ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2016/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 09 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH NINH BÌNH ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về
việc làm;
Theo đề nghị của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 354/TTr-NHCS ngày 25/5/2016 và báo
cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 79/BC-STP ngày 19/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2016 và thay thế Quyết định
số 573/2005/QĐ-UB ngày 07/4/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn vốn trích từ ngân sách tỉnh cho vay xóa đói giảm
nghèo qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Quyết định số 2290/2008/QĐ-UBND
ngày 19/12/2008 V/v sửa đổi, bổ sung Quyết định số 573/2005/QĐ-UB ngày
07/4/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; các thành viên Ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH tỉnh Ninh Bình; Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VP5, VP6.
Zh/
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH NINH BÌNH ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tạo lập,
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với NHCSXH tỉnh
Ninh Bình, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Sở Tài chính Ninh Bình,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đủ điều kiện
theo quy định được vay vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh
Bình để cho vay và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mục đích cho vay
Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình
ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, giải quyết
việc làm, cải thiện nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, từng bước nâng
cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Điều 3. Nguyên tắc tạo lập, quản
lý và sử dụng nguồn vốn
1. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh
Bình ủy thác cho NHCSXH tỉnh Ninh Bình phải được tạo lập đúng quy định.
2. Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
phải bảo đảm đúng quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương II
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trích ngân sách theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình để bổ sung vào nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình để cho hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay.
Điều 5. Cơ chế cho vay vốn
Vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy
thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình vay để sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, cải
thiện nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn từ nguồn ngân sách
nhà nước cho vay để sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc
làm, cải thiện nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và theo các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH Việt Nam.
Điều 6. Hạch toán kế toán đối với
nguồn vốn và dư nợ nhận ủy thác
Việc hạch toán kế toán đối với nguồn
vốn và dư nợ từ nguồn từ vốn ngân
sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình được theo dõi trên tài
khoản riêng theo quy định của NHCSXH Việt Nam.
Điều 7. Phân phối và sử dụng lãi
thu được từ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác
1. Định kỳ hàng tháng, căn cứ vào số
lãi cho vay thu được, NHCSXH tỉnh Ninh Bình tính toán chi trả hoa hồng cho Tổ
tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí ủy thác
cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy
thác bằng mức chi trả của NHCSXH Việt Nam thỏa
thuận với tổ chức chính trị - xã hội
nhận ủy thác theo nội dung ủy thác của từng thời kỳ.
2. Số còn lại được phân bổ tiếp theo
tỷ lệ:
a) Bù đắp các chi phí quản lý của
NHCSXH tỉnh Ninh Bình là 50%, gồm các khoản chi về: Dịch vụ thanh toán, ngân quỹ,
chi phí cho nhân viên, chi hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, các
khoản chi khác (nếu có).
Trường hợp số lãi thực thu không đủ
bù đắp chi phí quản lý của NHCSXH tỉnh Ninh Bình thì NHCSXH tỉnh Ninh Bình phối
hợp với Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh Ninh Bình bổ sung nguồn vốn từ ngân
sách để cấp đủ chi phí quản lý cho NHCSXH tỉnh Ninh Bình hoặc giảm trừ trực tiếp
vào nguồn vốn ủy thác của UBND tỉnh Ninh
Bình đã chuyển qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
b) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng là 40%.
Trường hợp số lãi thực thu sau khi bù
đắp chi phí quản lý của NHCSXH tỉnh Ninh Bình không đủ trích lập Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng và trường hợp rủi ro bất khả
kháng mà hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay không có khả năng trả nợ
và Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập không đủ để chi thì NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính Ninh Bình tham mưu, đề xuất
với UBND tỉnh Ninh Bình cấp kinh phí bù đắp
hoặc giảm trừ trực tiếp vào nguồn vốn ủy
thác của UBND tỉnh đã chuyển qua NHCSXH tỉnh
Ninh Bình.
c) Trích 10% còn lại làm kinh phí
khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đóng góp trực tiếp,
thiết thực trong hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác của NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
Điều 8. Xử lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý rủi ro
a) Các trường
hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay vốn từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
Ninh Bình ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
b) Các khoản nợ bị rủi ro do nguyên
nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân vay vốn
từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình thì tổ
chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc xử lý nợ, biện pháp xử
lý nợ, thời điểm xem xét xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực
hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan về cơ chế
xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam.
3. Thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro
a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay quyết
định đối với việc gia hạn nợ; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ,
xóa nợ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản
trị NHCSXH tỉnh Ninh Bình quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
(gốc và lãi) cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH tỉnh Ninh Bình đối với trường hợp quy
mô của đợt xóa nợ không vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy
thác từ ngân sách tỉnh Ninh Bình.
c) UBND
tỉnh Ninh Bình quyết định việc xóa nợ gốc và lãi cho khách hàng trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh Ninh Bình đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác từ
ngân sách tỉnh Ninh Bình.
4. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro: Nguồn
vốn để xóa nợ gốc, lãi cho khách hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
được trích lập và bù đắp theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 9. Khen thưởng từ Quỹ khen
thưởng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh Ninh Bình
1. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân, tập thể thuộc NHCSXH tỉnh
Ninh Bình.
b) Cá nhân, tập thể ngoài NHCSXH có
thành tích xuất sắc đóng góp trực tiếp, thiết thực trong hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
2. Nguyên tắc khen thưởng, hình thức
khen thưởng, hồ sơ khen thưởng, quy trình khen thưởng được thực hiện theo quy định
hiện hành của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt
Nam.
3. Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Giám đốc NHCSXH tỉnh Ninh
Bình quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân, tập thể để khen thưởng theo chuyên
đề, khen thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trên cơ
sở đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng NHCSXH tỉnh Ninh Bình và được sự
đồng ý của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
4. Nguồn quỹ khen thưởng: được sử dụng
từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
5. Nội dung chi Quỹ khen thưởng
a) Chi cho in ấn Giấy khen, khung Giấy
khen.
b) Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm
bằng hiện vật cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng.
c) Chi khác theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng, quy định hiện hành của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ,
ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm triển khai tổ
chức thực hiện Quy chế
1. Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
Ninh Bình hàng năm bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh, chuyển sang cho NHCSXH tỉnh
Ninh Bình để cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
vay; thực hiện kiểm tra kết quả tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
báo cáo UBND tỉnh Ninh Bình xem xét, quyết
định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh Ninh Bình đối với trường hợp quy
mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ
nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh Ninh
Bình.
c) Kiểm
tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo quy định tại Điều
7 Quy chế này.
2. Các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy
thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy
thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp
đồng ủy thác đã ký với NHCSXH tỉnh
Ninh Bình.
3. NHCSXH tỉnh Ninh Bình
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
của ngân sách tỉnh Ninh Bình chuyển sang NHCSXH tỉnh Ninh Bình theo đúng quy định
của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
b) Phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra
vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh Ninh Bình về kết quả tạo lập, quản
lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình chuyển
qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
4. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
Phối hợp với các cơ quan có liên quan và Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thành phố
thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
5. UBND xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay vốn theo Quy chế này.
b) Phối
hợp với NHCSXH tỉnh Ninh Bình, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn
vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro
của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn.
Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định tại Quy chế này được khen thưởng
theo quy định.
2. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trong quá trình triển khai thực Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về UBND
tỉnh Ninh Bình (qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình) để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp./.