Điều 6.
Ngân hàng đủ điều kiện để làm dịch vụ bảo quản tài sản
quý hiếm quy định ở Điều 2 là Ngân hàng đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kho tàng: Kho được xây dựng và
gia cố chắc chắn, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Phải bố trí được các gian kho riêng hay các khu riêng biệt
trong các gian kho để làm dịch vụ bảo quản tài sản quý hiếm.
- Phương tiện bảo quản: Phải có
két, tủ sắt... riêng biệt, có khoá chắc chắn, đảm bảo an toàn. Các hộp chứa đựng
tài sản của khách hàng được làm bằng tôn hoặc sắt theo tiêu chuẩn, kích cỡ thống
nhất và có khoá tốt.
Điều 7.
Ngân hàng không nhận bảo quản các tài sản:
+ Không phải loại tài sản quý hiếm
đã quy định ở Điều 1;
+ Luật pháp cấm mua, bán, chuyển
nhượng;
+ Tài sản yêu cầu điều kiện cất
giữ, bảo quản đặc biệt.
Điều 8.
Dịch vụ bảo quản tài sản quý hiếm, do khách hàng và Ngân
hàng cùng ký. Nội dung hợp đồng bảo quản tài sản quý hiếm phải có đủ các yếu tố
sau:
- Họ tên, địa chỉ, số điện thoại,
telex, fax, số chứng minh nhân dân của khách hàng.
- Họ tên người đại diện Ngân
hàng nhận bảo quản.
- Tên, mác, mã số, ký hiệu, số
lượng, trọng lượng, đặc điểm tài sản bảo quản và các loại giấy tờ kèm theo. Số
hộp bảo quản tài sản.
- Thời gian bảo quản.
- Mức, hình thức và định kỳ
thanh toán phí bảo quản.
- Trách nhiệm của mỗi bên. Xác định
trách nhiệm trong các trường hợp tài sản nhận bảo quản bị hư hỏng hoặc bị mất
mát.
- Các điều khoản cam kết khác.
Điều 9.
Nếu khách hàng là một tổ chức, thủ trưởng đơn vị có thể uỷ
quyền cho người khác ký hợp đồng. Giấy uỷ quyền phải ghi họ tên, số chứng minh
nhân dân của người được uỷ quyền, có dấu và chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
Việc thay đổi hoặc huỷ bỏ nửa chừng
hợp đồng bảo quản tài sản quý hiếm phải được bên tham gia hợp đồng thoả thuận bằng
văn bản.
Điều 10.
Sau khi ký hợp đồng, khách hàng và đại diện Ngân hàng phải
cùng nhau lập biên bản giao nhận tài sản. Nội dung biên bản phải có đủ các yếu
tố sau:
- Họ tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của khách hàng hoặc của người được uỷ quyền.
- Họ tên người đại diện và các
nhân viên xem xét đánh giá tài sản bảo quản phía Ngân hàng nhận bảo quản.
- Tên, số lượng, trọng lượng, hiện
trạng bên ngoài (hình dạng, màu sắc...) của từng loại tài sản bảo quản.
Biên bản giao nhận được lập
thành 4 bản, 1 bản khách hàng giữ, 1 bản lưu tại kế toán Ngân hàng, 1 bản thủ
kho giữ và một bản cất giữ cùng với tài sản bảo quản tại kho Ngân hàng.
Điều 11.
Niêm phong tài sản được thực hiện hai bước:
Bước 1: Khách hàng phải tự tay
gói và niêm phong gói tài sản của mình, trước khi đưa vào trong hộp bảo quản của
Ngân hàng với bản kê khai tài sản theo sự hướng dẫn và giám sát của Ngân hàng.
Bước 2: Ngân hàng hướng dẫn và
chứng kiến khách hàng tự khoá (bằng khoá của khách hàng) và niêm phong bên
ngoài hộp tài sản, giao hộp tài sản cho Ngân hàng bảo quản.
Các hộp tài sản, phải được đánh
số đúng với số ghi trong hợp đồng.
Điều 12.
Niêm phong được làm bằng các chất liệu giấy, nylon, nhựa
thông (đóng si), chì (kẹp chì)... có đủ độ tin cậy. Niêm phong phải bảo đảm
không bị mất, biến dạng các yếu tố ghi trên đó.
Ngân hàng phải thường xuyên kiểm
tra niêm phong của các hộp bảo quản tài sản quý hiếm. Nếu có hiện tượng có thể
làm mất dấu niêm phong phải có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời báo ngay cho
khách hàng đến để giải quyết.
Điều 13.
Hàng tháng, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng cho kiểm
tra hộp tài sản của mình. Trước khi kiểm tra, khách hàng phải xuất trình với
ngân hàng hợp đồng và chứng minh thư nhân dân. Khách hàng kiểm tra hộp tài sản
của mình tại phòng giao dịch. Khách hàng chỉ xem hộp và kiểm tra niêm phong,
không được huỷ niêm phong ban đầu để niêm phong lại.
Điều 14.
Khi cần lấy tài sản, khách hàng hoặc người được uỷ quyền
phải xuất trình hợp đồng, biên bản giao nhận tài sản, giấy uỷ quyền (trường hợp
nhận theo uỷ quyền) và giấy chứng minh nhân dân. Ngân hàng kiểm soát giấy tờ và
làm thủ tục giao nhận tài sản giữa ngân hàng với khách hàng.
Sau khi thanh lý hợp đồng, trả lại
tài sản cho khách hàng, ngân hàng phải thu hồi hợp đồng, biên bản giao nhận tài
sản và những chứng từ liên quan để đưa vào lưu trữ theo chế độ hiện hành.
Điều 15.
Trước khi mở hộp tài sản, khách hàng phải kiểm tra khoá
và niêm phong bên ngoài hộp tài sản, nếu thấy có dấu vết khả nghi trên khoá và
niêm phong hộp tài sản, khách hàng cần yêu cầu ngân hàng cùng mình lập biên bản.
Nếu cần thiết khách hàng có thể mời cơ quan pháp luật giám định, trước khi
khách hàng tự tay huỷ niêm phong, mở khoá hộp tài sản và kiểm tra tiếp niêm
phong của gói tài sản bên trong hộp với sự chứng kiến của đại diện Ngân hàng.
Trường hợp bảo quản không tốt,
ngân hàng để mất cả dấu niêm phong trên gói tài sản, ngân hàng và khách hàng phải
tổ chức giám định trước khi khách hàng tự mở gói tài sản. Trường hợp này, ngân
hàng tiến hành trao trả tài sản cho khách hàng trước sự chứng kiến của đại diện
cơ quan pháp luật.
Điều 16.
Trường hợp khách hàng cần lấy một phần tài sản (hoặc gửi
thêm vào) cũng phải làm thủ tục lấy ra toàn bộ tài sản như quy định ở Điều 15,
sau đó hai bên ký hợp đồng bảo quản tài sản mới.
Điều 17.
Ngân hàng phải bảo quản an toàn tuyệt đối tài sản của
khách hàng. Tài sản phải được giữ nguyên vẹn cho tới khi trả lại cho khách
hàng.
Nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng
tài sản của khách hàng, ngân hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 18.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm về quyền sở hữu hợp
pháp các tài sản gửi ngân hàng bảo quản, phải chấp hành đầy đủ các quy định
trong Quy chế này và nội dung giao dịch cụ thể của ngân hàng.
Khách hàng có trách nhiệm thanh
toán đầy đủ, kịp thời phí bảo quản cho ngân hàng theo quy định.
Nếu nhận lại hộp tài sản vẫn còn
nguyên vẹn khoá và niêm phong bên ngoài hộp tài sản, khách hàng phải chịu trách
nhiệm về toàn bộ số lượng, chất lượng tài sản đựng trong hộp sắt.
Điều 19.
Trường hợp khách hàng làm mất hồ sơ gửi tài sản, phải
báo cáo ngay cho ngân hàng bằng văn bản. Ngân hàng tạm ngừng mọi giao dịch liên
quan đến hợp đồng này. Sau đó khách hàng phải trực đến trụ sở ngân hàng xuất
trình giấy khai báo mất hồ sơ gửi tài sản có xác nhận của cơ quan công an hay
chính quyền địa phương, giấy chứng minh nhân dân, giấy đề nghị thanh lý hợp đồng
của chủ sở hữu tài sản và những giấy tờ liên quan khác nếu có.
Ngân hàng và khách hàng phải tiến
hành thanh lý hợp đồng cũ và ký lại hợp đồng mới.
Mọi chi phí về thủ tục làm hợp đồng
mới do khách hàng chịu.
Điều 20.
Trường hợp khách hàng bị chết đột ngột, không để lại di
chúc hoặc giấy uỷ quyền hợp pháp, thì ngân hàng trả lại tài sản cho người thừa
kế theo quy định của pháp luật.
Nếu khách hàng là người đang phải
thi hành án nếu có điều khoản liên quan đến tài sản của khách hàng gửi tại ngân
hàng.
Điều 21.
Trường hợp khách hàng là một tổ chức khi thay đổi thủ
trưởng đơn vị, cần báo ngay cho ngân hàng biết bằng các các văn bản đảm bảo
tính pháp lý.
Điều 22.
Về phí bảo quản tài sản quý hiếm:
- Mức phí bảo quản tài sản quý
hiếm được xác định theo nguyên tắc bù đắp một phần khấu hao cơ bản kho tàng và
phương tiện bảo quản, chi phí quản lý, ấn phẩm lập hồ sơ... Tuy nhiên:
+ Phí bảo quản 1 hộp tài sản
trong một năm không vượt quá 0,5% (5 phần nghìn) giá trị tài sản và tối thiểu
không dưới 200.000đ/1 hộp/1 năm.
+ Nếu không xác định được giá trị
tài sản bảo quản, ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận một mức phí mà hai
bên chấp nhận được.
Tổng giám đốc các Ngân hàng căn
cứ quy định trên đây và thực tế kinh doanh để quy định mức thu hợp lý.
- Hình thức thanh toán: bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản.
- Khách hàng phải trả trước phí
bảo quản tài sản, tính theo thời gian hay theo mỗi lần gửi.
- Trường hợp gửi quá hạn hợp đồng,
ngoài phí bảo quản bình thường phải trả, khách hàng phải trả một khoản phạt lưu
kho bằng mức lãi suất nợ quá hạn trên giá trị tài sản chậm nhận lại.
- Ngân hàng không hoàn lại phần
phí bảo quản còn thừa do khách hàng yêu cầu thanh lý hợp đồng trước hạn.