NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
222/1997/QĐ-NH2
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ TÀI KHOẢN VÀO HỆ THỐNG TÀI
KHOẢN KẾ TOÁN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài
chính ngày 23/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Bổ sung và sửa đổi trong hệ thống tài khoản kế toán các tổ
chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 41/QĐ-NH2 ngày 6/3/1993 và Thông tư số
02/TT-NH2 ngày 19/4/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các tài khoản sau
đây:
1. Bổ sung tài khoản 2016
"Tiền ký Quỹ bảo lãnh"
2. Bổ sung tài khoản 2026
"Tiền ký Quỹ bảo lãnh bằng ngoại tệ"
3. Đổi tên tài khoản 43
"Tín dụng thuê - mua" thành: "Cho thuê tài chính".
4. Đổi tên tài khoản 431
"Tín dụng thuê - mua" thành: "Cho thuê tài chính bằng đồng Việt
Nam" và bổ sung các tài khoản cấp III sau:
4311 Tạm ứng mua tài sản cho
thuê tài chính.
4312 Nợ cho thuê tài chính trong
hạn và đã được gia hạn nợ.
4313 Nợ cho thuê tài chính quá hạn
đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
4314 Nợ cho thuê tài chính quá hạn
từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
4315 Nợ khó đòi về cho thuê tài
chính.
5. Bổ sung vào tài khoản 43 tài
khoản cấp II 432 "Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ" và có các tài khoản
cấp III sau:
4321 Tạm ứng mua tài sản cho
thuê tài chính.
4322 Nợ cho thuê tài chính trong
hạn và đã được gia hạn nợ.
4323 Nợ cho thuê tài chính quá hạn
đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
4324 Nợ cho thuê tài chính quá hạn
từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
4325 Nợ khó đòi về cho thuê tài
chính.
6. Bổ sung tài khoản 46 "Bảo
lãnh, tái bảo lãnh" và có các tài khoản cấp II sau:
461 Các khoản trả thay khách
hàng bằng đồng Việt Nam.
462 Các khoản trả thay khách
hàng bằng ngoại tệ.
7. Bổ sung tài khoản 8018
"Thu lãi về cho thuê tài chính".
8. Bổ sung tài khoản 94
"Tài sản dùng để cho thuê tài chính" và có các tài khoản cấp II sau:
941 Tài sản dùng để cho thuê tài
chính đang quản lý tại công ty.
942 Tài sản dùng để cho thuê tài
chính đang giao cho khách hàng thuê.
Điều 2.
Các tài khoản cấp III thuộc tài khoản cấp II 431
"Cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam" dùng để hạch toán các hợp đồng
cho thuê tài chính xác định tiền thuê bằng đồng Việt Nam. Các tài khoản cấp III
thuộc tài khoản cấp II 432 "Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ" dùng để
hạch toán các hợp đồng cho thuê tài chính xác định tiền thuê bằng ngoại tệ theo
quy định tại Thông tư số 03-TT/NH5 ngày 9/2/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
"Hướng dẫn thực hiện Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 64/CP ngày
9/10/1995 của Chính phủ".
Nội dung hạch toán trên các tài
khoản quy định tại Điều 1 cụ thể như sau:
1. Đối với các tài khoản 2016 và
2026 - Tiền ký Quỹ bảo lãnh.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán số tiền ký quỹ bảo lãnh (bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ) của Ngân hàng bảo
lãnh tại Ngân hàng Nhà nước.
Bên Nợ ghi: - Số tiền ký quỹ bảo
lãnh gửi vào NHNN.
Bên Có ghi: - Số tiền ký quỹ bảo
lãnh Ngân hàng bảo lãnh lấy ra.
Số dư Nợ: - Phản ảnh số tiền quỹ
bảo lãnh đang ký gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Hạch toán chi tiết:
- Mở 1 tiểu khoản.
2. Đối với các tài khoản 4311 và
4321 - Tạm ứng mua tài sản cho thuê tài chính.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán số tiền đang chi ra để mua sắm tài sản cho thuê tài chính trong thời gian
trước khi bắt đầu cho thuê tài chính (ghi trong hợp đồng cho thuê tài chính).
Bên Nợ ghi: - Số tiền chi ra để
mua tài sản cho thuê tài chính.
Bên Có ghi: - Giá trị tài sản
chuyển sang cho thuê tài chính.
Số dư Nợ: - Phản ảnh số tiền
đang chi ra mua tài sản cho thuê tài chính chưa chuyển sang cho thuê tài chính.
Hạch toán chi tiết:
- Mở tiểu khoản theo từng khách
hàng thuê tài chính.
3. Đối với các tài khoản 4312 và
4322 - Nợ cho thuê tài chính trong hạn và đã được gia hạn nợ.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán giá trị tài sản cho thuê tài chính khách hàng đang thuê theo hợp đồng và
phần giá trị tài sản cho thuê tài chính được công ty cho thuê tài chính gia hạn
và được đánh giá là có khả năng trả đúng hạn, đầy đủ khi đến hạn trả nợ mới.
Bên Nợ ghi: - Giá trị tài sản
giao cho khách hàng thuê tài chính theo hợp đồng.
Bên Có ghi: - Giá trị tài sản
cho thuê tài chính được thu hồi khi khách hàng trả tiền theo hợp đồng.
- Giá trị tài sản cho thuê tài
chính chuyển sang tài khoản nợ quá hạn thích hợp.
Số dư Nợ: - Phản ảnh giá trị tài
sản giao cho khách hàng thuê tài chính đang nợ trong hạn và đã được gia hạn.
Hạch toán chi tiết: - Mở tiểu
khoản theo từng khách hàng thuê tài chính.
4. Đối với các tài khoản 4313 và
4323 - Nợ cho thuê tài chính quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán phần giá trị tài sản cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê tài chính
đã quá hạn trong vòng 180 ngày kể từ ngày đến hạn phải trả, còn có khả năng thu
hồi.
Bên Nợ ghi: - Giá trị tài sản
cho thuê tài chính chuyển sang loại nợ quá hạn trong vòng 180 ngày
Bên Có ghi: - Giá trị tài sản
cho thuê tài chính được thu hồi khi khách hàng trả tiền.
Số dư Nợ: - Phản ảnh giá trị tài
sản cho thuê tài chính đã quá hạn trong vòng 180 ngày.
Hạch toán chi tiết:
- Mở tiểu khoản theo từng khách
hàng có giá trị tài sản cho thuê tài chính quá hạn trong vòng 180 ngày chưa trả.
5. Đối với các tài khoản 4314 và
4324 - Nợ cho thuê tài chính quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán phần giá trị tài sản cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê tài chính
đã quá hạn trả từ 181 ngày đến 360 ngày kể từ ngày đến hạn phải trả, còn có khả
năng thu hồi.
Nội dung hạch toán các tài khoản
này giống như nội dung hạch toán các tài khoản "Nợ cho thuê tài chính quá
hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi".
6. Đối với các tài khoản 4315 và
4325 - Nợ khó đòi về cho thuê tài chính.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán phần giá trị tài sản cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê tài chính
đã được đánh giá là khó đòi (khó thu hồi hoặc không có khả năng thu hồi).
Bên Nợ ghi: - Giá trị tài sản
cho thuê tài chính chuyển sang loại nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Giá trị tài sản cho thuê tài
chính (trong hạn và quá hạn) đã được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Bên Có ghi: - Giá trị tài sản
cho thuê tài chính được thu hồi khi khách hàng trả tiền.
- Giá trị tài sản cho thuê tài
chính không có khả năng thu hồi được xử lý (chuyển vào dự phòng rủi ro)
Số dư Nợ: - Phản ánh giá trị tài
sản cho thuê tài chính được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Hạch toán chi tiết:
- Mở tiểu khoản theo từng khách
hàng thuê tài chính có giá trị tài sản cho thuê tài chính khó đòi.
7. Đối với các tài khoản 461 và
462 - Các khoản trả thay khách hàng.
Các tài khoản này dùng để hạch
toán số tiền (bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ) Ngân hàng bảo lãnh trả thay
khách hàng trong trường hợp khách hàng trong được bảo lãnh không thực hiện được
nghĩa vụ của mình khi đến hạn thanh toán.
Khoản tiền trả thay được coi như
khoản Nợ quá hạn và khách hàng phải chịu phạt lãi suất nợ quá hạn tính theo khoản
vay tương ứng. Đối với khoản trả thay này, Ngân hàng bảo lãnh phải đôn đốc thu
hồi nợ ngay, nếu khách hàng không có khả năng trả, Ngân hàng bảo lãnh phải tiến
hành phát mại tài sản cầm cố, thế chấp theo Pháp luật quy định để thu hồi nợ.
Bên Nợ ghi: - Số tiền Ngân hàng
bảo lãnh đã trả thay.
Bên Có ghi: - Số tiền thu hồi được
từ khách hàng được bảo lãnh.
Số dư Nợ: - Phản ảnh số tiền
Ngân hàng bảo lãnh đã trả thay khách hàng nhưng chưa thu hồi được.
Hạch toán chi tiết:
- Mở tiểu khoản theo từng khách
hàng được Ngân hàng bảo lãnh (kèm theo giấy nhận nợ).
8. Tài khoản 8018 "Thu lãi
về cho thuê tài chính".
Tài khoản này dùng để hạch toán
số tiền lãi về cho thuê tài chính.
Nội dung hạch toán tài khoản này
tương tự như nội dung hạch toán các tài khoản cấp III thuộc tài khoản cấp II:
801 "Thu về hoạt động kinh doanh"
9. Tài khoản 941 "Tài sản
dùng để cho thuê tài chính đang quản lý tại công ty"
Tài khoản này dùng để hạch toán
các tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản lý tại các công ty cho thuê
tài chính. Giá trị tài sản được theo dõi theo giá mua ban đầu.
Bên Nhập ghi: - Giá trị tài sản
dùng để cho thuê tài chính nhận về công ty cho thuê tài chính quản lý.
Bên Xuất ghi: - Giá trị tài sản
dùng để cho thuê tài chính quản lý tại công ty cho thuê tài chính được xử lý.
Số còn lại: - Phản ảnh giá trị
tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản lý tại công ty cho thuê tài chính
Hạch toán chi tiết:
- Mở tiểu khoản theo từng tài sản
dùng để cho thuê tài chính.
Ngoài sổ tiểu khoản, công ty cho
thuê tài chính mở sổ theo dõi chi tiết từng khách hàng thuê tài sản (nếu có).
10. Tài khoản 942 "Tài sản
dùng để cho thuê tài chính đang giao cho khách hàng thuê".
Tài khoản này dùng để hạch toán các
tài sản dùng để cho thuê tài chính đang giao cho khách hàng thuê. Giá trị tài sản
được theo dõi theo giá mua ban đầu.
Bên Nhập ghi: - Giá trị tài sản
dùng để cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê.
Bên Xuất ghi: - Giá trị tài sản
dùng để cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê được xử lý hoặc nhận về
công ty
Số còn lại: - Phản ảnh giá trị
tài sản dùng để cho thuê tài chính đang giao cho khách hàng thuê.
Hạch toán chi tiết:
- Mở tiểu khoản theo từng tài sản
dùng để cho thuê tài chính.
Ngoài sổ tiểu khoản, công ty cho
thuê tài chính mở sổ theo dõi chi tiết từng khách hàng thuê tài sản.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài
chính, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Tổng
Giám đốc, Giám đốc Tổ chức tín dụng, Công ty cho thuê tài chính, Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.