán, hệ thống ngân hàng
lõi và các hệ thống cung cấp dịch vụ cho khách hàng để đảm bảo duy trì hoạt động,
nghiệp vụ liên tục, an toàn trước các rủi ro về CNTT và tấn công mạng.
- Triển khai hiệu quả công tác kiểm
soát nội bộ về an ninh thông tin trên phạm vi toàn tổ chức. Kiểm tra, giám sát
chặt chẽ, liên tục đối với các hoạt động, quy trình, các khâu có tiềm ẩn phát
sinh rủi ro về an ninh thông tin để đảm bảo an toàn cho các hoạt động nghiệp vụ
và hạ tầng CNTT.
- Thuê dịch vụ hoặc tự xây dựng hệ thống
điều hành, giám sát an ninh mạng. Phấn đấu đến năm 2025, 100% TCTD có khả năng
giám sát, phát hiện sớm các rủi ro an ninh, các hành vi xâm nhập, tấn công mạng
vào hệ thống thông tin của tổ chức mình.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh
giá các điểm yếu, lỗ hổng của hệ thống CNTT để phát hiện kịp thời và có giải
pháp xử lý phù hợp, đảm bảo an toàn hệ thống thông tin của tổ chức. Xây dựng
các quy trình, kịch bản và tổ chức diễn tập định kỳ, ứng phó với các sự cố, rủi
ro mất an toàn thông tin cho toàn thể các đối tượng có thể bị tác động nhằm
nâng cao năng lực ngăn chặn, giảm thiểu các tác động tiêu cực, hậu quả của các
cuộc tấn công mạng.
- Xây dựng kế hoạch triển khai áp dụng
các tiêu chuẩn quốc tế về an ninh bảo mật cho hệ thống CNTT cũng như các dịch vụ
thanh toán trực tuyến, thanh toán thẻ. Phấn đấu đến năm 2025, 50% TCTD đạt chứng
chỉ về ISO 27001, PCI/DSS hoặc tương đương.
b) Tăng hiệu quả hoạt động Mạng lưới
ứng cứu sự cố an ninh thông tin ngành Ngân hàng và hợp tác với các tổ chức an
ninh thông tin trong và ngoài nước
- Triển khai hoạt động của Mạng lưới ứng
cứu sự cố an ninh thông tin ngành Ngân hàng theo đúng quy chế hoạt động của Mạng
lưới và quy định về hoạt động ứng cứu sự cố an ninh mạng của Thống đốc NHNN; mở
rộng các hoạt động gia tăng theo hướng hợp tác hiệu quả, thực chất, cùng có lợi
và chia sẻ chi phí hoạt động giữa các thành viên tham gia Mạng lưới.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan
nhà nước có chức năng về an toàn thông tin; thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo,
tổ chức diễn tập và ứng cứu sự cố an ninh thông tin cho thành viên Mạng lưới.
Liên kết và phối hợp hành động quốc tế trong các hoạt động diễn tập và xử lý sự
cố nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực CNTT
và an ninh, an toàn CNTT.
5. Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin
- Thực hiện chính sách thu hút, trọng
dụng nguồn nhân lực CNTT theo quy định của pháp luật để tuyển dụng đội ngũ cán
bộ CNTT có đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng xây dựng
đội ngũ cán bộ CNTT có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có khả
năng làm chủ công nghệ, tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu cầu của môi trường
làm việc quốc tế.
- Định kỳ hàng năm, đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về CNTT cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng, sử
dụng chính xác, an toàn và hiệu quả các hệ thống CNTT.
6. Tăng cường
công tác truyền thông
- Làm tốt công tác truyền thông tạo sự
chuyển biến trong toàn ngành Ngân hàng nhằm nâng cao nhận thức về xã hội thông
tin, kinh tế tri thức, vai trò của CNTT và rút ngắn thời
gian đưa các chính sách, quy hoạch, kế hoạch về CNTT vào hoạt động của ngành
Ngân hàng.
- Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp
để nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho toàn thể cán bộ ngành Ngân hàng
và khách hàng của ngành Ngân hàng.
7. Tăng cường hợp
tác quốc tế
Tăng cường thu hút các nguồn lực từ
các đối tác quốc tế và học tập kinh nghiệm quốc tế để hỗ trợ phát triển CNTT
trong ngành Ngân hàng, hướng tới tiếp cận các công nghệ hiện đại, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ và thu hẹp khoảng cách về CNTT, công nghệ ngân hàng với các quốc
gia tiên tiến trên thế giới.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước
a) Các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy trình hoạt động, nghiệp vụ phù hợp với tiến trình
hiện đại hoá các hoạt động, nghiệp vụ của ngành Ngân hàng theo quy định tại văn
bản này; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các TCTD trong việc triển khai
ứng dụng CNTT cho các hoạt động, nghiệp vụ.
b) Cục Công nghệ thông tin
- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT 5
năm và hàng năm của NHNN để triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện Chiến lược.
- Phối hợp với các đơn vị của NHNN cải
tiến quy trình nghiệp vụ và ứng dụng CNTT vào các hoạt động nghiệp vụ; xây dựng
hướng dẫn vận hành các hoạt động, nghiệp vụ trên nền tảng
CNTT.
- Tham mưu, đề xuất trình Thống đốc
quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung của Chiến lược trong trường hợp cần
thiết.
2. Các tổ chức
tín dụng
- Trên cơ sở Chiến lược phát triển
CNTT của ngành Ngân hàng, các TCTD nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai
Chiến lược phát triển CNTT của tổ chức mình (trừ chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, TCTD phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân).
- Riêng 03 ngân hàng Nhà nước mua lại
bắt buộc (Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng Đại
Dương) xây dựng Chiến lược phát triển CNTT của tổ chức mình phù hợp với Phương
án xử lý/Phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
TCTD phi ngân hàng, Tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân nghiên cứu,
cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Chiến lược
phát triển CNTT của ngành Ngân hàng phù hợp với đặc thù hoạt động của tổ chức
mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Như Điều 4;
- Lưu: VP, CNTT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH THUỘC THẨM QUYỀN
PHÊ DUYỆT CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2655/QĐ-NHNN ngày 26/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
STT
|
Kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Kết
quả đầu ra
|
Thời
hạn hoàn thành
|
Phần I - Các đơn vị NHNN
|
1.
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT của NHNN
giai đoạn 2021-2025.
|
Cục
CNTT
|
Các
Vụ, Cục NHNN
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
Theo
hướng dẫn của Bộ TTTT
|
2.
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của
NHNN.
|
Cục
CNTT
|
Các
Vụ, Cục NHNN
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
Hàng
năm
|
3.
|
Xây dựng và triển khai Kiến trúc
Chính phủ điện tử của NHNN.
|
Cục
CNTT
|
Các
đơn vị NHNN
|
Chương
trình bao gồm các dự án xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử tại
NHNN
|
Theo
lộ trình của Chính phủ
|
4.
|
Triển khai Quyết định 528/QĐ-NHNN
ngày 29/3/2019 Ban hành Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước thực hiện
Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025
|
Theo
phân công tại QĐ 528
|
Các
đơn vị liên quan
|
Các
Quy định, quy chế của NHNN;
Các
dự án, chương trình thực hiện theo quyết định của Thống đốc
|
2020-2025
|
5.
|
Các chương trình xây dựng VBQPPL
thúc đẩy chuẩn hóa hạ tầng CNTT, kết nối, chia sẻ và đảm bảo an ninh thông
tin trong ngành Ngân hàng.
|
Cục
CNTT
|
Các
Vụ, Cục NHNN, Các TCTD
|
Các
thông tư, quyết định, công văn hướng dẫn của NHNN
|
2021-2030
|
6.
|
Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của
mạng lưới ứng cứu sự cố an ninh CNTT ngành Ngân hàng.
|
Cục
CNTT
|
Các
TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2021
|
7.
|
Các dự án hoàn thiện hạ tầng CNTT
trung tâm dữ liệu chính và dự phòng (DC và DR) theo mô hình Active-Active,
cung cấp dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây, hạ tầng CNTT dùng chung cho
các đơn vị NHNN và các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn các hệ thống thông
tin.
|
Cục
CNTT
|
Vụ
TCKT
|
Các
dự án CNTT thực hiện theo kế hoạch, đề án, dự án được Thống đốc NHNN phê duyệt
|
2021-2030
|
8.
|
Dự án đổi mới công nghệ và nghiệp vụ
hệ thống TTĐTLNH theo thông lệ quốc tế.
|
Cục
CNTT
|
Vụ
Thanh toán, Sở Giao dịch Các TCTD
|
Dự
án thực hiện theo quyết định của Thống đốc NHNN
|
2025
|
9.
|
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Chính phủ
điện tử và thúc đẩy cải cách hành chính tại NHNN.
|
Văn
phòng NHNN
|
Cục
CNTT
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
Theo
lộ trình của Chính phủ
|
10.
|
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành Ngân hàng dùng chung
|
Vụ Dự
báo thống kê
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2024
|
11.
|
Đề án hoàn thiện hệ thống Báo cáo
thống kê.
|
Vụ Dự
báo thống kê
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2022
|
12.
|
Các chương trình xây dựng VBQPPL
thúc đẩy ứng dụng các công nghệ chủ chốt của CMCN 4.0 trong công tác thanh toán.
|
Vụ
Thanh toán
|
Các
TCTD
|
Các
thông tư của NHNN
|
2025
|
13.
|
Đề án chuẩn hóa mẫu tin điện trong
thanh toán ngành Ngân hàng theo chuẩn 20022.
|
Vụ
Thanh toán
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2023
|
14.
|
Đề án xây dựng hệ thống thông tin
giám sát các hệ thống thanh toán chính trong nền kinh tế
|
Vụ
Thanh toán
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2023
|
15.
|
Các chương trình xây dựng VBQPPL về
chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ chứng từ ngành
Ngân hàng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và phát triển các dịch vụ mới.
|
Vụ
Tài chính - Kế toán
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Các
thông tư, quyết định của NHNN
|
2021-2025
|
16.
|
Đề án hoàn thiện hệ thống thông tin
Thanh tra giám sát từ xa.
|
Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2025
|
17.
|
Xây dựng hệ thống thông tin Phòng
chống rửa tiền.
|
Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Hệ
thống thông tin
|
2021
|
18.
|
Đề án xây dựng hệ thống thông tin
quản lý hoạt động tiền tệ liên ngân hàng.
|
Sở
Giao dịch
|
Vụ
Chính sách tiền tệ, Cục CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2023
|
19.
|
Kế hoạch chuyển đổi số trong ngành
Ngân hàng
|
Vụ
Thanh toán
|
Cục
CNTT, Các TCTD
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
2020
|
20.
|
Đề án Nâng cấp toàn diện Cổng thông
tin điện tử NHNN.
|
Vụ
Truyền thông
|
Cục
CNTT
|
Quyết
định của Thống đốc NHNN
|
Đề
án Nâng cấp toàn diện Cổng thông tin điện tử NHNN
|
Phần II - Các TCTD
|
21.
|
Chiến lược phát triển CNTT của TCTD
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
TCTD
|
Cục
CNTT, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
|
Quyết
định của Chủ tịch/TGĐ TCTD
|
2020
|
22.
|
Đề án Chuyển đổi số của TCTD
|
TCTD
|
Cục
CNTT, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Thanh
toán
|
Quyết
định của Chủ tịch/TGĐ TCTD
|
2020-2021
|
23.
|
Các dự án hoàn thiện hạ tầng CNTT
trung tâm dữ liệu chính và dự phòng (DC và DR), sử dụng
dịch vụ điện toán đám mây và tăng cường các giải pháp đảm bảo an ninh, an
toàn các hệ thống thông tin
|
TCTD
|
Cục
CNTT, Vụ Tài chính kế toán (đối với các NHTM Nhà nước)
|
Quyết
định của Chủ tịch/TGĐ TCTD
|
2021-2030
|
24.
|
Các dự án ứng dụng công nghệ CMCN
4.0 phục vụ quản trị, điều hành và cung cấp dịch vụ.
|
TCTD
|
Cục
CNTT, Vụ Tài chính kế toán (đối với các NHTM Nhà nước)
|
Quyết
định của Chủ tịch/TGĐ TCTD
|
2021-2030
|
PHỤ LỤC 2
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2655/QĐ-NHNN ngày 26/12/2019 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
STT
|
Thuật
ngữ
|
Giải
thích
|
1.
|
Al
(Trí
tuệ nhân tạo)
|
Là các công nghệ giúp cho máy
móc/phần mềm mô phỏng trí tuệ con người trong các hoạt động thực tế.
|
2.
|
Big
Data
(Dữ
liệu lớn)
|
Là những tài sản thông tin có dung
lượng lớn, phát triển nhanh chóng dưới nhiều hình thức khác nhau, đòi hỏi phải
có các phương thức xử lý mới để nâng cao việc ra quyết định, khám phá và tối
ưu hóa quy trình làm việc.
|
3.
|
Blockchain
(Chuỗi
khối)
|
Là công nghệ lưu trữ và truyền tải
thông tin bằng các khối (block) có sự liên kết (chain) với nhau và được mở rộng
theo thời gian. Mỗi khối chứa đựng dữ liệu/thông tin giao dịch và các thông
tin về thời gian khởi tạo khối, được liên kết tự động với khối hình thành trước
đó. Blockchain được thiết kế để bảo vệ chống lại sự thay đổi dữ liệu. Khi mạng
lưới chấp nhận, dữ liệu sẽ được bảo toàn, không thể thay đổi.
|
4.
|
Chuyển
đổi số
|
Định nghĩa về chuyển đổi số chưa có
chuẩn hóa, nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các định nghĩa riêng của mình,
nhưng trên một góc nhìn tổng quát: Chuyển đổi số là việc sử dụng dữ liệu và
công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh
của đời sống kinh tế - xã hội.
+ Chuyển đổi số trong cơ quan Chính
phủ (Chính phủ số), hướng tới cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho người dân,
tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước (CQNN);
tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các CQNN; phát triển dữ liệu mở
của CQNN để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chuyển đổi số của các ngân hàng
thương mại: Là việc tích hợp công nghệ vào mọi mặt hoạt động ngân hàng, số
hóa hầu hết các quy trình nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động,
thông minh, giúp ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ dễ dàng trên nền tảng số, khai thác dữ liệu hiệu quả để gia tăng trải nghiệm
và gắn kết khách hàng.
|
5.
|
Cloud
computing
(Điện
toán đám mây)
|
Là mô hình điện toán phát triển dựa
vào mạng Internet, ở mô hình điện toán này, mọi tiện ích CNTT đều được cung cấp
dưới dạng các “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ
từ nhà cung cấp “trong đám mây” mà không cần quan tâm đến cơ sở hạ tầng phục
vụ cho các công nghệ đó.
|
6.
|
e-KYC
(Xác
thực điện tử)
|
Là việc nhận biết, xác minh danh
tính khách hàng bằng phương thức điện tử thay vì gặp mặt trực tiếp nhờ sự hỗ
trợ của công nghệ.
|
7.
|
Fintech
(Công
nghệ tài chính)
|
Là việc áp dụng các công nghệ đổi mới,
sáng tạo và hiện đại cho lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bao gồm các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cho
vay ngang hàng, quản lý tài sản... nhằm mang tới cho khách hàng các giải
pháp/dịch vụ tài chính minh bạch, hiệu quả và thuận tiện với chi phí thấp hơn
so với các dịch vụ tài chính truyền thống.
|
8.
|
IoT
(Internet
kết nối vạn vật)
|
Là mạng lưới các đối tượng vật lý kết
nối và giao tiếp với nhau thông qua mạng Internet.
|
9.
|
Ngân
hàng số
|
Ngân hàng số là một hình thức ngân
hàng hoạt động dựa trên nền tảng số hóa hoạt động và dịch vụ ngân hàng, bao gồm
cả các vấn đề về cơ cấu tổ chức, nhân sự, quy trình vận hành... Ngân hàng số
cần được hiểu là một mô hình kinh doanh mới, một cách tiếp cận mới với những
giá trị mới, thay vì chỉ số hóa những thứ đã có.
Ngân hàng số được xây dựng và vận
hành trên nền tảng công nghệ trong đó chủ yếu là CNTT, truyền thông.
|
10.
|
Open
API
(Giao
diện lập trình ứng dụng mở)
|
Theo Hiệp hội Ngân hàng Châu Âu,
Open API được xem là giao diện giữa các ứng dụng phần mềm, cả trong và giữa
các tổ chức. Open API cho phép giao tiếp giữa các ứng dụng phần mềm trong đó
một ứng dụng gọi đến chức năng của ứng dụng khác. Thông qua các open API cho
phép các nhà phát triển phần mềm độc lập hay các tổ chức bên thứ ba có thể chủ
động kết nối, truy cập vào dữ liệu nội bộ của tổ chức cho phép. Việc truy xuất
các dữ liệu này phải tuân thủ theo sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu và các
quy định pháp luật có liên quan.
|
11.
|
Regulatory
Sandbox
(Cơ
chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát)
|
Là cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm
soát, cho phép thử nghiệm các công nghệ, mô hình kinh doanh mới với phạm vi và
thời gian xác định, dưới sự giám sát của nhà quản lý và có các phương án dự
phòng rủi ro phù hợp.
|
12.
|
Robotic
Process Automation
(Tự
động hóa quy trình bằng robot)
|
Là công nghệ tự động hóa quy trình
bằng robot, công nghệ này thay thế các quy trình có sự tham gia của bàn tay
con người bằng robot hoặc/và trí tuệ nhân tạo. Robot được
thiết kế để tự động hóa, tối ưu hóa giải quyết chính xác các công việc lặp đi
lặp lại.
|