NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
*******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số
: 26/2007/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC CÔNG NGHỆ TIN HỌC
NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Quyết định số 1535/2004/QĐ-NHNN
ngày 02/12/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng CP (2 bản);
- Bộ Tư pháp;
- Lưu VP, PC, TCCB.
|
THỐNG
ĐỐC
Lê Đức Thuý
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC CÔNG NGHỆ TIN HỌC NGÂN HÀNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-NHNNngày 21/6/2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Cục Công nghệ tin học
Ngân hàng (gọi tắt là Cục Công nghệ) là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực
công nghệ tin học trong phạm vi toàn ngành Ngân hàng.
Điều 2. Cục Công nghệ có con
dấu riêng, được Ngân hàng Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được mở tài khoản
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều hành hoạt động
của Cục Công nghệ là Cục trưởng; giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng. Cục
trưởng và các Phó Cục trưởng do Thống đốc bổ nhiệm. Tổ chức và hoạt động của Cục
Công nghệ thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CỤC CÔNG NGHỆ TIN HỌC NGÂN HÀNG
Điều 4. Cục Công nghệ có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng,
trình Thống đốc các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành của Cục.
2. Xây dựng,
trình Thống đốc chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của
Cục.
3. Tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án chuyên ngành đã được phê duyệt; ban hành
các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn thuộc chuyên ngành quản lý theo thẩm
quyền.
4. Theo dõi,
kiểm tra, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án chuyên ngành đã
được phê duyệt; yêu cầu các đơn vị liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông
tin cần thiết để thực thi nhiệm vụ của mình.
5. Tham mưu
giúp Thống đốc thẩm định kỹ thuật các dự án công nghệ thông tin của các tổ chức
tín dụng khi có quyết định của Thống đốc.
6. Tham mưu
cho Thống đốc trong việc trang bị lắp đặt hệ thống kỹ thuật và quản lý thống nhất
các hoạt động ứng dụng công nghệ tin học thuộc Ngân hàng Nhà nước.
7. Hướng dẫn
bảo trì, đảm bảo hệ thống trang thiết bị kỹ thuật tin học của Ngân hàng Nhà nước
hoạt động bình thường theo tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia và ngành Ngân hàng.
8. Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu cải tiến và chuẩn hoá
các quy trình nghiệp vụ phù hợp với việc ứng dụng công nghệ tin học.
9.Quản lý về mặt
kỹ thuật và vận hành mạng máy tính nội bộ (SBV NET) và Website của Ngân hàng
Nhà nước.
10. Quản lý về
mặt kỹ thuật và vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
11. Quản lý
các hệ thống thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước (hệ thống kho dữ liệu,
kho dữ liệu dự phòng); làm đầu mối tổ chức tiếp nhận, xử lý, lưu trữ thông tin
điện tử và cung cấp thông tin điện tử (do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng)
cho các Vụ, Cục chức năng theo quy định của Thống đốc.
12. Tham mưu
cho Thống đốc trong việc quản lý, ứng dụng chữ ký điện tử chuyên dùng và chứng
thực chữ ký điện tử chuyên dùng theo các quy định của Thống đốc; trực tiếp quản
lý, vận hành hệ thống chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng của Ngân hàng Nhà
nước.
13. Tham mưu
cho Thống đốc trong việc quản lý, ứng dụng các giải pháp an ninh, an toàn, bảo
mật công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng.
14. Tổ chức
thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tin học trong ngành Ngân
hàng; hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên
cứu và triển khai công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng.
15. Phối hợp
với các đơn vị chức năng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn tin học ứng dụng và phổ biến
những kiến thức mới về công nghệ tin học cho cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước.
16. Phối hợp
với các đơn vị chức năng trong việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế thuộc
chuyên ngành; tiếp nhận, quản lý các dự án nước ngoài về công nghệ tin học của
Ngành khi được Thống đốc giao.
17. Phát hành
Tạp chí Tin học ngân hàng phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
chính sách, pháp luật về công nghệ tin học.
18. Làm các dịch
vụ về công nghệ tin học theo quy định của pháp luật.
19. Ký các hợp
đồng về mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học theo uỷ quyền của Thống đốc.
20. Quản lý
tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.
21. Làm đầu mối
giúp Thống đốc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước.
22. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU
HÀNH
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Cục
Công nghệ gồm:
1. Các phòng:
- Phòng
Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển phần mềm (gọi tắt là Phòng Kỹ thuật I);
- Phòng Công
nghệ phần cứng và đảm bảo hoạt động của hệ thống (gọi tắt là Phòng Kỹ thuật
II);
- Phòng Quản
lý các hệ thống thông tin và mạng (gọi tắt là Phòng Quản lý thông tin);
- Phòng Quản
lý các dự án tin học (gọi tắt là Phòng Dự án);
- Phòng An
ninh công nghệ thông tin và quản lý, cấp phát chữ ký điện tử (gọi tắt là Phòng
CA);
- Phòng Kế
toán – Tài vụ;
- Phòng Hành
chính – Nhân sự.
2. Đơn vị trực
thuộc:
a) Chi cục
Công nghệ tin học Ngân hàng tại TP.Hồ Chí Minh (gọi tắt là Chi cục Công nghệ).
Cơ cấu tổ chức
của Chi cục Công nghệ gồm:
- Phòng Hành
chính – Tổng hợp;
- Phòng Kỹ
thuật;
- Phòng Quản
lý thông tin.
Chi cục Công
nghệ có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch. Điều hành Chi cục là Chi cục
trưởng, giúp việc Chi cục trưởng có một số Phó Chi cục trưởng; Chi cục trưởng
và Phó Chi cục trưởng do Thống đốc bổ nhiệm.
b) Tạp chí
Tin học Ngân hàng.
Tạp chí Tin học
Ngân hàng có con dấu riêng để giao dịch.
Nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể của các Phòng, đơn vị trên do Cục trưởng quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Cục trưởng
1. Tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Cục được quy định tại Điều 4 Quy chế này; chịu
trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Cục.
2. Quyết định
chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện các mặt công tác của Cục.
3. Thực hiện
việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức theo phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc.
4. Thừa lệnh
Thống đốc ký các văn bản hành chính thuộc thẩm quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Phó Cục trưởng
1. Giúp Cục
trưởng chỉ đạo điều hành một số mặt công tác theo phân công của Cục trưởng và
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về những việc được giao.
2. Ký thay Cục
trưởng trên các văn bản, giấy tờ theo sự phân công của Cục trưởng.
3. Khi Cục
trưởng vắng mặt, một Phó Cục trưởng được uỷ quyền điều hành, giải quyết các
công việc chung của Cục, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về những việc đã giải
quyết và báo cáo lại khi Cục trưởng có mặt.